Dự thảo Thông tư quy định việc xử lý kỷ luật cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân do Bộ Công an ban hành Số hiệu Khongso – LawNet

BỘ CÔNG AN
——-

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

Số:         
/2018/TT-BCA


Nội, ngày      
tháng      năm 2018

DỰ THẢO 2

 

 

THÔNG TƯ

QUY
ĐỊNH VIỆC XỬ LÝ KỶ LUẬT CÁN BỘ, CHIẾN SĨ CÔNG AN NHÂN DÂN

Căn cứ Luật Công an nhân dân
năm 2018;

Căn cứ Nghị định số
01/2018/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục
Tổ chức cán bộ;

Bộ trưởng Bộ Công an ban hành
Thông tư quy định việc xử lý kỷ luật cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân,

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Thông tư
này quy định về nguyên tắc, những trường hợp chưa xem xét kỷ luật và được miễn
kỷ luật, những tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng hình thức kỷ luật, thời hạn xử lý kỷ luật, áp dụng hình thức kỷ luật, quy trình xử lý kỷ luật, quyết định kỷ luật, khiếu nại và
giải quyết khiếu nại kỷ luật, hành vi vi phạm kỷ luật và hình thức kỷ luật, các
quy định khác liên quan đến kỷ luật cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân.

2. Các hành vi
vi phạm kỷ luật của cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân đã được quy định ở văn
bản quy phạm pháp luật khác còn hiệu lực thì việc xử lý kỷ luật áp dụng theo
văn bản đó.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Các đơn vị nghiệp vụ, tham mưu,
chính trị, hậu cần, thanh tra thuộc cơ quan Bộ; các học viện, trường Công an
nhân dân, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp an ninh, bệnh viện và các tổ chức khác
thuộc Bộ Công an được thành lập theo quy định của pháp luật; Công an các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Công an các đơn vị, địa
phương).

2. Sĩ
quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ, công nhân công an (sau đây gọi tắt
là cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân).

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Thông tư này, những từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:

1. Hành
vi vi phạm kỷ luật
bao gồm: Hành vi vi
phạm pháp luật; vi phạm các nội quy, quy định, quy chế, quy trình công tác,
chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn được giao theo quy định của pháp luật và Bộ
Công an; vi phạm Qui tắc ứng xử của Công an nhân dân; vi phạm phẩm chất đạo
đức, tư cách của người cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân.

2. Phân loại
mức độ hành vi vi phạm của cán bộ, chiến sĩ:

a) “Vi phạm gây hậu quả ít nghiêm trọng” là vi phạm có tính
chất, mức độ, tác hại không lớn, làm ảnh hưởng xấu đến uy tín của bản thân và của cơ quan, đơn vị nơi cán bộ, chiến sĩ công
tác hoặc gây thất thoát, lãng phí tiền, tài sản phải bồi thường thiệt hại một
lần có giá trị dưới 20 triệu đồng hoặc có hành vi tham nhũng, tiêu cực, vụ lợi,
trục lợi có giá trị đến 500 ngàn đồng;

b)
“Vi phạm gây hậu quả nghiêm trọng” là vi phạm có tính chất, mức độ,
tác hại lớn, gây dư luận xấu trong cán bộ, chiến sĩ và nhân dân, làm giảm uy
tín của bản thân và của cơ quan, đơn vị
nơi cán bộ, chiến sĩ công tác hoặc làm thất thoát, lãng phí tiền, tài sản phải bồi
thường thiệt hại một lần có giá trị từ 20 triệu đồng đến dưới 50 triệu đồng hoặc
có hành vi tham nhũng, tiêu cực, vụ lợi, trục lợi có giá trị từ trên 500 ngàn
đồng đến dưới 01 triệu đồng;

c)
“Vi phạm gây hậu quả rất nghiêm trọng” là vi phạm có tính chất, mức
độ, tác hại rất lớn, gây dư luận xấu, rất bức xúc trong cán bộ, chiến sĩ và
nhân dân, làm mất uy tín của bản thân và của cơ quan, đơn vị nơi cán bộ, chiến sĩ công tác hoặc gây lãng phí,
thất thoát tiền, tài sản phải bồi thường thiệt hại một lần có giá trị từ 50
triệu đồng đến 100 triệu đồng hoặc có hành vi tham nhũng, tiêu cực, vụ lợi, trục
lợi có giá trị từ  01 triệu đồng đến dưới 02 triệu đồng;

d)
“Vi phạm gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng” là vi phạm có tính chất,
mức độ, tác hại đặc biệt lớn, phạm vi ảnh hưởng rộng, gây phẫn nộ trong cán bộ,
đảng viên và nhân dân, làm mất tư cách của cán bộ, đảng viên, chiến sĩ và vai
trò lãnh đạo của tổ chức đảng, thủ trưởng đơn vị hoặc gây thiệt hại lớn về sức khỏe,
tính mạng của người khác hoặc gây lãng
phí, thất thoát tiền, tài sản phải bồi thường thiệt hại một lần có giá trị từ
100 triệu đồng trở lên hoặc có hành vi tham nhũng, tiêu cực, vụ lợi, trục lợi
có giá trị từ 02 triệu đồng trở lên hoặc hành vi vi phạm có đủ yếu tố cấu thành
tội phạm.

3.
Thời hạn xử lý kỷ luật là khoảng thời gian được xác định từ khi phát hiện hành
vi vi phạm cho đến khi có quyết định xử lý kỷ luật hoặc kết luận không xử lý kỷ
luật của cấp có thẩm quyền.

4.
Thời hiệu xử lý kỷ luật là thời hạn quy định mà khi hết thời hạn đó, cán bộ,
chiến sĩ có hành vi vi phạm không bị xử lý kỷ luật.

Điều 4. Nguyên
tắc xử lý kỷ luật

1. Kịp thời, khách quan, công bằng,
bình đẳng, nghiêm minh, đúng pháp luật.

2. Quyết định kỷ
luật phải phù hợp với tính chất, mức độ của hành vi vi phạm. Mỗi hành vi vi
phạm chỉ bị xử lý kỷ luật một lần bằng một hình thức kỷ luật. Trong cùng một
thời điểm, phát hiện cán bộ, chiến sĩ có từ hai hành vi vi phạm trở lên thì xem
xét kết luận từng hành vi và xử lý các hành vi đó bằng một hình thức kỷ luật,
trong một quyết định kỷ luật. Trong cùng một vụ việc có nhiều cán bộ, chiến sĩ
vi phạm thì mỗi cán bộ, chiến sĩ đều phải bị xử lý kỷ luật về hành vi vi phạm
của mình.

