Đề tài: Xây dựng ứng dụng Android đọc báo mạng qua dịch vụ RSS

  1. BỘ GIÁO DỤC

    VÀ ĐÀO TẠO
    TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
    ——————————-
    ISO 9001:2015
    ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
    NGÀNH: CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
    Sinh viên : Bùi Hoàng Anh
    Giảng viên hướng dẫn: ThS. Phùng Anh Tuấn
    HẢI PHÒNG – 2018

  2. BỘ GIÁO DỤC

    VÀ ĐÀO TẠO
    TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
    ———————————–
    XÂY DỰNG ỨNG DỤNG ANDROID
    ĐỌC BÁO MẠNG QUA DỊCH VỤ RSS
    ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY
    NGÀNH: CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
    Sinh viên : Bùi Hoàng Anh
    Giảng viên hướng dẫn: ThS. Phùng Anh Tuấn
    HẢI PHÒNG – 2018

  3. 3
    BỘ GIÁO DỤC

    VÀ ĐÀO TẠO
    TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
    ————————————–
    NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP
    Sinh viên: Bùi Hoàng Anh Mã SV: 1412101114
    Lớp: CT1801 Ngành: Công nghệ thông tin
    Tên đề tài: Xây dựng ứng dụng Android đọc báo mạng qua dịch vụ RSS

  4. 4
    MỤC LỤC
    LỜI CẢM

    ƠN………………………………………………………………………………………………………… 6
    CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU HỆ ĐIỀU HÀNH ANDROID …………………………………………. 7
    1.1. Giới thiệu hệ điều hành Android …………………………………………………………………….. 7
    1.2. Lịch sử phát triển…………………………………………………………………………………………… 8
    1.3. Giao diện Android…………………………………………………………………………………………. 9
    1.4. Ứng dụng Android ………………………………………………………………………………………. 11
    1.5. Quản lý bộ nhớ Android ………………………………………………………………………………. 12
    1.6. Nhân Linux…………………………………………………………………………………………………. 12
    1.7. Lịch nâng cấp ……………………………………………………………………………………………… 13
    1.8. Cộng đồng mã nguồn mở……………………………………………………………………………… 14
    1.9. Bảo mật và tính riêng tư của Android ……………………………………………………………. 15
    CHƯƠNG 2: MÔI TRƯỜNG LẬP TRÌNH ANDROID STUDIO…………………………….. 17
    2.1. Sơ lược về Android Studio …………………………………………………………………………… 17
    2.2. Cài đặt Android Studio ………………………………………………………………………………… 17
    2.2.1. Yêu cầu phần cứng máy tính…………………………………………………………………… 17
    2.2.2. Phần mềm Android Studio ……………………………………………………………………… 19
    2.2.3. Thiết bị ảo trong Android Studio …………………………………………………………….. 20
    2.3. Cấu trúc dự án android studio……………………………………………………………………….. 23
    2.3.1. Tạo mới một Project ………………………………………………………………………………. 23
    2.3.2. Cài đặt một Project ………………………………………………………………………………… 24
    2.3.3. Màn hình làm việc của dự án Android Studio …………………………………………… 26
    2.4. Các thành phần trong một ứng dụng Android…………………………………………………. 29
    2.5. Tạo giao diện chương trình trong Android Studio…………………………………………… 32
    2.5.1. Giới thiệu Android Layout ……………………………………………………………………… 32
    2.5.2 Giới thiệu một số Android View cơ bản……………………………………………………. 34
    2.5.3. Bắt và xử lý sự kiện trên giao diện…………………………………………………………… 35
    CHƯƠNG 3: KỸ THUẬT ĐỌC LẤY NỘI DUNG CỦA TRANG WEB VỀ ĐIỆN
    THOẠI ………………………………………………………………………………………………………………… 37
    3.1. Tìm hiều về dịch vụ RSS ……………………………………………………………………………… 37
    3.1.1. Khái niệm……………………………………………………………………………………………… 37
    3.1.2. Ví dụ…………………………………………………………………………………………………….. 37
    3.2. Kỹ thuật đọc lấy nội dung của trang web về điện thoại……………………………………. 38

  5. 5
    3.2.1. Quy trình

    thực hiện………………………………………………………………………………… 38
    CHƯƠNG 4: CHƯƠNG TRÌNH THỰC NGHIỆM …………………………………………………. 50
    4.1. Phát biểu bài toán………………………………………………………………………………………… 50
    4.2. Mô hình chức năng………………………………………………………………………………………. 50
    4.3. Mô hình hoạt động………………………………………………………………………………………. 51
    4.4. Giao diện ứng dụng……………………………………………………………………………………… 51
    KẾT LUẬN………………………………………………………………………………………………………….. 60
    TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………………………………………………… 61

  6. 6
    LỜI CẢM ƠN
    Để

    đồ án này đạt kết quả tốt đẹp, em đã nhận được sự hỗ trợ, giúp đỡ của nhiều
    cơ quan, tổ chức, cá nhân. Với tình cảm sâu sắc, chân thành, cho phép em được bày tỏ
    lòng biết ơn sâu sắc đến tất cả các cá nhân và cơ quan đã tạo điều kiện giúp đỡ trong
    quá trình học tập và nghiên cứu làm đồ án. Trước hết em xin gửi tới các thầy cô khoa
    Công nghệ – Thông tin trường Đại học Dân Lập Hải Phòng lời chào trân trọng, lời chúc
    sức khỏe và lời cảm ơn sâu sắc. Với sự quan tâm, dạy dỗ, chỉ bảo tận tình chu đáo của
    thầy cô, đến nay em đã có thể hoàn thành đồ án: “Xây dựng ứng dụng Android đọc
    báo mạng qua dịch vụ RSS”. Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới thầy
    giáo – Ths. Phùng Anh Tuấn đã quan tâm giúp đỡ, hướng dẫn em hoàn thành tốt đồ án
    này trong thời gian qua. Em xin bày tỏ lòng biết ơn đến lãnh đạo Trường Đại học Dân
    Lập Hải Phòng, Phòng Đào Tạo, các Khoa Phòng ban chức năng đã trực tiếp và gián
    tiếp giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập tại trường. Với điều kiện thời gian cũng
    như kinh nghiệm còn hạn chế của một sinh viên, đồ án này không thể tránh được
    những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các thầy cô
    để em có điều kiện bổ sung, nâng cao ý thức của mình, phục vụ tốt hơn công việc thực
    tế sau này.
    Em xin chân thành cảm ơn!
    Sinh viên
    Bùi Hoàng Anh

  7. 7
    CHƯƠNG 1: GIỚI

    THIỆU HỆ ĐIỀU HÀNH ANDROID
    1.1. Giới thiệu hệ điều hành Android
    Android là một hệ điều hành dựa trên nền tảng Linux được thiết kế dành cho các
    thiết bị di động có màn hình cảm ứng như điện thoại thông minh và máy tính bảng. Ban
    đầu, Android được phát triển bởi Tổng công ty Android, với sự hỗ trợ tài chính từ Google
    và sau này được chính Google mua lại vào năm 2005. Android ra mắt vào năm 2007 cùng
    với tuyên bố thành lập Liên minh thiết bị cầm tay mở: một hiệp hội gồm các công ty phần
    cứng, phần mềm, và viễn thông với mục tiêu đẩy mạnh các tiêu chuẩn mở cho các thiết bị
    di động. Chiếc điện thoại đầu tiên chạy Android được bán vào tháng 10 năm 2008.
    Android có mã nguồn mở và Google phát hành mã nguồn theo giấy phép Apache.
    Chính mã nguồn mở cùng với một giấy phép không có nhiều ràng buộc đã cho phép các
    nhà phát triển thiết bị, mạng di động và các lập trình viên nhiệt huyết được điều chỉnh và
    phân phối Android một cách tự do. Ngoài ra, Android còn có một cộng đồng lập trình
    viên đông đảo chuyên viết các ứng dụng để mở rộng chức năng của thiết bị, bằng một loại
    ngôn ngữ lập trình Java có sửa đổi. Vào tháng 10 năm 2012, có khoảng 700.000 ứng dụng
    trên Android, và số lượt tải ứng dụng từ Google Play, cửa hàng ứng dụng chính của
    Android, ước tính khoảng 25 tỷ lượt.
    Những yếu tố này đã giúp Android trở thành nền tảng điện thoại thông minh phổ
    biến nhất thế giới, vượt qua Symbian vào quý 4 năm 2010, và được các công ty công nghệ
    lựa chọn khi họ cần một hệ điều hành không nặng nề, có khả năng tinh chỉnh, và giá rẻ
    chạy trên các thiết bị công nghệ cao thay vì tạo dựng từ đầu. Kết quả là mặc dù được thiết
    kế để chạy trên điện thoại và máy tính bảng, Android đã xuất hiện trên TV, máy chơi
    game và các thiết bị điện tử khác. Bản chất mở của Android cũng khích lệ một đội ngũ
    đông đảo lập trình viên và những người đam mê sử dụng mã nguồn mở để tạo ra những
    dự án do cộng đồng quản lý. Những dự án này bổ sung các tính năng cao cấp cho những
    người dùng thích tìm tòi hoặc đưa Android vào các thiết bị ban đầu chạy hệ điều hành
    khác.
    Android chiếm 75% thị phần điện thoại thông minh trên toàn thế giới vào thời
    điểm quý 3 năm 2012, với tổng cộng 500 triệu thiết bị đã được kích hoạt và 1,3 triệu lượt
    kích hoạt mỗi ngày. Sự thành công của hệ điều hành cũng khiến nó trở thành mục tiêu
    trong các vụ kiện liên quan đến bằng phát minh, góp mặt trong cái gọi là “cuộc chiến điện
    thoại thông minh” giữa các công ty công nghệ. [1]