3. Trường hợp cán bộ, chiến sĩ đang chấp hành quyết định kỷ luật tiếp tục
có hành vi vi phạm kỷ luật mới thì bị áp dụng hình thức kỷ luật như sau:

a) Nếu hành vi vi phạm kỷ luật mới
nhẹ hơn hoặc bằng so với hình thức kỷ luật đang chấp hành thì áp dụng hình
thức kỷ luật nặng hơn một mức so với hình thức kỷ luật đang thi hành;

b) Nếu hành vi vi phạm kỷ luật mới
nặng hơn so với hình thức kỷ luật đang chấp hành thì áp dụng hình thức kỷ
luật nặng hơn một mức so với hình thức kỷ luật áp dụng đối với hành vi vi phạm
kỷ luật mới;

Quyết định kỷ luật đang chấp hành
chấm dứt hiệu lực kể từ thời điểm quyết định kỷ luật đối với hành vi vi phạm
kỷ luật mới có hiệu lực.

4. Trường hợp cán bộ, chiến sĩ trong cùng một thời điểm phát hiện có nhiều
hành vi vi phạm kỷ luật thì bị áp dụng hình thức kỷ luật tối thiểu phải nặng
hơn một mức so với hình thức kỷ luật cao nhất của một trong các hành vi vi
phạm (trừ trường hợp một trong các hành vi vi phạm đó sẽ bị kỷ luật bằng hình
thức Tước danh hiệu Công an nhân dân).

5. Trường hợp cán bộ, chiến sĩ bị bắt
do phạm tội quả tang, chứng cứ rõ ràng hoặc cán bộ, chiến sĩ đã thừa nhận hành
vi phạm tội và có đủ tài liệu, chứng cứ chứng minh cán bộ, chiến sĩ đó đã thực
hiện hành vi phạm tội hoặc bị khởi tố bị can và quyết định khởi tố bị can đã
được Viện kiểm sát phê chuẩn thì kỷ luật bằng hình
thức tước danh hiệu Công an nhân dân.

Trường hợp được miễn trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt hoặc
đình chỉ điều tra thì căn cứ vào tính chất, mức độ của hành vi vi phạm để xử lý
kỷ luật theo quy định tại Thông tư này.

6. Thái độ tiếp thu, sửa chữa và chủ
động khắc phục hậu quả của cán bộ, chiến sĩ có hành vi vi phạm kỷ luật là yếu
tố xem xét tăng nặng hoặc giảm nhẹ khi áp dụng hình thức kỷ luật.

7. Xử lý kỷ luật
cán bộ, chiến sĩ vi phạm quy định tại Thông tư này không thay thế kỷ luật về
Đảng, đoàn thể.

8. Hình thức xử phạt hành chính không
thay thế cho hình thức kỷ luật; không giải quyết cho cán
bộ, chiến sĩ vi phạm kỷ luật xuất ngũ, chuyển ngành, chuyển công tác
(trừ trường hợp chuyển công tác để phòng ngừa sai phạm), nghỉ hưu trước hạn
tuổi phục vụ cao nhất khi chưa được xem xét, xử lý kỷ luật.

9. Nghiêm cấm mọi
hành vi xâm hại sức khoẻ, thân thể, danh dự, nhân phẩm của cán bộ, chiến sĩ
trong quá trình xem xét xử lý kỷ luật; nghiêm cấm việc bao che, né tránh, báo
cáo không trung thực, cản trở việc xác minh, xử lý kỷ luật; chống tư tưởng
định kiến, trù dập đối với cán bộ, chiến sĩ vi phạm; xử lý kỷ luật phải đi đôi
với việc giáo dục, giúp đỡ tạo điều kiện cho cán bộ, chiến sĩ khắc phục sửa
chữa khuyết điểm, đồng thời có tác dụng giáo dục, phòng ngừa chung.

Điều 5. Những
trường hợp chưa xem xét kỷ luật và được miễn kỷ luật

1. Những trường
hợp chưa xem xét xử lý kỷ luật:

a) Đang
trong thời gian điều trị bệnh có xác nhận của bệnh viện từ cấp huyện trở lên
(trừ trường hợp vi phạm pháp luật hình sự);

b) Cán bộ, chiến sĩ nữ đang trong
thời gian mang thai, nghỉ thai sản (trừ trường hợp vi
phạm pháp luật hình sự).

2. Những trường
hợp được miễn kỷ luật:

a) Được cơ quan có thẩm quyền xác nhận tình trạng mất năng lực hành vi khi
vi phạm kỷ luật;

b) Phải chấp hành chỉ thị, mệnh lệnh
sai trái của lãnh đạo, chỉ huy cấp có thẩm quyền mà
trước đó đã kiến nghị bằng văn bản đối với người ra chỉ thị, mệnh lệnh nhưng không
được chấp nhận;

c) Được cấp có thẩm quyền xác nhận
thực hiện hành vi trong tình huống bất khả kháng,
sự kiện bất ngờ, phòng vệ chính đáng, tình thế cấp thiết;

d) Quá thời hiệu
xử lý kỷ luật theo quy định tại Khoản 2 Điều 7 Thông tư này.

Điều 6. Những
tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng hình thức kỷ luật

1. Những tình
tiết giảm nhẹ hình thức kỷ luật:

a) Chủ động báo
cáo hành vi vi phạm của mình với tổ chức, tự giác nhận khuyết điểm trước khi bị
phát hiện;

b) Chủ động báo
cáo, cung cấp thông tin, phản ánh đầy đủ, trung thực về những người cùng vi
phạm;

c) Chủ động chấm
dứt hành vi vi phạm, khắc phục hậu quả vi phạm và tích cực tham gia ngăn chặn
hành vi vi phạm; tự giác bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả do mình gây ra;

d) Vi phạm do
nguyên nhân khách quan hoặc do bị ép buộc; vi phạm do phải
thực hiện chủ trương, quyết định, mệnh lệnh sai trái của cấp trên;

đ) Có nhiều thành tích, cống hiến
trong quá trình công tác, trong 05 năm tính đến thời điểm bị xử lý kỷ luật được
cấp có thẩm quyền khen thưởng từ 02 lần trở lên và với hình thức từ “bằng khen”
trở lên;

e) Tự ý nửa chừng
chấm dứt hành vi vi phạm, báo cáo kịp thời với cơ quan, tổ chức, cá nhân có
trách nhiệm biết.

2. Những tình
tiết tăng nặng hình thức kỷ luật:

a) Đã được đơn
vị, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giáo dục, nhắc nhở mà không sửa chữa;

b) Không tự giác
nhận khuyết điểm, vi phạm của mình mà còn gian dối, che giấu; không viết bản
tường trình, kiểm điểm; không tham gia họp kiểm điểm khi đã được thông báo;

c) Bao che cho
người cùng vi phạm; trù dập, trả thù người đấu tranh, tố cáo hành vi vi phạm
hoặc người cung cấp tài liệu, chứng cứ vi phạm;

d) Cung cấp thông
tin, báo cáo sai sự thật; ngăn cản người khác cung cấp tài liệu, chứng cứ vi
phạm; tiêu hủy tài liệu, chứng cứ; lập hồ sơ, chứng cứ giả;

đ) Đối phó, cản
trở, gây khó khăn cho quá trình kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán, điều
tra, thẩm tra, xác minh, thu thập chứng cứ vi phạm;

e) Vi phạm do lợi
dụng tình trạng khẩn cấp, thiên tai, thực hiện chính sách xã hội;

g) Vi phạm gây
thiệt hại về vật chất phải bồi hoàn nhưng không bồi hoàn, không khắc phục hậu
quả;

h) Vi phạm trong
thời gian chấp hành kỷ luật, trong một năm có từ hai hành vi vi phạm trở lên
hoặc liên tục vi phạm;

i) Vi phạm có tổ
chức; là người tổ chức, chủ mưu, khởi xướng thực hiện hành vi vi phạm;

k) Ép buộc, vận
động, tổ chức, lôi kéo, tiếp tay cho người khác cùng vi phạm;

l) Ép buộc, tạo
điều kiện cho người khác tạo tài liệu, hồ sơ, chứng cứ giả; che giấu, tiêu hủy
chứng cứ, hồ sơ, tài liệu.