  8. 8
    1.2. Lịch sử

    phát triển
    Tổng công ty Android (Android, Inc.) được thành lập tại Palo Alto, California vào
    tháng 10 năm 2003 bởi Andy Rubin (đồng sáng lập công ty Danger), Rich Miner (đồng
    sáng lập Tổng công ty Viễn thông Wildfire), Nick Sears (từng là Phó giám đốc T-
    Mobile), và Chris White (trưởng thiết kế và giao diện tại WebTV) để phát triển, theo lời
    của Rubin, “các thiết bị di động thông minh hơn có thể biết được vị trí và sở thích của
    người dùng”. Dù những người thành lập và nhân viên đều là những người có tiếng tăm,
    Tổng công ty Android hoạt động một cách âm thầm, chỉ tiết lộ rằng họ đang làm phần
    mềm dành cho điện thoại di động. Trong năm đó, Rubin hết kinh phí. Steve Perlman, một
    người bạn thân của Rubin, mang cho ông 10.000 USD tiền mặt nhưng từ chối tham gia
    vào công ty.
    Google mua lại Tổng công ty Android vào ngày 17 tháng 8 năm 2005, biến nó
    thành một bộ phận trực thuộc Google. Những nhân viên của chủ chốt của Tổng công ty
    Android, gồm Rubin, Miner và White, vẫn tiếp tục ở lại công ty làm việc sau thương vụ
    này. Vào thời điểm đó không có nhiều thông tin về Tổng công ty, nhưng nhiều người đồn
    đoán rằng Google dự tính tham gia thị trường điện thoại di động sau bước đi này. Tại
    Google, nhóm do Rubin đứng đầu đã phát triển một nền tảng thiết bị di động phát triển
    trên nền nhân Linux. Google quảng bá nền tảng này cho các nhà sản xuất điện thoại và
    các nhà mạng với lời hứa sẽ cung cấp một hệ thống uyển chuyển và có khả năng nâng
    cấp. Google đã liên hệ với hàng loạt hãng phần cứng cũng như đối tác phần mềm, bắn tin
    cho các nhà mạng rằng họ sẵn sàng hợp tác với các cấp độ khác nhau.
    Ngày càng nhiều suy đoán rằng Google sẽ tham gia thị trường điện thoại di động
    xuất hiện trong tháng 12 năm 2006. Tin tức của BBC và Nhật báo phố Wall chú thích
    rằng Google muốn đưa công nghệ tìm kiếm và các ứng dụng của họ vào điện thoại di
    động và họ đang nỗ lực làm việc để thực hiện điều này. Các phương tiện truyền thông
    truyền thống lẫn online cũng viết về tin đồn rằng Google đang phát triển một thiết bị cầm
    tay mang thương hiệu Google. Một vài tờ báo còn nói rằng trong khi Google vẫn đang
    thực hiện những bản mô tả kỹ thuật chi tiết, họ đã trình diễn sản phẩm mẫu cho các nhà
    sản xuất điện thoại di động và nhà mạng. Tháng 9 năm 2007, InformationWeek đăng tải
    một nghiên cứu của Evalueserve cho biết Google đã nộp một số đơn xin cấp bằng sáng
    chế trong lĩnh vực điện thoại di động.
    Ngày 5 tháng 11 năm 2007, Liên minh thiết bị cầm tay mở (Open Handset
    Alliance), một hiệp hội bao gồm nhiều công ty trong đó có Texas Instruments, Tập đoàn
    Broadcom, Google, HTC, Intel, LG, Tập đoàn Marvell Technology, Motorola, Nvidia,

  9. 9
    Qualcomm, Samsung Electronics,

    Sprint Nextel và T-Mobile được thành lập với mục
    đích phát triển các tiêu chuẩn mở cho thiết bị di động. Cùng ngày, Android cũng được ra
    mắt với vai trò là sản phẩm đầu tiên của Liên minh, một nền tảng thiết bị di động được
    xây dựng trên nhân Linux phiên bản 2.6. Chiếc điện thoại chạy Android đầu tiên được
    bán ra là HTC Dream, phát hành ngày 22 tháng 10 năm 2008. Biểu trưng của hệ điều
    hành Android mới là một con robot màu xanh lá cây do hãng thiết kế Irina Blok tại
    California vẽ.
    Từ năm 2008, Android đã trải qua nhiều lần cập nhật để dần dần cải tiến hệ điều
    hành, bổ sung các tính năng mới và sửa các lỗi trong những lần phát hành trước. Mỗi bản
    nâng cấp được đặt tên lần lượt theo thứ tự bảng chữ cái, theo tên của một món ăn tráng
    miệng; ví dụ như phiên bản 1.5 Cupcake (bánh bông lan nhỏ có kem) tiếp nối bằng phiên
    bản 1.6 Donut (bánh vòng). Phiên bản mới nhất hiện nay là 9.0 Pie. Vào năm 2010,
    Google ra mắt loạt thiết bị Nexus-một dòng sản phẩm bao gồm điện thoại thông minh và
    máy tính bảng chạy hệ điều hành Android, do các đối tác phần cứng sản xuất. HTC đã
    hợp tác với Google trong chiếc điện thoại thông minh Nexus đầu tiên, Nexus One. Kể từ
    đó nhiều thiết bị mới hơn đã gia nhập vào dòng sản phẩm này, như điện thoại Nexus 4 và
    máy tính bảng Nexus 10, lần lượt do LG và Samsung sản xuất. Google xem điện thoại và
    máy tính bảng Nexus là những thiết bị Android chủ lực của mình, với những tính năng
    phần cứng và phần mềm mới nhất của Android.
    1.3. Giao diện Android
    Giao diện người dùng của Android dựa trên nguyên tắc tác động trực tiếp, sử dụng
    cảm ứng chạm tương tự như những động tác ngoài đời thực như vuốt, chạm, kéo giãn và
    thu lại để xử lý các đối tượng trên màn hình. Sự phản ứng với tác động của người dùng
    diễn ra gần như ngay lập tức, nhằm tạo ra giao diện cảm ứng mượt mà, thường dùng tính
    năng rung của thiết bị để tạo phản hồi rung cho người dùng. Những thiết bị phần cứng bên
    trong như gia tốc kế, con quay hồi chuyển và cảm biến khoảng cách được một số ứng
    dụng sử dụng để phản hồi một số hành động khác của người dùng, ví dụ như điều chỉnh
    màn hình từ chế độ hiển thị dọc sang chế độ hiển thị ngang tùy theo vị trí của thiết bị,
    hoặc cho phép người dùng lái xe đua bằng xoay thiết bị, giống như đang điều khiển vô-
    lăng.
    Các thiết bị Android sau khi khởi động sẽ hiển thị màn hình chính, điểm khởi đầu
    với các thông tin chính trên thiết bị, tương tự như khái niệm desktop (bàn làm việc) trên
    máy tính để bàn. Màn hính chính Android thường gồm nhiều biểu tượng (icon) và tiện ích

  10. 10
    (widget); biểu tượng

    ứng dụng sẽ mở ứng dụng tương ứng, còn tiện ích hiển thị những nội
    dung sống động, cập nhật tự động như dự báo thời tiết, hộp thư của người dùng, hoặc
    những mẩu tin thời sự ngay trên màn hình chính. Màn hình chính có thể gồm nhiều trang
    xem được bằng cách vuốt ra trước hoặc sau, mặc dù giao diện màn hình chính của
    Android có thể tùy chỉnh ở mức cao, cho phép người dùng tự do sắp đặt hình dáng cũng
    như hành vi của thiết bị theo sở thích. Những ứng dụng do các hãng thứ ba có trên Google
    Play và các kho ứng dụng khác còn cho phép người dùng thay đổi “chủ đề” của màn hình
    chính, thậm chí bắt chước hình dáng của hệ điều hành khác như Windows Phone chẳng
    hạn. Phần lớn những nhà sản xuất, và một số nhà mạng, thực hiện thay đổi hình dáng và
    hành vi của các thiết bị Android của họ để phân biệt với các hãng cạnh tranh.
    Hình 1.3.1: Giao diện màn hình điện thoại trên hệ điều hành Android 8.0
    Ở phía trên cùng màn hình là thanh trạng thái, hiển thị thông tin về thiết bị và tình
    trạng kết nối. Thanh trạng thái này có thể “kéo” xuống để xem màn hình thông báo gồm
    thông tin quan trọng hoặc cập nhật của các ứng dụng, như email hay tin nhắn SMS mới
    nhận, mà không làm gián đoạn hoặc khiến người dùng cảm thấy bất tiện. Trong các phiên
    bản đời đầu, người dùng có thể nhấn vào thông báo để mở ra ứng dụng tương ứng, về sau
    này các thông tin cập nhật được bổ sung theo tính năng, như có khả năng lập tức gọi
    ngược lại khi có cuộc gọi nhỡ mà không cần phải mở ứng dụng gọi điện ra. Thông báo sẽ
    luôn nằm đó cho đến khi người dùng đã đọc hoặc xóa nó đi.

  11. 11
    1.4. Ứng dụng

    Android
    Android có lượng ứng dụng của bên thứ ba ngày càng nhiều, được chọn lọc và đặt
    trên một cửa hàng ứng dụng như Google Play hay Amazon Appstore để người dùng lấy
    về, hoặc bằng cách tải xuống rồi cài đặt tập tin APK từ trang web khác. Các ứng dụng trên
    Cửa hàng Play cho phép người dùng duyệt, tải về và cập nhật các ứng dụng do Google và
    các nhà phát triển thứ ba phát hành. Cửa hàng Play được cài đặt sẵn trên các thiết bị thỏa
    mãn điều kiện tương thích của Google. Ứng dụng sẽ tự động lọc ra một danh sách các ứng
    dụng tương thích với thiết bị của người dùng, và nhà phát triển có thể giới hạn ứng dụng
    của họ chỉ dành cho những nhà mạng cố định hoặc những quốc gia cố định vì lý do kinh
    doanh. Nếu người dùng mua một ứng dụng mà họ cảm thấy không thích, họ được hoàn
    trả tiền sau 15 phút kể từ lúc tải về, và một vài nhà mạng còn có khả năng mua giúp các
    ứng dụng trên Google Play, sau đó tính tiền vào trong hóa đơn sử dụng hàng tháng của
    người dùng. Đến năm 2017, có hơn 3,6 triệu ứng dụng dành cho Android, và số lượng
    ứng dụng tải về từ Cửa hàng Play ước tính đạt 64 tỷ lượt.
    Hình 1.4.1: Giao diện trang chủ Google Play
    Các ứng dụng cho Android được phát triển bằng ngôn ngữ Java sử dụng bộ phát
    triển phần mềm Android (SDK). SDK bao gồm một bộ đầy đủ các công cụ dùng để phát
    triển, gồm có công cụ gỡ lỗi, thư viện phần mềm, bộ giả lập điện thoại dựa trên QEMU,
    tài liệu hướng dẫn, mã nguồn mẫu, và hướng dẫn từng bước. Môi trường phát triển tích
    hợp (IDE) được hỗ trợ chính thức là Eclipse sử dụng phần bổ sung Android Development
    Tools (ADT). Các công cụ phát triển khác cũng có sẵn, gồm có Bộ phát triển gốc dành

  12. 12
    cho các ứng

    dụng hoặc phần mở rộng viết bằng C hoặc C++, Google App Inventor, một
    môi trường đồ họa cho những nhà lập trình mới bắt đầu, và nhiều nền tảng ứng dụng web
    di động đa nền tảng phong phú.
    1.5. Quản lý bộ nhớ Android
    Vì các thiết bị Android được thiết kế để quản lý bộ nhớ (RAM) để giảmtối đa mức
    tiêu thụ điện năng, trái với hệ điều hành máy tính để bàn luôn cho rằng máy tính sẽ có
    nguồn điện không giới hạn. Khi một ứng dụng Android không còn được sử dụng, hệ
    thống sẽ tự động ngưng nó trong bộ nhớ-trong khi ứng dụng về mặt kỹ thuật vẫn “mở”,
    những ứng dụng này sẽ không tiêu thụ bất cứ tài nguyên nào (như năng lượng pin hay
    năng lượng xử lý) và nằm đó cho đến khi nó được cần đến. Cách làm như vậy có lợi kép
    là vừa làm tăng khả năng phản hồi nói chung của thiết bị Android, vì ứng dụng không
    nhất phải đóng rồi mở lại từ đầu, vừa đảm bảo các ứng dụng nền không làm tiêu hao năng
    lượng một cách không cần thiết.
    Android quản lý các ứng dụng trong bộ nhớ một cách tự động: khi bộ nhớ thấp, hệ
    thống sẽ bắt đầu diệt ứng dụng và tiến trình không hoạt động được một thời gian, sắp theo
    thời điểm cuối mà chúng được sử dụng (tức là cũ nhất sẽ bị tắt trước). Tiến trình này được
    thiết kế ẩn đi với người dùng, để người dùng không cần phải quản lý bộ nhớ hoặc tự tay
    tắt các ứng dụng. Tuy nhiên, sự che giấu này của hệ thống quản lý bộ nhớ Android đã dẫn
    đến sự thịnh hành của các ứng dụng tắt chương trình của bên thứ ba trên cửa hàng Google
    Play; những ứng dụng kiểu như vậy được cho là có hại nhiều hơn cólợi.
    1.6. Nhân Linux
    Android có một hạt nhân dựa trên nhân Linux phiên bản 2.6, kể Android 4.0 Ice
    Cream Sandwich (bánh ngọt kẹp kem) trở về sau, là phiên bản 3.x, với middleware, thư
    viện và API viết bằng C, còn phần mềm ứng dụng chạy trên một nền tảng ứng dụng gồm
    các thư viện tương thích với Java dựa trên Apache Harmony. Android sử dụng máy ảo
    Dalvik với một trình biên dịch động để chạy ‘mã dex’ (Dalvik Executable) của Dalvik,
    thường được biên dịch sang Javabytecode. Nền tảng phần cứng chính của Android là kiến
    trúc ARM. Người ta cũng hỗ trợ x86 thông qua dự án Android x86, và Google TV cũng
    sử dụng một phiên bản x86 đặc biệt của Android.
    Một số tính năng cũng được Google đóng góp ngược vào nhân Linux, đáng chú ý là
    tính năng quản lý nguồn điện có tên wakelock, nhưng bị những người lập trình chính cho
    nhân từ chối vì họ cảm thấy Google không có định sẽ tiếp tục bảo trì đoạn mã do họ viết.

  13. 13
    Google thông báo

    vào tháng 4 năm 2010 rằng họ sẽ thuê hai nhân viên để làm việc với
    cộng đồng nhân Linux, nhưng Greg Kroah-Hartman, người bảo trì nhân Linux hiện tại
    của nhánh ổn định, đã nói vào tháng 12 năm 2010 rằng ông ta lo ngại rằng Google không
    còn muốn đưa những thay đổi của mình vào Linux dòng chính nữa. Một số lập trình viên
    Android của Google tỏ ý rằng “nhóm Android thấy chán với quy trình đó” vì nhóm họ
    không có nhiều người và có nhiều việc khẩn cấp cần làm với Android hơn.
    Vào tháng 8 năm 2011, Linus Torvalds rằng “rốt cuộc thì Android và Linux cũng
    sẽ trở lại với một bộ nhân chung, nhưng điều đó có thể sẽ không xảy ra trong 4 hoặc 5 năm
    nữa”. Vào tháng 12 năm 2011, Greg Kroah-Hartman thông báo kích hoạt Dự án Dòng
    chính Android, nhắm tới việc đưa một số driver, bản vá và tính năng của Android ngược
    vào nhân Linux, bắt đầu từ Linux 3.3. Linux cũng đưa tính năng autosleep (tự nghỉ hoạt
    động) và wakelocks vào nhân 3.5, sau nhiều nỗ lực phối trộn trước đó. Tương tác thì vẫn
    vậy nhưng bản hiện thực trên Linux dòng chính cho phép hai chế độ nghỉ: bộ nhớ (dạng
    nghỉ truyền thống mà Android sử dụng), và đĩa (là ngủ đông trên máy tính để bàn). Việc
    trộn sẽ hoàn tất kể từ nhân 3.8, Google đã công khai kho mã nguồn trong đó có những
    đoạn thử nghiệm đưa Android về lại nhân3.8.
    Bộ lưu trữ flash trên các thiết bị Android được chia thành nhiều phân vùng, như
    “system” dành cho hệ điều hành và “/data” dành cho dữ liệu người dùng và cài đặt ứng
    dụng. Khác với các bản phân phối Linux cho máy tính để bàn, người sở hữu thiết bị
    Android không được trao quyền truy cập root vào hệ điều hành và các phân vùng nhạy
    cảm như /system được thiết lập chỉ đọc. Tuy nhiên, quyền truy cập root có thể chiếm được
    bằng cách tận dụng những lỗ hổng bảo mật trong Android, điều mà cộng đồng mã nguồn
    mở thường xuyên sử dụng đểnâng cao tính năng thiết bị của họ, kể cả bị những người ác ý
    sử dụng để cài virus và phần mềm ác ý.
    Việc Android có được xem là một bản phân phối Linux hay không vẫn còn là vấn
    đề gây tranh cãi, tuy được Linux Foundation và Chris DiBona, trưởng nhóm mã nguồn mở
    Google, ủng hộ. Một số khác, như linux-magazine.com thì không đồng ý, do Android
    không không hỗ trợ nhiều công cụ GNU, trong đó có glibc.
    1.7. Lịch nâng cấp
    Google đưa ra các bản nâng cấp lớn cho Android theo chu kỳ từ 6 đến 9 tháng, mà
    phần lớn thiết bị đều có thể nhận được qua sóng không dây. Bản nâng cấp lớn mới nhất là
    Android 9.0 Pie.

  14. 14
    So với các

    hệ điều hành cạnh tranh khác, như iOS, các bản nâng cấp Android
    thường mất thời gian lâu hơn để đến với các thiết bị. Với những thiết bị không thuộc dòng
    Nexus, các bản nâng cấp thường đến sau vài tháng kể từ khi phiên bản được chính thức
    phát hành. Nguyên nhân của việc này một phần làdo sự phong phú về phần cứng của các
    thiết bị Android, nên người ta phải mất thời gian điều chỉnh bản nâng cấp cho phù hợp, vì
    mã nguồn chính thức của Google chỉ chạy được trên những thiết bị Nexus chủ lực của họ.
    Chuyển Android sang những phần cứng cụ thể là một quy trình tốn thời gian và công sức
    của các nhà sản xuất thiết bị, những người luôn ưu tiên các thiết bị mới nhất và thường bỏ
    rơi các thiết bị cũ hơn. Do đó, những chiếc điện thoại thông minh thế hệ cũ thường không
    được nâng cấp nếu nhà sản xuất quyết định rằng nó không đáng để bỏ thời gian, bất kể
    chiếc điện thoại đó có khả năng chạy bản nâng cấp hay không. Vấn đề này còn trầm trọng
    hơn khi những nhà sản xuất điều chỉnh Android để đưa giao diện và ứng dụng của họ vào,
    những thứ này cũng sẽ phải làm lại cho mỗi bản nâng cấp. Sự chậm trễ còn được đóng
    góp bởi nhà mạng, sau khi nhận được bản nâng cấp từ nhà sản xuất, họ còn điều chỉnh
    thêm cho phù hợp với nhu cầu rồi thử nghiệm kỹ lưỡng trên hệ thống mạng của họ trước
    khi chuyển nó đến người dùng.
    Việc thiếu các hỗ trợ hậu mãi của nhà sản xuất và nhà mạng đã bị những nhóm
    người dùng và các trang tin công nghệ chỉ trích rất nhiều. Một số người viết còn nói rằng
    giới công nghiệp do cái lợi về tài chính đã cố tình không nâng cấp thiết bị, vì nếu thiết bị
    hiện tại không cập nhật sẽ thúc đẩy việc mua thiết bị mới, một thái độ được coi là “xúc
    phạm”. The Guardian đã than phiền rằng phương cách phân phối bản nâng cấp trở nên
    phức tạp chính vì những nhà sản xuất và nhà mạng đã cố tình làm nó như thế. Vào năm
    2011, Google đã hợp tác cùng một số hãng công nghiệp và ra mắt “Liên minh nâng cấp
    Android”, với lời hứa sẽ nâng cấp thường xuyên cho các thiết bị trong vòng 18 tháng sau
    khi ra mắt. Tính đến năm 2012, người ta không còn nghe nhắc đến liên minh này nữa.
    1.8. Cộng đồng mã nguồn mở
    Android có một cộng đồng các lập trình viên và những người đam mê rất năng
    động. Họ sử dụng mã nguồn Android để phát triển và phân phối những phiên bản chỉnh
    sửa của hệ điều hành. Các bản Android do cộng đồng phát triển thường đem những tính
    năng và cập nhật mới vào nhanh hơn các kênh chính thức của nhà sản xuất/nhà mạng, tuy
    không được kiểm thử kỹ lưỡng cũng như không có đảm bảo chất lượng; cung cấp sự hỗ
    trợ liên tục cho các thiết bị cũ không còn nhận được bản cập nhật chính thức; hoặc mang
    Android vào những thiết bị ban đầu chạy một hệ điều hành khác, như HP Touchpad. Các

  15. 15
    bản Android của

    cộng đồng thường được root sẵn và có những điều chỉnh không phù hợp
    với những người dùng không rành rẽ, như khả năng ép xung hoặc tăng/giảm áp bộ xử lý
    của thiết bị. CyanogenMod là firmware của cộng đồng được sử dụng phổ biến nhất, và
    hoạt động như một tổ chức của số đông khác.
    Trước đây, nhà sản xuất thiết bị và nhà mạng tỏ ra thiếu thiện chí với việc
    phát triển firmware của bên thứ ba. Những nhà sản xuất còn thể hiện lo ngại rằng các thiết
    bị chạy phần mềm không chính thức sẽ hoạt động không tốt và dẫn đến tốn tiền hỗ trợ.
    Hơn nữa, các firmware đã thay đổi như CyanogenMod đôi khi còn cung cấp những tính
    năng, như truyền tải mạng (tethering), mà người dùng bình thường phải trả tiền nhà mạng
    mới được sử dụng. Kết quả là nhiều thiết bị bắt đầu đặt ra hàng rào kỹ thuật như khóa
    bootloader hay hạn chế quyền truy cập root. Tuy nhiên, khi phần mềm do cộng đồng phát
    triển ngày càng trở nên phổ biến, và sau một thông cáo của Thư viện Quốc hội Hoa Kỳ
    cho phép “jailbreak” (vượt ngục) thiết bị di động, các nhà sản xuất và nhà mạng đã tỏ ra
    mềm mỏng hơn với các nhà phát triển thứ ba, thậm chí một số hãng như HTC, Motorola,
    Samsung và Sony, còn hỗ trợ và khuyến khích phát triển. Kết quả của việc này là dần dần
    nhu cầu tìm ra các hạn chế phần cứng để cài đặt được firmware không chính thức đã bớt đi
    do ngày càng nhiều thiết bị được phát hành với bootloader đã mở khóa sẵn hoặc có thể mở
    khóa, tương tự như điện thoại dòng Nexus, tuy rằng thông thường họ sẽ yêu cầu người
    dùng từ bỏ chế độ bảo hành nếu họ làm như vậy. Tuy nhiên, tuy được sự chấp thuận của
    nhà sản xuất, một số nhà mạng tại Mỹ vẫn bắt buộc điện thoại phải bị khóa.
    Việc mở khóa và “hack” điện thoại thông minh và máy tính bảng vẫn còn là tác
    nhân gây căng thẳng giữa cộng đồng và công nghiệp. Cộng đồng luôn biện hộ rằng sự hỗ
    trợ không chính thức ngày càng trở nên quan trọng trước việc nền công nghiệp không
    cung cấp các bản cập nhật thường xuyên và/hoặc ngưng hỗ trợ cho chính các thiết bị của
    họ.
    1.9. Bảo mật và tính riêng tư của Android
    Các ứng dụng Android chạy trong một “hộp cát”, là một khu vực riêng rẽ với hệ
    thống và không được tiếp cận đến phần còn lại của tài nguyên hệ thống, trừ khi nó được
    người dùng trao quyền truy cập một cách công khai khi cài đặt. Trước khi cài đặt ứng
    dụng, Cửa hàng Play sẽ hiển thị tất cả các quyền mà ứng dụng đòi hỏi: ví dụ như một trò
    chơi cần phải kích hoạt bộ rung hoặc lưu dữ liệu vào thẻ nhớ SD, nhưng nó không nên
    cần quyền đọc tin nhắn SMS hoặc tiếp cận danh bạ điện thoại. Sau khi xem xét các quyền