3. Áp dụng hình
thức kỷ luật đối với trường hợp có tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng hình thức kỷ
luật.

a) Trường hợp cán
bộ, chiến sĩ vi phạm kỷ luật có tình tiết giảm nhẹ nhiều hơn tình tiết tăng
nặng thì áp dụng hình thức kỷ luật nhẹ hơn một mức so với
hình thức kỷ luật áp dụng đối với hành vi vi phạm kỷ luật theo quy định;

b) Trường hợp cán
bộ, chiến sĩ vi phạm kỷ luật có tình tiết giảm nhẹ và tình tiết tăng nặng
tương đương nhau thì áp dụng đúng hình thức kỷ luật theo
quy định;

c) Trường hợp cán
bộ, chiến sĩ vi phạm kỷ luật có tình tiết giảm nhẹ ít hơn tình tiết tăng nặng thì áp dụng hình thức kỷ luật cao hơn một mức so với hình thức kỷ
luật áp dụng đối với hành vi vi phạm kỷ luật theo quy định;

d) Trường hợp ngoài quy định tại các
điểm a, b và c Khoản này có thể áp dụng hình thức kỷ luật nhẹ hơn hoặc nặng hơn
từ hai mức trở lên và do Bộ trưởng quyết định.

Điều 7. Thời hạn và thời hiệu xử
lý kỷ luật

1. Thời hạn xử lý kỷ luật:

a) Thời hạn xem xét, xử lý kỷ luật
tối đa là 03 tháng kể từ ngày phát hiện cán bộ, chiến sĩ có hành vi vi phạm kỷ
luật cho đến ngày cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền ra quyết định xử lý
kỷ luật;

b) Trường hợp vụ việc có liên quan
đến nhiều người, tang vật, phương tiện cần giám định hoặc những tình tiết phức
tạp khác thì sau thời gian 03 tháng người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có
thẩm quyền xử lý kỷ luật quyết định kéo dài thời hạn xử lý kỷ luật, nhưng không quá 06 tháng;

c) Trường hợp quá
thời hạn nêu tại điểm b Khoản 1 Điều này, Công an đơn vị, địa phương báo cáo về
Bộ (qua Cục Tổ chức cán bộ) về lý do quá hạn và đề xuất thời gian cụ thể thực
hiện quy trình hoặc quyết định xử lý kỷ luật;

d) Trường hợp thuộc quy định tại
khoản 1 Điều 5 Thông tư này thì sau khi hết thời gian chưa xem xét kỷ luật,
lãnh đạo cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền phải xem xét xử lý kỷ luật.

2.
Thời hiệu xử lý kỷ luật:

a)
05 năm đối với những hành vi vi phạm gây hậu quả ít nghiêm trọng hoặc nghiêm
trọng, đến mức phải kỷ luật bằng hình thức khiển trách hoặc cảnh cáo (trừ
trường hợp quy định tại điểm d Khoản này);

b)
10 năm đối với những hành vi vi phạm gây hậu quả rất nghiêm trọng trở lên, đến
mức phải kỷ luật bằng hình thức hạ bậc lương hoặc giáng cấp bậc hàm hoặc giáng
chức (đối với người giữ chức vụ) trở lên (trừ trường hợp quy định tại điểm d
Khoản này);

c)
Thời hiệu xử lý kỷ luật được tính từ thời điểm có hành vi vi phạm. Nếu trong
thời hiệu xử lý kỷ luật được quy định tại các điểm a, b Khoản này, cán bộ,
chiến sĩ có hành vi vi phạm mới thì thời hiệu xử lý kỷ luật đối với vi phạm
trước đó được tính lại kể từ thời điểm thực hiện hành vi vi phạm mới;

d)
Không áp dụng thời hiệu xử lý kỷ luật đối với những hành vi vi phạm đến mức
phải kỷ luật bằng hình thức tước danh hiệu Công an nhân nhân dân; vi phạm liên
quan đến lĩnh vực bảo vệ bí mật nhà nước, an ninh, quốc phòng, đối ngoại có xâm
hại đến lợi ích quốc gia, tố tụng hình sự và việc sử dụng văn bằng, chứng chỉ,
chứng nhận không hợp pháp hoặc những vụ việc vi phạm đã được phát hiện
nhưng chưa được xem xét, xử lý theo quy định.

Điều 8. Tạm
đình chỉ, đình chỉ công tác

1. Tạm đình chỉ
công tác

a) Tạm đình chỉ
công tác áp dụng đối với cán bộ, chiến sĩ đang trong thời gian xem xét xử lý
kỷ luật mà nếu để cán bộ, chiến sĩ đó tiếp tục công tác sẽ gây khó khăn cho
việc xác minh, kết luận vi phạm hoặc có thể tiếp tục có hành vi vi phạm; cán
bộ, chiến sĩ có hành vi vi phạm theo quy định sẽ phải kỷ luật bằng hình thức
tước danh hiệu Công an nhân dân nhưng không thuộc đối tượng phải đình chỉ công
tác;

b) Thời hạn tạm
đình chỉ công tác không quá 02 tháng.

2. Đình chỉ công
tác

a) Đình chỉ công
tác đối với cán bộ, chiến sĩ có dấu hiệu vi phạm pháp luật hình sự để phục vụ
công tác điều tra của các cơ quan có thẩm quyền hoặc trong trường hợp có nhiều
tình tiết phức tạp cần được làm rõ;

b) Thời hạn đình
chỉ công tác có thể kéo dài cho đến khi có kết luận không xử lý kỷ luật hoặc
đến khi có quyết định xử lý kỷ luật.

3. Trong thời
gian bị tạm đình chỉ, đình chỉ công tác, cán bộ, chiến sĩ phải bàn giao một
phần hoặc toàn bộ công việc đang đảm nhiệm cho đơn vị và phải có mặt tại đơn vị
trong giờ hành chính theo quy định hoặc khi được yêu cầu. Lãnh đạo đơn vị trực
tiếp quản lý cán bộ, chiến sĩ có trách nhiệm tạm thời thu lại toàn bộ các loại
hồ sơ tài liệu, Giấy chứng minh Công an nhân dân, Giấy chứng nhận điều tra hình
sự, Thẻ thanh tra, Thẻ tuần tra kiểm soát giao thông; vũ khí, công cụ hỗ trợ,
phương tiện phục vụ công tác mà cán bộ, chiến sĩ đó đã được trang bị và không
giao nhiệm vụ thực hiện công tác chuyên môn cho cán bộ, chiến sĩ bị tạm đình
chỉ, đình chỉ công tác.

4. Thẩm quyền
quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ công tác đối với cán bộ, chiến sĩ vi phạm
thực hiện theo qui định về phân công trách nhiệm giữa công an các cấp về một số
vấn đề trong công tác tổ chức, cán bộ của lực lượng Công an nhân dân.

5. Trong thời
gian tạm đình chỉ, đình chỉ công tác, cán bộ, chiến sĩ được hưởng 50% tiền
lương và các khoản phụ cấp (nếu có). Sau khi xem xét, nếu cán bộ, chiến sĩ
không bị xử lý kỷ luật thì được truy lĩnh 50% còn lại, nếu bị xử lý kỷ luật
thì không được truy lĩnh.

Điều 9. Các hình thức kỷ luật

1. Áp dụng đối với cán bộ, chiến sĩ
không giữ chức vụ lãnh đạo, chỉ huy:

a) Khiển trách;

b) Cảnh cáo;

c) Hạ bậc lương (áp dụng đối với trường hợp có bậc lương cao hơn lương cấp
bậc hàm) hoặc giáng cấp bậc hàm;

d) Giáng
nhiều cấp bậc hàm hoặc giáng cấp bậc hàm và hạ bậc lương (áp dụng đối với trường hợp đã được nâng lương cấp bậc hàm
lần 1) hoặc hạ nhiều bậc lương (áp dụng đối
với trường hợp đã được nâng lương cấp bậc hàm lần 2);

đ) Tước danh hiệu Công an nhân dân
hoặc buộc thôi việc đối với công nhân công an.

2. Áp dụng đối với cán bộ giữ chức
vụ lãnh đạo, chỉ huy:

a) Khiển trách;

b) Cảnh cáo;

c) Giáng chức và giáng cấp bậc hàm
(áp dụng đối với trường hợp chức vụ sau khi giáng chức có trần cấp bậc hàm cao
nhất theo quy định thấp hơn cấp bậc hàm mà cán bộ đang giữ);

d) Cách chức và giáng cấp bậc hàm
(áp dụng đối với trường hợp chức danh sau khi bị cách chức có trần cấp bậc hàm
cao nhất theo quy định thấp hơn cấp bậc hàm mà cán bộ đang giữ) hoặc cách chức
và hạ bậc lương và giáng cấp bậc hàm (áp dụng đối với trường hợp đã được nâng
lương cấp bậc hàm và các trường hợp chức danh sau khi bị cách chức có trần cấp
bậc hàm cao nhất theo quy định thấp hơn cấp bậc hàm mà cán bộ đang giữ);

đ) Tước danh hiệu Công an nhân dân.

Điều 10. Áp dụng hình thức kỷ
luật (có phụ lục kèm theo)

1. Cán bộ, chiến sĩ vi phạm một
trong các trường hợp quy định tại Mục I của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư
này gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách.

2. Cán bộ, chiến sĩ vi phạm một
trong các trường hợp quy định tại Mục I của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư
này gây hậu quả nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp quy định tại
Mục II của Phụ lục này thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo.

3. Cán bộ, chiến sĩ vi phạm một trong các trường
hợp quy định tại Mục II của Phụ lục ban hành
kèm theo Thông tư này gây hậu quả rất nghiêm trọng
hoặc vi phạm một trong các trường hợp quy định tại Mục III của Phụ lục
này thì kỷ luật bằng hình thức giáng cấp bậc hàm
hoặc hạ bậc lương (áp dụng đối với trường hợp có bậc lương cao hơn lương cấp
bậc hàm), nếu có chức vụ thì giáng chức và giáng cấp bậc hàm (áp dụng
đối với trường hợp chức vụ sau khi giáng chức có trần cấp bậc hàm cao nhất theo
quy định thấp hơn cấp bậc hàm mà cán bộ đang giữ).

4. Cán bộ,
chiến sĩ vi phạm một trong các trường hợp quy định tại Mục III của Phụ lục ban hành kèm theo
Thông tư này gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì kỷ
luật giáng nhiều cấp bậc hàm hoặc giáng cấp bậc hàm và hạ bậc lương (áp dụng đối với trường hợp đã được nâng lương cấp bậc hàm
lần 1) hoặc hạ nhiều bậc lương (áp dụng đối
với trường hợp đã được nâng lương cấp bậc hàm lần 2, nếu có chức vụ thì cách
chức và giáng cấp bậc hàm (áp dụng đối với trường hợp chức danh sau khi bị cách
chức có trần cấp bậc hàm cao nhất theo quy định thấp hơn cấp bậc hàm mà cán bộ đang
giữ) hoặc cách chức và hạ bậc lương và giáng cấp bậc hàm (áp dụng đối với trường
hợp đã được nâng lương cấp bậc hàm và các trường hợp chức danh sau khi bị cách
chức có trần cấp bậc hàm cao nhất theo quy định thấp hơn cấp bậc hàm mà cán bộ
đang giữ).

5. Cán bộ,
chiến sĩ vi phạm một trong các trường hợp quy định tại Mục V của Phụ lục ban hành kèm theo
Thông tư này thì kỷ luật bằng hình thức tước danh
hiệu Công an nhân dân hoặc buộc thôi việc đối với công nhân công an.

Chương II

QUY TRÌNH XỬ LÝ KỶ LUẬT VÀ QUYẾT ĐỊNH KỶ LUẬT

Điều 11.
Trình tự, thủ tục xem xét xử lý kỷ luật

Khi phát hiện
dấu hiệu hoặc thông tin cán bộ, chiến sĩ vi phạm, lãnh đạo đơn vị thống nhất
với cấp uỷ cùng cấp tiến hành các công việc sau:

1. Trực tiếp
gặp hoặc giao lãnh đạo trực tiếp quản lý cán bộ, chiến sĩ vi phạm gặp, yêu cầu
cán bộ, chiến sĩ viết bản tự kiểm điểm về hành vi vi phạm và tự nhận hình thức
kỷ luật.

2. Tổ chức
thẩm tra, xác minh, kết luận về vi phạm của cán bộ, chiến sĩ (nếu vi phạm đã rõ
thì không cần xác minh mà có thể họp kiểm điểm, đề nghị xử lý kỷ luật ngay).

3. Căn cứ nội
dung tự kiểm điểm của cán bộ, chiến sĩ, kết quả xác minh, tuỳ theo tính chất,
mức độ vi phạm, xét thấy cần thiết phải tạm đình chỉ, đình chỉ công tác của cán
bộ, chiến sĩ vi phạm thì ra quyết định hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền ra quyết
định.

4. Tổ chức họp
xét, đề nghị kỷ luật: Trước khi họp, lãnh đạo đơn vị (người chủ trì) thông báo
bằng văn bản cho các thành viên thuộc thành phần theo quy định tại Điều 12
Thông tư này. Nếu cán bộ, chiến sĩ vi phạm không chấp hành yêu cầu của lãnh đạo
đơn vị về dự họp kiểm điểm hoặc không viết bản tự kiểm điểm thì vẫn tiến hành
họp xét kỷ luật.