  16. 16
    này, người dùng

    có thể chọn đồng ý hoặc từ chối chúng, ứng dụng chỉ được cài đặt khi
    người dùng đồng ý.
    Hệ thống hộp cát và hỏi quyền làm giảm bớt ảnh hưởng của lỗi bảo mật hoặc lỗi
    chương trình có trong ứng dụng, nhưng sự bối rối của lập trình viên và tài liệu hướng dẫn
    còn hạn chế đã dẫn tới những ứng dụng hay đòi hỏi những quyền không cần thiết, do đó
    làm giảm đi hiệu quả của hệ thống này. Một số công ty bảo mật, như Lookout Mobile
    Security, AVG Technologies, và McAfee, đã phát hành những phần mềm diệt virus cho
    các thiết bị Android. Phần mềm này không có hiệu quả vì cơ chế hộp cát vẫn áp dụng vào
    các ứng dụng này, do vậy làm hạn chế khả năng quét sâu vào hệ thống để tìm nguycơ.
    Một nghiên cứu của công ty bảo mật Trend Micro đã liệt kê tình trạng lạm dụng
    dịch vụ trả tiền là hình thức phần mềm ác ý phổ biến nhất trên Android, trong đó tin nhắn
    SMS sẽ bị gửi đi từ điện thoại bị nhiễm đến một số điện thoại trả tiền mà người dùng
    không hề hay biết. Loại phần mềm ác ý khác hiển thị những quảng cáo không mong muốn
    và gây khó chịu trên thiết bị, hoặc gửi thông tin cá nhân đến bên thứ ba khi chưa được
    phép. Đe dọa bảo mật trên Android được cho là tăng rất nhanh theo cấp số mũ; tuy nhiên,
    các kỹ sư Google phản bác rằng hiểm họa từ phần mềm ác ý và virus đã bị thổi phồng bởi
    các công ty bảo mật nhằm mục đích thương mại, và buộc tội ngành công nghiệpbảo mật
    đang lợi dụng sự sợ hãi để bán phần mềm diệt virus cho người dùng. Google vẫn giữ quan
    điểm rằng phần mềm ác ý thật sự nguy hiểm là cực kỳ hiếm, và một cuộc điều tra do F-
    Secure thực hiện cho thấy chỉ có 0,5% số phần mềm ác ý Android là len vào được cửa
    hàng Google Play.
    Google hiện đang sử dụng bộ quét phần mềm ác ý Google Bouncer để theo dõi và
    quét các ứng dụng trên Cửa hàng Google Play. Nó sẽ đánh dấu các phần mềm bị nghi ngờ
    và cảnh báo người dùng về những vấn đề có thể xảy ra trước khi họ tải nó về máy.
    Android phiên bản 4.2 Jelly Bean được phát hành vào năm 2012 cùng với các tính năng
    bảo mật được cải thiện, bao gồm một bộ quét phần mềm ác ý được cài sẵn trong hệ thống,
    hoạt động cùng với Google Play nhưng cũng có thể quét các ứng dụng được cài đặt từ
    nguồn thứ ba, và một hệ thống cảnh báo sẽ thông báo cho người dùng khi một ứng dụng
    cố gắng gửi một tin nhắn vào số tính tiền, chặn tin nhắn đó lại trừ khi người dùng công
    khai cho phép nó.
    Điện thoại thông minh Android có khả năng báo cáo vị trí của điểm truy cập Wi-
    Fi, phát hiện ra việc di chuyển của người dùng điện thoại, để xây dựng những cơ sở dữ
    liệu có chứa vị trí của hàng trăm triệu điểm truy cập. Những cơ sở dữ liệu này tạo nên một
    bản đồ điện tử để tìm vị trí điện thoại thông minh, cho phép chúng chạy các ứng dụng như

  17. 17
    Foursquare, Google Latitude,

    Facebook Places, và gửi những đoạn quảng cáo dựa trên vị
    trí. Phần mềm theo dõi của bên thứ ba như TaintDroid, một dự án nghiên cứu trong
    trường đại học, đôi khi có thể biết được khi nào thông tin cá nhân bị gửi đi từ ứng dụng
    đến các máy chủ đặt ở xa.
    Bản chất mã nguồn mở của Android cho phép những nhà thầu bảo mật lấy những
    thiết bị sẵn có rồi điều chỉnh để sử dụng ở mức độ bảo mật cao hơn. Ví dụ như Samsung
    đã cộng tác với General Dynamics sau khi họ thâu tóm Open Kernel Labs để xây dựng lại
    Jellybean trên nền bộ vi kiểm soát dành cho dự án “Knox”.
    CHƯƠNG 2: MÔI TRƯỜNG LẬP TRÌNH ANDROID
    STUDIO
    2.1. Sơ lược về Android Studio
    Google cung cấp một công cụ phát triển ứng dụng Android trên Website chính
    thức dựa trên nền tảng IntelliJ IDEA gọi là Android Studio. Android studio dựa vào
    IntelliJ IDEA, là một IDE tốt cho nhất hiện nay. Do đó Android Studio sẽ là môi trường
    phát triển ứng dụng tốt nhất cho Android.
    2.2. Cài đặt Android Studio
    2.2.1. Yêu cầu phần cứng máy tính
    a) Hệ điều hành Windows
     Microsoft® Windows® 7/8/10 (32-bit hoặc 64-bit).
     RAM tối thiểu 3 GB, khuyến nghị sử dụng RAM 8 GB; cộng 1 GB cho trình giả
    lập Android.
     Tối thiểu 2 GB dung lượng đĩa trống, 4 GB được đề xuất (500 MB cho IDE + 1.5
    GB cho Android SDK và hình ảnh hệ thống mô phỏng).
     Độ phân giải màn hình tối thiểu 1280 x 800.
    b) Hệ điều hành MacOS
     Mac® OS X® 10.10 (Yosemite) hoặc cao hơn, lên đến 10.13 (macOS High
    Sierra).
     RAM tối thiểu 3 GB, khuyến nghị sử dụng RAM 8 GB; cộng 1 GB cho trình giả
    lập Android.
     Tối thiểu 2 GB dung lượng đĩa trống, 4 GB được đề xuất (500 MB cho IDE + 1.5
    GB cho Android SDK và hình ảnh hệ thống mô phỏng).

  18. 18
     Độ phân

    giải màn hình tối thiểu 1280 x 800.
    c) Hệ điều hành Linux
     Thư viện GNU C (glibc) 2.19 hoặc mới hơn.
     RAM tối thiểu 3 GB, khuyến nghị sử dụng RAM 8 GB; cộng 1 GB cho Trình giả
    lập Android.
     Tối thiểu 2 GB dung lượng đĩa trống, 4 GB được đề xuất (500 MB cho IDE + 1.5
    GB cho Android SDK và hình ảnh hệ thống mô phỏng).
     Độ phân giải màn hình tối thiểu 1280 x 800.

  19. 19
    2.2.2. Phần mềm

    Android Studio
     Vào đường dẫn: “https://developer.android.com/studio/” để download bản mới
    nhất và tiến hành cài đặt như hình:
    Hình 2.2.1: Trang download Android Studio
     Khi cài đặt chú ý chọn cả SDK và trình giả lập thiết bị android ảo ADV như hình:
    Hình 2.2.2: Giao diện cài đặt SDK và AVD
     Tiếp tục chọn next và agree cho đến khi hoàn tất.
     Khi việc cài đặt hoàn tất, chúng ta sẽ được như hình sau:

  20. 20
    Hình 2.2.3: Giao

    diện cửa sổ Android Studio khi cài đặt hoàn tất
    2.2.3. Thiết bị ảo trong Android Studio
    Máy ảo Android là một phần không thể thiếu khi chúng ta lập trình ứng dụng cho
    hệ điều hành Android, nó giúp chúng ta chạy thử ứng dụng ngay trên máy tính. Và công
    cụ máy ảo tiện dụng hiện giờ là Genymotion.
     Để cài đặt máy ảo Genymotion ta truy cập vào đường dẫn:
    https://www.genymotion.com/download/
     Ta phải tạo một tài khoản rồi đăng nhập vào mới thấy được mục này:
    Hình 2.2.4: Giao diện download máy ảo Genymotion
     Ở đây ta nên tải phiên bản with VirtuaBox , vì chương trình tích hợp sẵn
    VirtuaBox cho chúng ta vì máy ảo này phải có VirtuaBox mới chạy được.

  21. 21
     Sau khi

    cài xong sẽ có giao diện như sau:
    Hình 2.2.5: Giao diện chính của Genymotion
     Ta cần đăng nhập vào tạo một cái máy ảo
     Các phím chức năng của máy ảo Genymotion
    – Start: Bắt đầu khởi động máy ảo
    – Add: Tạo máy ảo
    – Setting: Cài đặt
     Nhấn vào Add để tạo máy ảo.
    Hình 2.2.6: Giao diện chọn máy ảo

  22. 22
     Sau đó

    chọn một hoặc nhiều thiết bị theo ý muốn (như ở đây tôi chọn Custom
    Phone – 5.1.0 – API 22 – 768×1280 ) :
    – Custom Phone: là tên thiết bị máy ảo
    – 5.1.0: là phiên bản hệ điều hành Android
    – API: Application Programming Interface (giao diện lập trình ứng dụng)
    – 768×1280: Độ phân giải màn hình
     Bạn chọn thiết bị sau đó nhấn Next sẽ có giao diện thông tin thiết
    Hình 2.2.7: Giao diện xem thông tin máy ảo đang chọn
     Sau đó tiếp tục nhấn Next và Finish để hoàn thành cài máy ảo
    Hình 2.2.8: Giao diện hiển thị thông tin máy ảo sau khi được tạo

  23. 23
     Ta tiếp

    tục nhấn vào thiết bị và nhấn Start để khởi động máy ảo
    Hình 2.2.9: Giao diện màn hình đang khởi động và khi khởi động xong của
    máy ảo Genymotion
    2.3. Cấu trúc dự án android studio
    2.3.1. Tạo mới một Project
     Click vào dòng “Start a new Android Studio project” như hình sau:
    Hình 2.3.1: Giao diện cửa sổ đầu tiên khi chọn Android Studio

  24. 24
    Hình 2.3.2: Giao

    diện tạo project Android
     Khi đó xuất hiện màn hình tạo project Android gồm các thành phần sau:
    – Application Name: Tên ứng dụng muốn đặt
    – Company Domain: Tên domain công ty, thường được dùng để kết hợp với tên
    Application để tạo thành Package (chú ý viết thường hết và có ít nhất 1 dấu
    chấm).
    – Package name: Nó sẽ tự động nối ngược Company Domain với Application
    name
    – Project location: Là nơi lưu trữ ứng dụng
     Sau đó nhấp Next để tiếp tục.
    2.3.2. Cài đặt một Project
    Hình 2.3.3: Giao diện chọn thiết bị và phiên bản hệ điều hành

  25. 25
     Ở hộp

    thoại trên cho phép ta lựa chọn là ứng dụng sẽ được viết cho những thiết bị
    nào (Phone and Tablet, TV, Wear)
     Chọn phiên bản Android phù hợp rồi nhấn Next
    Hình 2.3.4: Chọn kiểu màn hình cho ứng dụng
     Chọn Empty Activity rồi bấm Next
    Hình 2.3.5: Đặt tên cho màn hình
    – Activity Name: Tên class Activity (java) để ta viết mã lệnh
    – Layout Name: Tên file XML làm giao diện cho Activity Name.
     Sau khi cấu hình xong, bấm Finish

  26. 26
     Khi build

    xong mặc định có màn hình dưới đây:
    Hình 2.3.6: Giao diện sau khi ra tạo thành công project
    2.3.3. Màn hình làm việc của dự án Android Studio
     Theo mặc định Android Studio hiển thị các files trong project theo góc nhìn
    Android. Góc nhìn này Android Studio sẽ tổ chức các files theo 3 module:
    – manifests: chứa file AndroidManifest.xml.
    – java: chứa các file mã nguồn Java.
    – res: chứa tất cả các file layout, xml, giao diện người dùng (UI), ảnh
     Mặc định activity_main.xml sẽ cho ta có màn hình như sau:
    Hình 2.3.7: Các vùng làm việc trong Android Studio

  27. 27
     Ở hình

    2.3.7 tạm thời chia làm 6 vùng làm việc mà lập trình viên thường tương
    tác :
    – Vùng 1: Là nơi cấu trúc hệ thống thông tin của Ứng dụng, Ta có thể thay đổi
    cấu trúc hiển thị (thường để mặc định là Android).
    Hình 2.3.8: Cấu trúc thư mục dưới dạng Android
    – Vùng 2 : Là vùng khá quan trọng cho những bạn mới bắt đầu lập trình, nó là
    nơi hiển thị các Control mà Android hỗ trợ, cho phép bạn kéo thả trực tiếp vào
    vùng 4 để thiết kế.

  28. 28
    Hình 2.3.9: Các

    control để kéo thả vào màn hình
    – Vùng 3: Khi màn hình có nhiều control thì vùng 4 này trở lên hữu ích, nó cho
    phép hiển thị giao diện theo dạng cấu trúc cây, nên ta dễ dàng quan sát và lựa
    chọn control khi chúng bị chồng lập trên giao diện (vùng 4).
    Hình 2.3.10: Cấu trúc giao diện theo dạng cây
    – Vùng 4 : Là vùng giao diện thiết bị, cho phép các Control kéo thả vào đây và
    đồng thời cho ta hiểu chính control.

  29. 29
    Hình 2.3.11: Vùng

    giao diện để các control kéo thả vào
    Vùng 4 ta có thể chọn cách hiển thị theo nằm ngang nằm đứng, phóng to thu
    nhỏ, căn chỉ control, lựa chọn loại thiết bị hiển thị….
    – Vùng 5 : Vùng này rất quan trọng, đây là vùng cho phép thiết lập trạng thái hay
    thuộc tính cho các Control trên giao diện
    Hình 2.3.12: Vùng hiện thị thuộc tính của control nằm trên màn hình
    – Vùng 6 : Là vùng các chức năng quan trọng thường dùng trong Android
    Studio.
    Hình 2.3.13: Các nút quan trọng trên Android Studio
    2.4. Các thành phần trong một ứng dụng Android
    Phần này tìm hiểu các thành phần cơ bản nhất tạo nên một ứng dụng Android.
    Hiểu về các thành phần này giúp cho có một cái nhìn tổng quan về cấu trúc ứng dụng.
     Activity : là một thành phần của ứng dụng Android nó sẽ biểu diễn giao diện của
    một màn hình nào đó trong ứng dụng của bạn. Một ứng dụng có thể sẽ có nhiều
    màn hình và mỗi màn hình có thể là một Activity.[2]
    Class Activity định nghĩa
    nhiều phương thức cho các sự kiện, bạn không cần phải thực thi tất cả các phương

  30. 30
    thức này, tuy

    nhiên việc hiểu rõ và áp dụng chúng vào ứng dụng của bạn khá quan
    trọng, giúp cho ứng dụng của bạn có các hành vi như mong đợi của người dùng.
    Hình 2.4.1: Vòng đời của Activity
    – onCreate() : Nó là phương thức đầu tiên được gọi dùng để tạo một activity vào
    lần đầu tiên activity được gọi.
    – onStart(): Sẽ được gọi khi nó hiện hữu với người dùng.
    – onResume(): Sẽ được gọi khi người dùng tương tác với các ứng dụng.
    – onPause(): Tạm dừng một activity, không nhận dữ liệu do người dùng nhập
    vào và không thế thực thi lệnh nào. Phương thức này được gọi khi activity hiện
    tại đang được tạm dừng, và activity trước đó đang được tiếp tục
    – onStop(): Được gọi khi một activity đã không được nhìn thấy trong thời gian
    dài.
    – onDestroy(): Được gọi trước khi hệ thống hủy activity.

  31. 31
    – onRestart(): Được

    gọi khi activity cần được dùng trở lại sau khi bị gọi
    onStop().[3]
     Service: thành phần chạy ẩn trong Android từ lúc chạy cho tới khi thiết bị cầm tay
    tắt đi. Service sử dụng để update dữ liệu, đưa ra các cảnh báo (Notification) và
    không bao giờ hiển thị cho người dùng thấy.
    VD: một chiếc MP3 chơi các bài nhạc được lưu trong hàng đợi, ngay cả khi người
    sử dụng chạy vào ứng dụng khác thì ứng dụng của bạn vẫn phải cần thực hiện các
    Services để trình diễn các nhiệm vụ mà không có một giao diện người dùng cụ thể
    nào cả.
     Broadcast Receiver: thành phần thu nhận các Intent bên ngoài gửi tới.
    VD: bạn viết 1 chương trình thay thế cho phần gọi điện mặc định của Android, khi
    đó bạn cần 1 BR để nhận biết các Intent là các cuộc gọi tới.
     Content Provider: Là một kho dữ liệu chia sẻ, nó cung cấp cách truy cập dữ liệu
    và giúp chia sẻ dữ liệu giữa các ứng dụng.
     Intent: là thành phần tối quan trọng trong một ứng dụng android, nó là một định
    dạng chuẩn dùng để đưa dữ liệu lên đó và khởi tạo một Activity hay truyền dữ liệu
    giữa các Activity, thậm chí là truyền dữ liệu giữa các ứng dụng đang thực thi, hoặc
    nó có thể được dùng để khởi tạo một Service.
    Ví dụ: Khi bạn mở một trang web, thì phải có một thành phần nào đó gửi dữ liệu đi
    để tạo một activity hiển thị trang web, đó chính là intent.
     Notification: đưa ra các thông báo khi ứng dụng android đang được thực thi và
    không làm ảnh hưởng gì đến ứng dụng thực thi. Thông thường các lập trình viên
    hay dùng dạng thông báo là Toast và AlertDialog.
     View: View là thành phần thiết yếu của giao diện người dùng, nó bao gồm các
    control như button, radio button, textview, checkbox, các layout,…. trong java các
    thành phần này được gọi là components chứ không phải view.
    Khi một view được tạo các lập trình viên thường quan tâm tới các thông số cơ bản
    sau:
    – Các thuộc tính cần thiết về kích thước, màu sắc,…
    – Cho phép view này được nhìn thấy hoặc bị ẩn
    – Xử lý sự kiện khi người dùng thao tác với view này (listener)
     Lưu ý: Activity, Service, Broadcast Receiver và Content Provider là những thành
    phần chính tạo nên ứng dụng Android do đó chúng phải được khai báo trong

  32. 32
    AndroidManifest.xml trước khi

    sử dụng
    2.5. Tạo giao diện chương trình trong Android Studio
    2.5.1. Giới thiệu Android Layout
    Layout là nơi chứa các control lên giao diện và mỗi layout có một cách sắp xếp các
    control khác nhau, vì vậy với mỗi cấu trúc giao diện khác nhau ta nên chọn layout cho
    phù hợp. Sau đây là một số layout cơ bản cho để ta thiết kế giao diện.
     FrameLayout: Là loại layout cơ bản nhất, nó sẽ được dùng nhiều khi ta sử dụng
    vẽ giao diện nâng cao sau này. Khi ta kéo các control vào thì mặc định các control
    sẽ nằm ở vị trí trên cùng bên trái. Các control khi được kéo vào framelayout sẽ bị
    đè lên nhau, control sau sẽ đè lên control trước. Cách duy nhất để căn các control
    vào giữa là sử dụng thuộc tính android:layout_gravity=”center”. Ta có thể tham
    khảo đoạn XML sau để hiểu thêm về framelayout.
    Hình 2.5.1: Giao diện sử dụng FrameLayout
     LinearLayout: Layout này cho phép ta vẽ giao diện theo 2 hướng, từ trái qua phải
    hoặc từ trên xuống dưới.Để xét chiều cho các control trong layout ta sử dụng thuộc
    tính orientation.
    – Android:orientation=”horizontal” : Xếp các control từ trái sang phải (theo
    hàng).
    – Android:orientation=”vertical” : Xếp các control từ trên xuống dưới (theo cột)