5. Cấp ủy và lãnh
đạo đơn vị họp biểu quyết thống nhất hình thức kỷ luật (đối với trường hợp cán
bộ bị xử lý kỷ luật hoặc hình thức kỷ luật thuộc thẩm quyền của lãnh đạo cùng
cấp) hoặc cấp uỷ và lãnh đạo đơn vị họp đề nghị hình thức kỷ luật (đối với
trường hợp cán bộ bị xử lý kỷ luật hoặc hình thức kỷ luật thuộc thẩm quyền của
lãnh đạo cấp trên).

Trường hợp
không thể tổ chức được phiên họp cấp ủy và lãnh đạo đơn vị thì cơ quan tổ chức
cán bộ báo cáo xin ý kiến bằng văn bản từng đồng chí trong cấp ủy, lãnh đạo đơn
vị (kèm theo phiếu biểu quyết hình thức kỷ luật).

Điều 12.
Người chủ trì và thành phần dự họp xét đề nghị kỷ luật

1. Lãnh đạo Bộ
chủ trì họp, xét kỷ luật đối với Cục trưởng và tương đương, Giám đốc Công an
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Thành phần dự
họp: Lãnh đạo cấp Cục hoặc lãnh đạo Công an tỉnh, Trưởng phòng và tương đương
của đơn vị, địa phương nơi cán bộ vi phạm công tác và cán bộ vi phạm.

2. Cục trưởng
Cục Tổ chức cán bộ chủ trì họp, xét đề nghị kỷ luật đối với Cục trưởng và
tương đương, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (nếu được
lãnh đạo Bộ ủy quyền hoặc ủy nhiệm); Phó Cục trưởng và tương đương, Phó Giám
đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Thành phần dự
họp như quy định tại Khoản 1 Điều này.

3. Cục trưởng
và tương đương chủ trì họp, xét đề nghị kỷ luật đối với cán bộ lãnh đạo cấp
Phòng và tương đương thuộc đơn vị mình.

Thành phần dự
họp: Đơn vị có 30 cán bộ, chiến sĩ trở lên, có cơ cấu đơn vị cấp dưới thì thành
phần dự họp gồm cấp trưởng của đơn vị dưới một cấp trở lên thuộc phòng và cán
bộ có cấp bậc hàm cấp tá. Đơn vị có dưới 30 cán bộ, chiến sĩ thì thành phần dự
họp gồm toàn thể cán bộ, chiến sĩ thuộc phòng nơi cán bộ vi phạm công tác và
cán bộ vi phạm.

4. Giám đốc
Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chủ trì họp xét, đề nghị kỷ luật
đối với cán bộ lãnh đạo cấp phòng, lãnh đạo Công an cấp huyện và tương đương
thuộc tỉnh, thành phố.

Thành phần dự
họp: Lãnh đạo phòng hoặc lãnh đạo Công an cấp huyện và tương đương, Đội trưởng
và tương đương thuộc phòng, Công an huyện nơi cán bộ vi phạm công tác và cán bộ
vi phạm.

5. Trưởng
phòng và tương đương chủ trì họp xét, đề nghị kỷ luật đối với cán bộ, chiến
sĩ, chỉ huy cấp đội và tương đương trong phòng.

Thành phần dự
họp: Phòng không có cơ cấu đơn vị cấp dưới (đội và tương đương) hoặc phòng có
cơ cấu đơn vị cấp dưới nhưng có dưới 30 cán bộ, chiến sĩ thì họp toàn thể cán
bộ, chiến sĩ trong phòng và cán bộ, chiến sĩ vi phạm. Phòng có cơ cấu đơn vị
cấp dưới (đội và tương đương) nhưng có từ 30 cán bộ, chiến sĩ trở lên thì họp
toàn thể cán bộ, chiến sĩ của đội có cán bộ, chiến sĩ vi phạm và cán bộ, chiến
sĩ vi phạm.

6. Trưởng Công
an cấp huyện và tương đương chủ trì họp xét, đề nghị kỷ luật đối với cán bộ,
chiến sĩ trong Công an cấp huyện và chỉ huy đội, phường, xã, thị trấn và tương
đương thuộc Công an cấp huyện.

Thành phần dự
họp gồm toàn thể cán bộ, chiến sĩ của đội, phường, xã, thị trấn và tương đương
nơi cán bộ vi phạm công tác và cán bộ, chiến sĩ vi phạm.

7. Trưởng Công
an cấp phường, xã, thị trấn và tương đương (ở những nơi bố trí Công an chính
quy) chủ trì họp xét đề nghị kỷ luật đối với cán bộ, chiến sĩ thuộc đơn vị
mình vi phạm.

Thành phần dự
họp gồm toàn thể cán bộ, chiến sĩ của Công an phường xã, thị trấn và tương
đương và cán bộ, chiến sĩ vi phạm.

8. Trường hợp
cấp trưởng không tham gia dự họp thì có thể cử đại diện cấp phó đi thay nhưng
phải được người chủ trì đồng ý.

9. Tùy tính
chất vụ việc, người chủ trì có thể mời đại diện Uỷ ban kiểm tra, Thanh tra, cơ
quan tổ chức cán bộ cấp trên hoặc cùng cấp hoặc đại diện cơ quan điều tra dự
họp xét đề nghị xử lý kỷ luật cán bộ, chiến sĩ vi phạm.

Điều 13.
Trình tự xét đề nghị kỷ luật

1. Người chủ
trì tuyên bố lí do, giới thiệu thành phần dự họp và chỉ định thư ký ghi biên
bản cuộc họp.

2. Thư ký đọc
tóm tắt lí lịch và các tài liệu có liên quan về vi phạm của cán bộ, chiến sĩ.
Trường hợp kỷ luật theo kết luận của thanh tra, các cơ quan có thẩm quyền thì
đại diện thanh tra đọc kết luận.

3. Cán bộ,
chiến sĩ vi phạm trình bày bản tự kiểm điểm (nếu cán bộ, chiến sĩ vi phạm vắng
mặt thì bản tự kiểm điểm do thư ký cuộc họp đọc); nếu cán bộ, chiến sĩ vi phạm
không viết bản tự kiểm điểm thì người chủ trì công bố các tài liệu liên quan
đến hành vi vi phạm của cán bộ, chiến sĩ đó.

4. Các thành
viên dự họp thảo luận, phát biểu.

5. Cán bộ,
chiến sĩ vi phạm phát biểu.

6. Chủ trì tổng hợp ý kiến và quán triệt, thống nhất các hình thức kỷ luật để
đưa ra lấy phiếu kiến nghị của các thành viên dự họp và chỉ định tổ kiểm phiếu.

7. Các thành
viên bỏ phiếu kín kiến nghị hình thức kỷ luật. Phiếu kiến nghị về hình thức
kỷ luật của thành viên dự họp có giá trị tham khảo và là căn cứ quan trọng để
xem xét, nhưng không phải là căn cứ duy nhất và chủ yếu để quyết định hình thức
kỷ luật.