  33. 33
    Với những giao

    diện có độ phức tạp vừa phải thì dùng LinearLayout là rất hiệu
    quả, rất thuận tiện trong thiết kế và đi bảo trì ứng dụng sau này. Sau đây là đoạn
    XML demo cách sử dụng layout này:
    – Theo hàng
    Hình 2.5.2: Giao diện LinearLayout theo chiều ngang
    – Theo cột
    Hình 2.5.3: Giao diện LinearLayout theo chiều dọc
     RelativeLayout: Layout này cho phép ta sắp xếp các control theo vị trí tương đối
    giữa các control khác kể cả control chứa nó. Khi gặp những layout có độ phức tạp
    cao, có nhiều giao diện nhỏ thì sử dụng RelativeLayout là lựa chọn tốt nhất. Một

  34. 34
    vài chú ý

    khi sử dụng layout này:
    – Các control đều có id riêng, việc đặt tên id phải rõ ràng dễ hiểu.
    – Các control được sắp xếp dựa vào id của các control khác.
    – Các control có sự ràng buộc và tương tác với nhau nên khi thay đổi một control
    sẽ làm thay đổi vị trí của mọi control khác. Vì vậy rất khó trong việc bảo trì nếu
    giao diện quá phức tạp.
    Ta có thể tham khảo đoạn XML demo sau để hình dung dễ hơn:
    Hình 2.5.4: Giao diện RelativeLayout
    2.5.2 Giới thiệu một số Android View cơ bản
     TextView: là view sử dụng để hiển thị text màn hình. TextView được định nghĩa
    bởi thẻ trong xml.
     EditText: là view dùng để lấy giá trị từ người dùng nhập vào. EditText được định
    nghĩa bởi thẻ trong xml.
     ImageView: là một view sử dụng rất nhiều trong ứng dụng android, ImageView sử
    dụng để hiển thị hình ảnh.
     Button: là view được sử dụng khá nhiều trong android, hầu như sử dụng ở mọi nơi
    cùng với EditText, TextView. Button có chức năng là làm nhiệm vụ nào đó khi mà
    người dùng click trong phương thức onClick.
     ListView: được tạo từ một danh sách các ListItem. ListItem là một dòng (row)
    riêng lẻ trong listview nơi mà dữ liệu sẽ được hiển thị. Bất kỳ dữ liệu nào trong

  35. 35
    listview chỉ được

    hiển thị thông qua listItem. Có thể coi listview như là một nhóm
    cuộn của các ListItem.
    2.5.3. Bắt và xử lý sự kiện trên giao diện
    Sự kiện là một cách hữu ích để thu thập dữ liệu về sự tương tác của người dùng với
    các thành phần tương tác của ứng dụng. Giống như bấm vào một nút hoặc chạm vào màn
    hình cảm ứng, vv. Ta có thể nắm bắt những sự kiện trong chương trình và có những xử lý
    thích hợp theo yêu cầu.[5]
    Có hai khái niệm liên quan đến quản lý sự kiện Android
     Event Listeners là một interface. Event Listeners được sử dụng để đăng ký sự
    kiện cho các thành phần trong UI. (Đăng ký sự kiện)
     Event Handlers – Là phương thức xử lý khi phát sinh sự kiện. (Xử lý sự kiện)
    Một số sự kiện thường gặp trong Android
    Event Handler Event Listener Name
    onClick() OnClickListener()
    Đăng ký sự kiện khi người dùng hoặc click
    hoặc chạm (touche) hoặc focuse trên bất
    ký widget như button, text, image vv.
    Chúng ta sẽ sử dụng phương onClick() để
    xử lý sự kiện.
    onLongClick() OnLongClickListener()
    Đăng ký sự kiện khi người dùng hoặc click
    hoặc chạm (touche) hoặc focus trên bất
    ký widget như button, text, image vv. trong
    một hoặc nhiều giây. Chúng ta sẽ sử dụng
    phương onLongClick() để xử lý sự kiện.
    onFocusChange() OnFocusChangeListener()
    Sự kiện phát sinh khi widget mất focus.
    onKey() OnFocusChangeListener()
    Sự kiện phát sinh khi người dùng focus trên
    widget và nhấn (presse) hoặc thả (release)
    một phím trên thiết bị.
    onTouch() OnTouchListener()

  36. 36
    Sự kiện phát

    sinh khi người dùng nhấn
    phím, nhả phím, hoặc bất kỳ cử chỉ chuyển
    động trên màn hình.
    onMenuItemClick() OnMenuItemClickListener()
    Sự kiện phát sinh khi người dùng chọn một
    mục trong menu.
    onCreateContextMenu() OnCreateContextMenuItemListener()
    Sự kiện phát sinh khi người dùng chọn một
    mục trong menu ngữ cảnh (Context Menu)

  37. 37
    CHƯƠNG 3: KỸ

    THUẬT ĐỌC LẤY NỘI DUNG CỦA
    TRANG WEB VỀ ĐIỆN THOẠI
    3.1. Tìm hiều về dịch vụ RSS
    3.1.1. Khái niệm
    RSS (Really Simple Syndication) là dịch vụ cung cấp thông tin cực kì đơn giản,
    giúp người dùng có thể đọc dược những tin tức cập nhật mới nhất từ một hoặc nhiều
    website cùng lúc mà không cần vào trực tiếp trang web đó. Theo đó, RSS không những
    đem lại lợi ích thiết thực cho người dùng mà còn là phương tiện để quảng bá website tiết
    kiệm nhất, không cần dùng đến những chiến lược quảng cáo rầm rộ tốn kém.[4]
    3.1.2. Ví dụ
    Trang web 24h.com.vn hiện tại cung cấp các nguồn kênh dữ liệu dưới đây theo
    định dạng chuẩn mới nhất RSS 2.0. Các nguồn kênh tin này là miễn phí cho việc sử dụng
    dưới mục đích cá nhân và phi lợi nhuận. Bạn chỉ việc copy và dán các địa chỉ URL này
    vào code của bạn để xử lý lấy dữ liệu tin tức là được.
    Hình 3.1.1: Các danh mục tin RSS mà trang web 24h.com.vn cung cấp

  38. 38
     Đây là

    ví dụ về định dạng RSS 2.0.

    3.2. Kỹ thuật đọc lấy nội dung của trang web về điện thoại
    3.2.1. Quy trình thực hiện
     Đầu tiên sẽ tiến hành thêm thư viện dependence vào trong file build.gradle:
    implementation ‘org.jsoup:jsoup:1.11.3’
    implementation ‘com.squareup.picasso:picasso:2.71828’
    <?xml version=”1.0″ encoding=”UTF-8″?>
    <rss version=”2.0″>
    <channel>
    <title>Tin tức trong ngày – 24H RSS</title>
    <description>Tin tuc trong ngày 24h hôm nay – Cập nhật tin mới nhất
    trong ngày, tin nhanh 24h về
    đời sống, pháp luật, xã hội, thời sự trong nước.
    </description>
    <image>
    <url>https://static.24h.com.vn/images/logo24h-128×85.gif</url>
    <title>Tin tuc 24h | tin nhanh bong da | the thao | thoi trang,
    giai tri vn | báo
    online</title>
    <link>https://www.24h.com.vn</link>
    </image>
    <pubDate>Sun, 14 Oct 2018 18:14:01 +0700</pubDate>
    <language>vi-vn</language>
    <generator>Tin tức 24h</generator>
    <copyright>(c)24h.com.vn</copyright>
    <ttl>5</ttl>
    <item>
    <title>Một người tử vong trong vụ cháy xưởng ghế ở Hà
    Nội</title>
    <description>
    Cơ quan chức năng địa phương cho hay, một trong số những nạn
    nhân của vụ cháy tại xưởng sofa trong khu đô thị Trung Văn (Hà Nội), đã
    tử vong.
    </description>
    <pubDate>Sun, 14 Oct 2018 16:41:53 +0700</pubDate>
    <link>
    https://www.24h.com.vn/tin-tuc-trong-ngay/mot-nguoi-tu-vong-
    trong-vu-chay-xuong-ghe-o-ha-noi-c46a997234.html
    </link>
    <guid>
    https://www.24h.com.vn/tin-tuc-trong-ngay/mot-nguoi-tu-vong-
    trong-vu-chay-xuong-ghe-o-ha-noi-c46a997234.html
    </guid>
    </item>
    </channel>
    </rss>

  39. 39
    Hình 3.2.1: Thư

    viện cần thêm vào
    – Jsoup: là một thư viện mạnh mẻ được sử dụng khá nhiều trong Android dùng
    để bóc tách các thành phần của XML thành các đối tượng trong Java Android
    – Picasso: là một thư viện Android mã nguồn mở rất phổ biến, dùng để load hoặc
    hiển thị hình ảnh trong ứng dụng Android.
     Tiếp theo ta cấp quyền cho phép ứng dụng lấy dữ liệu từ Internet trong
    AndroidManifest.
    <uses-permission android:name=”android.permission.INTERNET” />
    Hình 3.2.2: Dòng cấp quyền truy cập Internet
     Tiếp theo sẽ tiến hành tạo giao diện đơn giản như sau:
    – Ở activitiy_main tạo 1 listview
    – Tạo 1 custom_list_item cho mỗi item hiện thị

  40. 41
     Tiếp theo

    ta sẽ tạo một class News để tạo ra một đối tượng lưu các dữ liệu sau khi
    bóc tách từng thành phần của XML bằng Jsoup
    News.java
    Các thuộc tính của class News gồm:
    – title: tiêu đề tin tức
    – link: đường dẫn trang chi tiết tin tức
    – thumbnail: ảnh tin tức
    – pubdate: Ngày đăng tin
    public class News {
    private String title;
    private String link;
    private String thumbnail;
    private String pubDate;
    public String getTitle() {
    return title;
    }
    public void setTitle(String title) {
    this.title = title;
    }
    public String getLink() {
    return link;
    }
    public void setLink(String link) {
    this.link = link;
    }
    public String getThumbnail() {
    return thumbnail;
    }
    public void setThumbnail(String thumbnail) {
    this.thumbnail = thumbnail;
    }
    public String getPubDate() {
    return pubDate;
    }
    public void setPubDate(String pubDate) {
    this.pubDate = pubDate;
    }
    }

  41. 42
     Bình thường

    nếu sử dụng luôn ArrayAdapter có sẵn, thì listview chỉ hiển thị dữ
    liệu dạng 1 đoạn text ở trên 1 row, còn bây giờ trên một row ta có cả text và image
    view thì không dùng nó được mà chúng ta phải custom lại để dữ liệu có thể hiển
    thị được, cho nên ta sẽ tạo class CustomAdapter:
    CustomAdapter.java
     Ở đây class CustomAdaper kế thừa lại thằng ArrayAdapter<> có kiểu Generic
    là News, nghĩa là nó chỉ nhận vào kiểu dữ liệu là News thôi. Khi bạn kế thừa thì
    bắt buộc bạn phải ghi đè @Override constructer là:
    public class CustomAdapter extends ArrayAdapter<News> {
    Activity context;
    int resource;
    List<News> objects;
    public CustomAdapter(@NonNull Activity context, int resource,
    @NonNull List<News> objects) {
    super(context, resource, objects);
    this.context = context;
    this.resource = resource;
    this.objects = objects;
    }
    @NonNull
    @Override
    public View getView(int position, @Nullable View convertView,
    @NonNull ViewGroup parent) {
    LayoutInflater inflater =
    this.context.getLayoutInflater();
    convertView = inflater.inflate(this.resource, null);
    ImageView ivThumbnail =
    convertView.findViewById(R.id.iv_thumbnail);
    TextView tvTitle =
    convertView.findViewById(R.id.tv_title);
    TextView tvPubDate =
    convertView.findViewById(R.id.tv_pubDate);
    News news = this.objects.get(position);
    tvTitle.setText(Html.fromHtml(news.getTitle()));
    tvPubDate.setText(Utility.getPeriod(news.getPubDate()));
    Picasso.get().load(news.getThumbnail()).into(ivThumbnail);
    return convertView;
    }
    }
    public CustomAdapter(@NonNull Activity context, int resource,
    @NonNull List<News> objects) {
    super(context, resource, objects);
    this.context = context;
    this.resource = resource;
    this.objects = objects;
    }

  42. 43
     Tiếp đến

    là phương thức getView(), đây là phương thức để khởi tạo view để add
    nó vào Listview, ở đây nó sẽ tạo ra các row trên listview và set dữ liệu là các News
    lên các row đó, thực ra chẳng cần hiểu nó là cái gì bởi vì đây là cú pháp cứng
    chúng ta chỉ cần học thuộc rồi dùng, dùng nhiều lần dẫn đến quen và hiểu.
     Vì khi gọi class CustomAdaper ở MainActivity ta sẽ truyền cho nó 1 list News
    nên dòng code trên sẽ có tác dụng là lấy ra từng đối tượng News một tương ứng
    với từng view, khi lấy được news nó sẽ có được dữ liệu của 1 News như: title, link,
    … và dữ liệu này sẽ set lên trên row của listview.
     Và cuối cùng là return lại converView chính là các row mà nãy giờ chúng ta đã tạo
    và set dữ liệu lên.
     Phần quan trọng ở MainActivity mình sẽ dùng AsyncTask để lấy dữ liệu trên dịch
    vụ RSS và parse nó bằng Jsoup
     Bây giờ ở MainActivity.java sẽ code như sau :
    – Code AsyncTask để lấy dữ liệu trên Internet
    – Parse dữ liệu dạng Document sang ArrayList
    – Set adapter cho ListView
    – Khởi tạo lớp kế thừa từ AsyncTask và chuyển đường dẫn cung cấp dữ liệu qua
    dịch vụ RSS để hiển thị lên giao diện.
    @NonNull
    @Override
    public View getView(int position, @Nullable View convertView,
    @NonNull ViewGroup parent) {
    LayoutInflater inflater =
    this.context.getLayoutInflater();
    convertView = inflater.inflate(this.resource, null);
    TextView tvTitle =
    convertView.findViewById(R.id.tv_title);
    ImageView ivThumbnail =
    convertView.findViewById(R.id.iv_thumbnail);
    TextView tvPubDate =
    convertView.findViewById(R.id.tv_pubDate);
    News news = this.objects.get(position);
    tvTitle.setText(Html.fromHtml(news.getTitle()));
    tvPubDate.setText(Utility.getPeriod(news.getPubDate()));
    Picasso.get().load(news.getThumbnail()).into(ivThumbnail);
    return convertView;
    }

  43. 44
    MainActivity.java
    public class MainActivity

    extends AppCompatActivity {
    ListView lvNews;
    CustomAdapter adapter;
    ArrayList<News> arrNews;
    @Override
    protected void onCreate(Bundle savedInstanceState) {
    super.onCreate(savedInstanceState);
    setContentView(R.layout.activity_main);
    lvNews = findViewById(R.id.lv_news);
    MyTask myTask = new MyTask();
    myTask.execute(“https://www.24h.com.vn/upload/rss/tintuctrongngay.rs
    s”);
    }
    class MyTask extends AsyncTask<String, Void, ArrayList<News>> {
    @Override
    protected ArrayList<News> doInBackground(String… strings)
    {
    arrNews = new ArrayList<>();
    try {
    Document document = Jsoup.connect(strings[0]).get();
    Elements elements = document.select(“item”);
    News news = null;
    for (Element element : elements) {
    news = new News();
    news.setTitle(element.select(“title”).text());
    news.setThumbnail(Jsoup.parse(element.select(“description”).text()).
    select(“img”).attr(“src”));
    news.setLink(element.select(“link”).text());
    news.setPubDate(element.select(“pubDate”).text());
    arrNews.add(news);
    }
    } catch (IOException e) {
    e.printStackTrace();
    }
    return arrNews;
    }
    @Override
    protected void onPostExecute(ArrayList<News> news) {
    super.onPostExecute(news);
    adapter = new CustomAdapter(MainActivity.this,
    R.layout.custom_list_item, arrNews);
    lvNews.setAdapter(adapter);
    }
    }
    }

  44. 45
     Như đã

    nói Jsoup là một thư viện của Java để cung câp một bộ các API cho việc
    trích xuất định dạng XML . Có một vài phương thức cho việc đọc và phân tích một
    XML, trong trường hợp của chúng ta, chúng ta muốn lấy một vài thông tin từ một
    dữ liệu dạng XML trên server ở xa và chúng ta phải cung cấp một URL. Nếu
    chúng ta muốn phân tích trang như là DOM, chúng ta có:
    Document document=Jsoup.connect(strings[0]).get();
     document là một biến thuộc class Document để lưu trữ những tài liệu
    đã được lấy về. Bây giờ chúng ta đã có Document và chúng ta có thể
    tự do trích xuất thông tin. Chúng ta có thể lấy title và những thông tin
    khác đang được sử dụng trong các “Tag XML”.
    Cho ví dụ, nếu chúng ta muốn lấy tất cả các tag có tên là “item”:
    Elements elements=document.select(“item”);
     Ta không thể sử dụng các API của Jsoup trong main thread vì nếu làm vậy chúng
    ta sẽ gặp phải một lỗi rất nghiệm trọng trong Android là ANR , do đó trong ví dụ
    này chúng ta nên sử dụng AsyncTask.
    class MyTask extends AsyncTask<String, Void, ArrayList<News>> {
    @Override
    protected ArrayList<News> doInBackground(String… strings) {
    arrNews = new ArrayList<>();
    try {
    Document document = Jsoup.connect(strings[0]).get();
    Elements elements = document.select(“item”);
    News news = null;
    for (Element element : elements) {
    news = new News();
    news.setTitle(element.select(“title”).text());
    news.setThumbnail(Jsoup.parse(element.select(“description”).text())
    .select(“img”).attr(“src”));
    news.setLink(element.select(“link”).text());
    news.setPubDate(element.select(“pubDate”).text());
    arrNews.add(news);
    }
    } catch (IOException e) {
    e.printStackTrace();
    }
    return arrNews;
    }
    @Override
    protected void onPostExecute(ArrayList<News> news) {
    super.onPostExecute(news);
    adapter = new CustomAdapter(MainActivity.this,
    R.layout.custom_list_item, arrNews);
    lvNews.setAdapter(adapter);
    }
    }

  45. 46
     MyTask là

    một class mở rộng từ AsyncTask cho việc phân tích định dạng XML
    sử dụng Jsoup.
     Rất dễ dàng và chúng ta có ngay kết quả như sau:
    Hình 3.2.3: Dữ liệu hiển thị trên listview được lấy từ dịch vụ RSS
     Để xem được trang chi tiết tin tức mà người dùng ấn vào ta sẽ phải làm các công
    việc như sau:
    – Tạo một màn hình hiển thị trang chi tiết tin tức
    – Bắt sự kiện khi người dùng ấn vào một dòng bất kỳ trên ListView
    – Sử dụng Intent để truyền dữ liệu từ màn hình này sang màn hình khác
    – Hiện thị dữ liệu trang web bằng WebView

  46. 47
     Để tạo

    ra một màn hình khác ta click chuột phải vào tên project chọn:
    News Acvitiy Empty Activity  Đặt tên là DetailAcvitiy -> Finish. Sau đó nó
    sẽ tạo ra 2 file DetailActivity.class và activity_detail.xml
     Bước tiếp theo ta bắt sự kiện trong cho ListView
    Hàm onCreate trong MainActivity.java
     Trong hàm này ta bắt sự kiện khi người dùng nhấn vào một dòng bất kỳ ở
    trên ListView bằng cách gọi hàm setOnItemCLickListener của đối tượng
    ListView
     Trong sự kiện này nó sẽ tạo ra một hàm là onItemClick, hàm này sẽ được chạy khi
    người dùng ấn một dòng bất kỳ trên ListView và tham số có tên position chính là
    vị trí của tin tức trên ListView khi người dùng ấn vào.
     Từ cái vị trí đó ta sẽ sử dụng hàm get(vị trí tin tức trên ListView) trong đối tượng
    ArrayList để lấy được giá trị là link trang web tin tức thông qua hàm getLink()
    @Override
    protected void onCreate(Bundle savedInstanceState) {
    super.onCreate(savedInstanceState);
    setContentView(R.layout.activity_main);
    lvNews = findViewById(R.id.lv_news);
    MyTask myTask = new MyTask();
    myTask.execute(“https://www.24h.com.vn/upload/rss/tintuctrongngay.rss
    “);
    lvNews.setOnItemClickListener(new
    AdapterView.OnItemClickListener() {
    @Override
    public void onItemClick(AdapterView<?> parent, View view, int
    position, long id) {
    Intent intent = new Intent(MainActivity.this,
    DetailActivity.class);
    intent.putExtra(“link”, arrNews.get(position).getLink());
    startActivity(intent);
    }
    });
    }
    lvNews.setOnItemClickListener(new AdapterView.OnItemClickListener()
    {
    @Override
    public void onItemClick(AdapterView<?> parent, View view, int
    position, long id) {
    Intent intent = new Intent(MainActivity.this,
    DetailActivity.class);
    intent.putExtra(“link”, arrNews.get(position).getLink());
    startActivity(intent);
    }
    });

  47. 48
     Khi đã

    có được link trang web tin tức thì ta chỉ việc tạo ra Intent để truyền dữ liệu
    là link trang web từ màn hình MainAcvitity sang màn hình hiện trị chi tiết tin tức
    DetailActivity
    activity_detail.xml
    DetailActivity.java
     Bên MainAcvittiy đã gửi cho DetailActivity một intent và truyền dữ liệu vào intent
    bằng cách putExtra thì bên DetailActivity để nhận được dữ liệu thì phải
    getIntent() và tiến hành getStringExtra để lấy dữ liệu.
    <?xml version=”1.0″ encoding=”utf-8″?>
    <RelativeLayout
    xmlns:android=”http://schemas.android.com/apk/res/android”
    xmlns:tools=”http://schemas.android.com/tools”
    android:layout_width=”match_parent”
    android:layout_height=”match_parent”
    tools:context=”.DetailActivity”>
    <WebView
    android:id=”@+id/web_view”
    android:layout_width=”match_parent”
    android:layout_height=”match_parent” />
    </RelativeLayout>
    public class DetailActivity extends AppCompatActivity {
    WebView webView;
    @Override
    protected void onCreate(Bundle savedInstanceState) {
    super.onCreate(savedInstanceState);
    setContentView(R.layout.activity_detail);
    webView = findViewById(R.id.web_view);
    Intent intent = getIntent();
    String link = intent.getStringExtra(“link”);
    webView.getSettings().setJavaScriptEnabled(true);
    webView.loadUrl(link);
    webView.setWebViewClient(new WebViewClient());
    }
    }
    Intent intent = getIntent();
    String link = intent.getStringExtra(“link”);