Người chủ trì
chỉ định Tổ kiểm phiếu gồm 03 thành viên thuộc thành phần dự họp. Tổ kiểm phiếu
tiến hành quy trình lấy phiếu kiến nghị hình thức kỷ
luật và công bố kết quả kiểm phiếu.

8. Chủ trì kết
luận về nội dung cuộc họp. Thư ký đọc biên bản cuộc họp và Chủ trì, thư ký ký
tên vào biên bản cuộc họp.

Sau cuộc họp
xét đề nghị kỷ luật, cấp ủy và lãnh đạo đơn vị họp xét và biểu quyết hình thức
xử lý.

9. Trường hợp
có tình tiết mới chưa kết luận được thì tiếp tục xác minh làm rõ và tiến hành
họp kiểm điểm khi có đầy đủ tài liệu.

10. Báo cáo tổng hợp kết quả họp xét đề nghị hình thức kỷ luật và gửi hồ sơ đề nghị xử lý kỷ luật cán bộ, chiến sĩ vi
phạm lên cấp có thẩm quyền xét quyết định kỷ luật.

Điều 14. Hồ
sơ đề nghị xử lý kỷ luật và thẩm định, đề xuất kỷ luật

1. Hồ sơ đề
nghị xử lý kỷ luật gồm:

a) Tóm tắt lý
lịch của cán bộ, chiến sĩ vi phạm;

b) Các tài
liệu, báo cáo kết luận về vi phạm;

c) Bản tự kiểm
điểm của cán bộ, chiến sĩ vi phạm;

d) Biên bản
cuộc họp xét đề nghị kỷ luật và biên bản kiểm phiếu;

đ) Biên bản
cuộc họp đề nghị hình thức xử lý kỷ luật của cấp ủy hoặc Ban Thường vụ cấp ủy
và lãnh đạo đơn vị (đối với cán bộ thuộc thẩm quyền quản lý và quyết định kỷ
luật của lãnh đạo cấp trên) hoặc Ban Thường vụ cấp ủy và lãnh đạo đơn vị (đối
với cán bộ thuộc thẩm quyền quản lý và quyết định kỷ luật của lãnh đạo cùng
cấp);

e) Văn bản đề
nghị của đơn vị.

2. Thẩm định,
đề xuất kỷ luật

a) Cơ quan tổ
chức cán bộ của các đơn vị, các cấp Công an chủ trì, tiếp nhận hồ sơ, tài liệu,
thẩm định đề xuất cấp có thẩm quyền quyết định kỷ luật. Trường hợp vi phạm do
cơ quan thanh tra, uỷ ban kiểm tra, điều tra phát hiện thì phải phối hợp với
các cơ quan đó để giải quyết.

Thời gian thẩm
định, đề xuất kỷ luật không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề
nghị. Trường hợp có tình tiết phức tạp phải phối hợp với các đơn vị chức năng
để xem xét, đề xuất thì thời gian không quá 30 làm việc ngày.

b) Cục Tổ chức
cán bộ tiếp nhận hồ sơ đề nghị kỷ luật của các đơn vị, địa phương, phối hợp
với các đơn vị liên quan (thanh tra, uỷ ban kiểm tra, cơ quan có thẩm quyền
tiến hành tố tụng hình sự…) làm rõ thêm các vấn đề (nếu cần thiết) để
thẩm định, báo cáo đề xuất lãnh đạo Bộ quyết định kỷ luật hoặc đề xuất lãnh
đạo Bộ báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định kỷ luật đối với cán bộ vi phạm
theo thẩm quyền.

Điều 15.
Quyết định xử lý kỷ luật

1. Trong thời
hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày tổ chức họp xét đề nghị xử lý kỷ luật, cấp uỷ
(đối với cán bộ thuộc thẩm quyền quản lý và quyết định kỷ luật của lãnh đạo cấp
trên) hoặc Ban Thường vụ và lãnh đạo đơn vị (đối với cán bộ thuộc thẩm quyền
quản lý và quyết định kỷ luật của lãnh đạo cùng cấp) họp để biểu quyết (bằng
phiếu kín) về hình thức kỷ luật. Trên cơ sở kết quả biểu quyết, lãnh đạo cấp
có thẩm quyền ra quyết định kỷ luật nếu hình thức, đối tượng bị xử lý kỷ luật
thuộc thẩm quyền cấp mình; hình thức kỷ luật được áp dụng là hình thức mà đa
số (trên 50%) thành viên dự họp biểu quyết. Trường hợp hình thức, đối tượng bị
xử lý kỷ luật thuộc thẩm quyền quyết định của cấp trên thì hoàn thiện hồ sơ đề
nghị lãnh đạo cấp có thẩm quyền ra quyết định kỷ luật.

2. Trong thời
hạn từ 15 đến 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị xử lý kỷ luật,
lãnh đạo cấp có thẩm quyền (theo phân cấp quản lý cán bộ) phải ra quyết định
kỷ luật bằng văn bản đối với cán bộ, chiến sĩ vi phạm.

3. Đối với vụ
việc có nhiều cán bộ, chiến sĩ vi phạm thuộc thẩm quyền quyết định của nhiều
cấp, thì phải báo cáo cấp trên nội dung, tính chất, mức độ vi phạm của từng cán
bộ, chiến sĩ, đề nghị hình thức kỷ luật với từng cán bộ, chiến sĩ để cấp trên
xem xét ra quyết định kỷ luật cán bộ thuộc diện quản lý trước; lãnh đạo cấp dưới ra quyết định kỷ luật
cán bộ theo thẩm quyền sau (hình thức kỷ luật phải thống nhất như lãnh đạo cấp
trên đã quyết định đối với cán bộ, chiến sĩ có cùng tính chất, mức độ vi phạm).

Điều 16.
Một số trường hợp đặc biệt

1. Trường hợp
cán bộ, chiến sĩ là đảng viên vi phạm kỷ luật thì việc xem xét xử lý kỷ luật
được thực hiện như sau:

a) Trường hợp
cán bộ, chiến sĩ là đảng viên vi phạm kỷ luật về hành chính thì ngay sau khi
quyết định xử lý kỷ luật có hiệu lực thi hành, cơ quan tổ chức cán bộ đề xuất
lãnh đạo cấp có thẩm quyền ký quyết định kỷ luật phải gửi quyết định xử lý kỷ
luật cho cấp uỷ quản lý đảng viên đó biết để xử lý kỷ luật về đảng theo quy
định;

b) Trường hợp
cấp uỷ có thẩm quyền đã quyết nghị hình thức kỷ luật về Đảng và về hành chính
và đã ban hành quyết định kỷ luật về đảng, thì lãnh đạo cấp có thẩm quyền chỉ
đạo cơ quan tổ chức cán bộ kịp thời trao đổi, phối hợp với cơ quan tham mưu
việc quyết định lỷ luật của Đảng để thu thập tài liệu liên quan đến hành vi vi
phạm; trên cơ sở đó xem xét xử lý kỷ luật về hành chính mà không cần thực hiện
các nội dung quy định tại Điều 11, Điều 12 và Điều 13 Thông tư này;

c) Trường hợp
cán bộ, chiến sĩ là đảng viên vi phạm kỷ luật thuộc thẩm quyền quản lý của cấp
uỷ và lãnh đạo đơn vị cùng cấp, thì lãnh đạo đơn vị chỉ đạo cơ quan tổ chức cán
bộ phối hợp với cơ quan tham mưu của cấp uỷ tiến hành các thủ tục cần thiết
theo quy định của Đảng và Thông tư này để báo cáo cấp uỷ, lãnh đạo có thẩm
quyền quyết định kỷ luật về đảng và kỷ luật về hành chính.