  48. 49
     Khi đã

    nhận được giá trị từ MainActivity thì việc bây giờ là hiển thị trang web lên
    WebView
     Ở đây ta phải bật JavaScript Cho WebView để có thể hiện thị hết tất cả những gì
    có từ trang web của họ
     Để hiện thị trang web lên WebView chỉ việc gọi hàm loadUrl truyền vào link mà
    ta nhận được là xong.
     Cuối cùng là ta gọi hàm setWebViewClient(new WebViewClient()) để khi load
    trang web tin tức thì nó vẫn nằm gọn trong ứng dụng của ta chứ không nó sẽ bật
    trình duyệt để hiển thị lên đó.
    Hình 3.2.4: Trang hiển thị chi tiết tin tức
    webView.getSettings().setJavaScriptEnabled(true);
    webView.loadUrl(link);
    webView.setWebViewClient(new WebViewClient());

  49. 50
    CHƯƠNG 4: CHƯƠNG

    TRÌNH THỰC NGHIỆM
    4.1. Phát biểu bài toán
    Ngày nay, vai trò của các ứng dụng đọc tin tức trên thiết bị di động ngày càng trở
    nên quan trọng. Khác với báo trí truyền thông có giới hạn cập nhật tin tức, các tờ báo trực
    tuyến đã cung cấp được sự tiện lợi trong việc cập nhật và phát hành thông tin. Về phía
    người dùng, họ xem thông tin mọi lúc mọi nơi với thiết bị di động của mình. Về phía
    người cung cấp thông tin, họ có thể dễ dàng cập nhật tin tức mới nhất, thời sự nhất thông
    qua dịch vụ cung cấp thông tin cực kỳ đơn giản là RSS (Really Simple Syndication). Do
    đó việc sử dụng các ứng dụng đọc tin tức luôn là điều cần thiết nhất hiện nay, nhằm đáp
    ứng nhu cầu cập nhật thông tin của mỗi người.
    4.2. Mô hình chức năng
     Xem tức tức: ứng dụng cho phép người dùng chọn một tin bất kỳ để xem chi tiết
    nội dung tin tức đó.
     Lưu tin tức: lưu một tin bất kỳ mà người dùng muốn để sau này đọc, những tin
    tức mà người dùng đã xem vào trong bộ nhớ.
     Chia sẻ tin tức: ứng dụng tích hợp nút chia sẻ để người dùng thuận tiện trong việc
    chia sẻ tin tức lên các mạng xã hội, gmail, tin nhắn, vv…
     Đánh giá ứng dụng: đánh giá ứng dụng sau khi người dùng cài đặt và sử dụng
    ứng dụng.
     Gửi email góp ý: người dùng nếu muốn đóng góp ý kiến về ứng dụng thì có thể
    gửi email đến nhà phát triển
    Ứng dụng
    Xem tin
    tức
    Lưu tin tức
    Chia sẻ tin
    tức
    Đánh giá
    ứng dụng
    Gửi email
    góp ý

  50. 51
    4.3. Mô hình

    hoạt động
    Các bước hoạt động:
     Bước 1: Ứng dụng gọi tới dịch vụ RSS thông qua đường dẫn
     Bước 2: Dịch vụ RSS gửi yêu cầu từ client về cho cơ sở dữ liệu xử lý
     Bước 3: Cơ sở dữ liệu truy vấn dữ liệu trả về kết quả sau khi xử lý xong về cho
    dịch vụ RSS
     Bước 4: Dịch vụ RSS trả về nội dung tin tức dạng XML cho ứng dụng để bọc tách
    dữ liệu hiển thị lên màn hình.
    4.4. Giao diện ứng dụng
     Giao diện màn hình chính hiển thị danh sách tin tức của từng thể loại
    Hình 4.4.1: Giao diện màn hình chính

  51. 52
     Là chương

    trình lấy dữ liệu trên internet lên phần kiểm tra kết nối internet của thiết
    bị vô cùng quan trọng.
    Hình 4.4.2: Màn hình hiển thị khi thiết bị không kết nối internet
     Người dùng có thể xem các thể loại tin tức khác bằng cách chọn vào tên thể loại
    hoặc vuốt sang ngang.
    Hình 4.4.3: Giao diện màn hình thể loại
    tin trong ngày
    Hình 4.4.4: Giao diện màn hình thể loại
    tin thế giới

  52. 53
    Hình 4.4.5: Giao

    diện màn hình thể loại
    tin thể thao
    Hình 4.4.6: Giao diện màn hình thể loại
    tin thời trang
    Hình 4.4.7: Giao diện màn hình thể loại
    tin giáo dục
    Hình 4.4.8: Giao diện màn hình thể loại
    tin giải trí

  53. 54
    Hình 4.4.9: Giao

    diện màn hình thể loại
    tin sức khỏe
    Hình 4.4.10: Giao diện màn hình thể loại
    tin du lịch
     Khi người dùng chọn bất kỳ tin tức nào muốn đọc trên màn hình thì ứng dụng sẽ
    chuyển đến màn hình hiển thị chi tiết tin tức
    Hình 4.4.11: Giao diện màn hình chi tiết tin tức

  54. 55
     Để chia

    sẻ tin tức với các ứng dụng khác người dùng chọn vào nút ở
    phía dưới cùng của giao diện màn hình chi tiết tin tức
    Hình 4.4.12: Giao diện cửa sổ chia sẻ tin tức với các ứng dụng khác
     Người dùng muốn lưu tin tức yêu thích để xem lại sau này thì chọn ở
    phía dưới cùng của giao diện màn hình chi tiết tin tức. Để xóa tin đã lưu người
    dùng chọn nút lại nút lần nữa.
    Hình 4.4.13: Thông báo hiển thị lưu tin
    thành công
    Hình 4.4.14: Thông báo hiển thị xóa tin
    đã lưu thành công

  55. 56
     Khi người

    dùng chọn vào biểu tượng trên màn hình thì sẽ xuất hiện menu
    hiển thị các tính năng hữu ích có trong ứng dụng
    Hình 4.4.15: Menu hiển thị các tính năng của ứng dụng
     Khi muốn xem các tin tức mà người dùng đã lưu thì chọn mục Tin đã lưu ở trong
    menu
    Hình 4.4.16: Giao diện màn hình các tin đã lưu

  56. 57
     Nếu người

    dùng muốn xóa tin đã lưu trên danh sách tin tức thì chỉ cần nhấn giữ
    một dòng tin bất kỳ muốn xóa khoảng 1,5 giây thì lập tức xuất hiện thông báo như
    hình dưới đây:
    Hình 4.4.17: Giao diện cửa sổ thông báo xác nhận xóa tin đã chọn
     Để xem danh sách các tin tức đã người dùng đã xem thì chọn mục Tin đã đọc ở
    trong menu
    Hình 4.4.18: Giao diện màn hình các tin đã đọc

  57. 58
     Người dùng

    muốn xóa tất cả tin tức đã đọc thì ấn nút
    ở phía dưới cùng của giao diện màn hình. Lúc này sẽ xuất hiện thông báo để xác
    nhận xem người dùng có muốn xóa tất cả hay không.
    Hình 4.4.19: Giao diện cửa sổ thông báo xác nhận xóa tất cả tin đã đọc
     Sau khi người dùng đã sử dụng ứng dụng thì có thể chọn mục Đánh giá ứng dụng
    ở trong menu để đánh giá chất lượng của ứng dụng trên Google Play
    Hình 4.4.20: Giao diện màn hình khi ứng dụng có ở trên Google Play

  58. 59
     Người dùng

    có thể chọn mục Gửi email góp ý ở trong menu để đóng góp ý kiến
    về ứng dụng trên thiết bị của họ.
    Hình 4.4.21: Giao diện màn hình ứng dụng Gmail

  59. 60
    KẾT LUẬN
    Sau một

    thời gian tìm hiểu đề tài “Xây dựng ứng dụng Android đọc báo mạng qua
    dịch vụ RSS” em đã thực hiện được nội dung đề tài của theo yêu cầu đặt ra. Với mục đích
    là tìm hiểu về hệ điều hành Android, hiểu biết về môi trường lập trình Android Studio và
    tìm hiểu các kỹ thuật để xây dựng một ứng dụng hoàn chỉnh trên thiết bị thật. Thông qua
    việc tìm hiểu và nắm bắt lý thuyết về hệ điều hành Android, bước đầu đã xây dựng thành
    công chương trình thực nghiệm với các chức năng cơ bản.
    Trong quá trình tìm hiểu lý thuyết về hệ điều hành Android và xây dựng ứng dụng
    em đã thu được kết quả sau:
    – Hiểu và sử dụng được các lớp đối tượng, phương thức hỗ trợ lập trình trên nền
    hệ điều hành Android.
    – Hiểu được về dịch vụ RSS
    – Hiểu được cách đọc nội dụng tin tức từ trang web về điện thoại
    – Xây dựng thành công ứng dụng với các chức năng như: xem tin tức, lưu tin tức,
    chia sẻ tin tức, đánh giá ứng dụng, gửi email góp ý.
    – Đóng gói ứng dụng thành file .apk cho phép cài đặt trên điện thoại Android.
    – Đưa thành công ứng dụng lên Google Play cho phép người dùng tìm kiếm và
    cài đặt ứng dụng trên thiết bị thật.
    Do thời gian có hạn cùng với kiến thức của bản thân còn hạn chế nên em chưa tìm
    hiểu sâu về các kiến thức liên quan tới hệ điều hành Android nên chương trình vẫn còn rất
    nhiều hạn chế, em sẽ cố gắng phát triển thêm để chương trình thân thiện, dễ sử dụng và
    nhiều chức năng hơn.

  60. 61
    TÀI LIỆU THAM

    KHẢO
    [1]. https://vi.wikipedia.org/wiki/Android_(hệ_điều_hành)
    [2]. https://thangcoder.com/lap-trinh-android/hoc-lap-trinh-android-can-ban/activity-va-
    vong-doi-cua-no-trong-lap-trinh-android
    [3]. https://laptrinhtuduy.wordpress.com/2014/04/27/activity-trong-android/
    [4]. http://support.digisoft.com.vn/kien-thuc-web/rss-la-gi.aspx
    [5]. http://giasutinhoc.vn/lap-trinh-android-co-ban/xu-ly-su-kien-trong-android-bai-3/