2. Trường hợp
cán bộ, chiến sĩ sai phạm có dấu hiệu phạm tội phải báo cáo cấp có thẩm quyền
chuyển tài liệu cho cơ quan điều tra để tiến hành điều tra theo quy định của
pháp luật.

3. Cán bộ,
chiến sĩ sinh con vi phạm chính sách dân số, kế hoạch hóa gia đình, trộm cắp
tài sản, sử dụng trái phép chất ma túy hoặc vi phạm điểm e, điểm h Khoản 5,
điểm a Khoản 9, Khoản 17 Mục V của Phụ lục ban hành kèm
theo Thông tư này thì không cần thực hiện các công
việc quy định tại Điều 11, Điều 12 và Điều 13 Thông tư này mà cấp ủy (hoặc Ban
Thường vụ cấp ủy), lãnh đạo Công an đơn vị, địa phương họp thống nhất đề nghị
lãnh đạo cấp có thẩm quyền ra quyết định kỷ luật ngay.

4. Cán bộ vi
phạm thuộc thẩm quyền Thủ tướng Chính phủ hoặc Chủ tịch nước ra quyết định kỷ
luật thì báo cáo Đảng uỷ Công an Trung ương và lãnh đạo Bộ để xem xét thống
nhất trước khi báo cáo Thủ tướng Chính phủ và Chủ tịch nước.

5. Cán bộ vi
phạm là cấp uỷ viên cấp uỷ địa phương thì trao đổi với cấp uỷ địa phương cùng
cấp để thống nhất việc xử lý kỷ luật và có đại diện cấp uỷ địa phương dự họp
xét, đề nghị kỷ luật; nếu cán bộ, chiến sĩ vi phạm là thành viên các tổ chức
đoàn thể thì mời đại diện tổ chức đoàn thể đó dự (không tham gia bỏ phiếu đề
nghị hình thức kỷ luật).

6. Cán bộ,
chiến sĩ vi phạm kỷ luật nhưng đã chuyển đến đơn vị khác công tác mới phát hiện
thì việc xem xét xử lý kỷ luật do đơn vị mới chủ trì thực hiện. Đơn vị mới có
văn bản trao đổi và đề nghị đơn vị cũ nhận xét, đánh giá và có ý kiến về hình
thức kỷ luật.

Trường hợp vụ
việc có 02 cán bộ, chiến sĩ vi phạm trở lên, trong đó có cán bộ, chiến sĩ đã
được chuyển đơn vị khác mới phát hiện vi phạm thì trách nhiệm xem xét, đề xuất
xử lý kỷ luật do đơn vị quản lý cán bộ, chiến sĩ khi vi phạm chủ trì; cơ quan,
đơn vị đang quản lý cán bộ phối hợp giải quyết (không tham gia bỏ phiếu đề nghị
hình thức kỷ luật).

Trường hợp đơn
vị mới chưa bố trí, phân công công tác cho cán bộ, chiến sĩ mới chuyển đến thì
cơ quan tổ chức cán bộ đề xuất cấp ủy, lãnh đạo Công an đơn vị, địa phương xem
xét xử lý kỷ luật mà không cần thực hiện việc họp xét đề nghị hình thức kỷ luật
theo quy định tại Ðiều 12 và Ðiều 13 Thông tư này.

Khi đang xem
xét, xử lý cán bộ, chiến sĩ vi phạm mà đơn vị cán bộ, chiến sĩ công tác bị giải
thể, sáp nhập, chia tách hoặc kết thúc hoạt động thì đơn vị nơi cán bộ, chiến
sĩ được điều động đến công tác tiếp tục xem xét, xử lý.

Cán bộ, chiến
sĩ bị xử lý kỷ luật thuộc trường hợp quy định tại Khoản này tính vào tỷ lệ sai
phạm của đơn vị mà cán bộ, chiến sĩ đó công tác khi vi phạm kỷ luật.

7. Cán bộ vi
phạm trong thời gian biệt phái thì trách nhiệm thực hiện quy trình đề nghị xử
lý kỷ luật do đơn vị được giao quản lý sĩ quan biệt phái thực hiện.

Cán bộ vi phạm
trong thời gian trưng tập, trưng dụng thì trách nhiệm xem xét, quyết định kỷ
luật do đơn vị nơi cán bộ trưng tập, trưng dụng chủ trì, đơn vị đang quản lý
cán bộ phối hợp giải quyết (không tham gia bỏ phiếu đề nghị hình thức kỷ luật).

8. Việc xem
xét xử lý kỷ luật đối với cán bộ đang nghỉ chờ hưu thực hiện như cán bộ đang
công tác.

Điều 17.
Công bố quyết định kỷ luật

1. Cấp chủ trì
họp xét đề nghị kỷ luật, quy định tại Điều 12 Thông tư này chủ trì công bố
quyết định kỷ luật. Trường hợp cán bộ, chiến sĩ bị kỷ luật là đảng viên và đã
có quyết định kỷ luật đảng (nhưng chưa được công bố), cấp chủ trì công bố
quyết định kỷ luật trao đổi với tổ chức Đảng đã tham mưu việc quyết định kỷ
luật đảng để thống nhất công bố quyết định kỷ luật đảng và kỷ luật hành chính
trong một cuộc họp.

Trước khi công
bố quyết định kỷ luật, lãnh đạo đơn vị phải gặp cán bộ, chiến sĩ bị xử lý kỷ
luật để làm công tác tư tưởng, động viên cán bộ, chiến sĩ phấn đấu, sửa chữa
khuyết điểm. Thời gian công bố quyết định kỷ luật không quá 15 ngày kể từ ngày
quyết định kỷ luật có hiệu lực thi hành.

Việc công bố
quyết định phải được lập biên bản.

2. Tuỳ theo
tính chất, mức độ vi phạm của cán bộ, chiến sĩ và hình thức kỷ luật, người chủ
trì quyết định phạm vi thông báo quyết định kỷ luật cho phù hợp, có tác dụng
giáo dục, tạo điều kiện cho cán bộ, chiến sĩ vi phạm sửa chữa tiến bộ và ngăn
chặn các vi phạm tương tự trong đơn vị.

3. Cán bộ, chiến
sĩ bị kỷ luật bằng hình thức tước danh hiệu Công an nhân dân, trước khi công
bố quyết định, lãnh đạo đơn vị trực tiếp quản lý cán bộ, chiến sĩ phải thu lại
toàn bộ các loại hồ sơ tài liệu, Giấy chứng minh Công an nhân dân, Giấy chứng
nhận điều tra hình sự, Thẻ thanh tra, Thẻ tuần tra kiểm soát và các vũ khí,
công cụ hỗ trợ, phương tiện công tác mà cán bộ, chiến sĩ đó đã được trang bị.

Quyết định kỷ
luật tước danh hiệu Công an nhân dân phải gửi cho chính quyền địa phương nơi
cán bộ, chiến sĩ vi phạm cư trú để biết.

Điều 18.
Hiệu lực của quyết định kỷ luật

1. Quyết định
kỷ luật có hiệu lực kể từ ngày ký. Thời gian chấp hành kỷ luật là 12 tháng
(trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này). Hết thời gian 12 tháng, nếu cán
bộ, chiến sĩ bị kỷ luật không có vi phạm mới đến mức phải xử lý kỷ luật thì
đương nhiên hiệu lực của quyết định kỷ luật chấm dứt (cấp có thẩm quyền không
phải ra quyết định công nhận tiến bộ).

2. Trong thời
gian chấp hành quyết định kỷ luật, nếu cán bộ, chiến sĩ có vi phạm mới thì
tiến hành xem xét xử lý kỷ luật theo vi phạm mới.

3. Trường hợp
cán bộ, chiến sĩ bị kỷ luật là đảng viên, trước khi có quyết định kỷ luật
hành chính mà tổ chức đảng có thẩm quyền đã ra quyết định kỷ luật đảng về cùng
một hành vi vi phạm, thì thời hạn chấp hành kỷ luật được tính theo thời hạn
chấp hành kỷ luật đảng và được ghi cụ thể trong quyết định kỷ luật.

4. Trường hợp
cán bộ, chiến sĩ khiếu nại quyết định kỷ luật và được cấp có thẩm quyền kết
luận, quyết định thay đổi hình thức kỷ luật thì thời gian đã chấp hành quyết
định kỷ luật trước đó sẽ được khấu trừ để đảm bảo tổng thời gian chấp hành kỷ
luật là 12 tháng.

Chương III

KHIẾU NẠI VÀ CÁC QUI ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN KỶ LUẬT

Điều 19.
Khiếu nại việc xử lý kỷ luật

1. Cán bộ,
chiến sĩ có quyền khiếu nại đến cấp có thẩm quyền về quyết định kỷ luật đối
với mình theo quy định của Luật Khiếu nại và quy định của Bộ Công an. Trong
thời gian chờ cấp có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, cán bộ, chiến sĩ phải
chấp hành quyết định kỷ luật đã công bố.

2. Việc xem
xét, giải quyết khiếu nại và trả lời khiếu nại về kỷ luật của cán bộ, chiến sĩ
thực hiện theo quy định của Luật Khiếu nại và quy định của Bộ Công an.

Điều 20.
Giải quyết việc kỷ luật oan, sai đối với cán bộ, chiến sĩ

1. Trường hợp
bị kỷ luật oan:

a) Quyết định
kỷ luật cán bộ, chiến sĩ được cấp có thẩm quyền kết luận là oan thì chậm nhất
là 10 ngày kể từ ngày nhận được văn bản kết luận, lãnh đạo đơn vị nơi cán bộ,
chiến sĩ công tác có trách nhiệm tổ chức công bố công khai kết luận đó trong
đơn vị; làm thủ tục phục hồi các quyền lợi cho cán bộ, chiến sĩ. Thời gian chấp
hành quyết định kỷ luật do oan được tính vào thời gian để hưởng các chế độ,
chính sách theo quy định;

b) Cán bộ,
chiến sĩ bị kỷ luật bằng hình thức giáng chức, cách chức, tước danh hiệu Công
an nhân dân sau đó được kết luận là oan mà vị trí công tác cũ đã bố trí người
khác thay thế thì lãnh đạo cấp có thẩm quyền có trách nhiệm bố trí vào vị trí
công tác, chức vụ lãnh đạo, chỉ huy phù hợp, tương đương với vị trí công tác
trước khi bị kỷ luật.

2. Trường hợp
kỷ luật sai:

a) Cán bộ,
chiến sĩ bị xử lý kỷ luật nhưng sau đó được lãnh đạo cấp có thẩm quyền kết
luận hình thức xử lý kỷ luật không đúng với tính chất, mức độ của hành vi vi
phạm hoặc quá trình tiến hành xem xét xử lý kỷ luật không đúng nguyên tắc,
trình tự, thủ tục, thẩm quyền thì việc giải quyết được thực hiện theo kết luận
của lãnh đạo cấp có thẩm quyền và quy định tại Thông tư này;

b) Cấp có thẩm
quyền ban hành quyết định xử lý kỷ luật cán bộ, chiến sĩ tiến hành không đúng nguyên
tắc, trình tự, thủ tục, thẩm quyền và áp dụng hình thức kỷ luật thì ra quyết
định huỷ bỏ quyết định xử lý kỷ luật, đồng thời tổ chức lại việc xem xét xử lý
kỷ luật theo quy định tại Thông tư này.Trường hợp có sai phạm trong quá trình
xem xét, xử lý kỷ luật thì tuỳ mức độ, hậu quả để xem xét xử lý trách nhiệm,
xử lý kỷ luật theo quy định;

c) Trường hợp
vi phạm pháp luật hình sự đã bị kỷ luật bằng hình thức tước danh hiệu Công an
nhân dân nhưng sau đó được cơ quan tiến hành tố tụng miễn
trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt hoặc đình chỉ
điều tra thì căn cứ vào tính chất, mức độ của hành vi vi phạm để xử lý kỷ luật
theo quy định tại Thông tư này.

3. Cấp có thẩm
quyền ra quyết định kỷ luật oan, sai có trách nhiệm ra quyết định phục hồi các
quyền lợi của người bị oan, sai và hủy quyết định oan, sai.

Điều 21.
Các quy định liên quan đến chấp hành quyết định kỷ luật

1. Cán bộ,
chiến sĩ có hành vi vi phạm gây thiệt hại về vật chất, tinh thần thì ngoài việc
xét, xử lý kỷ luật theo quy định tại Thông tư này còn phải chịu trách nhiệm
bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.

2. Cán bộ,
chiến sĩ đang trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc chấp hành quyết
định kỷ luật thì không đưa vào quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động
theo nguyện vọng cá nhân đến đơn vị khác và không cử đi đào tạo dài hạn.

3. Cán bộ giữ
chức vụ lãnh đạo, chỉ huy bị kỷ luật giáng chức mà không còn chức vụ lãnh đạo,
chỉ huy thấp hơn chức vụ đang giữ thì kỷ luật giáng xuống không còn chức vụ.

Trường hợp cán
bộ giữ chức vụ lãnh đạo, chỉ huy bị kỷ luật giáng chức nhưng không bố trí được
chức vụ thấp hơn do đã bố trí đủ cơ cấu thì người đứng đầu cơ quan có thẩm
quyền có trách nhiệm bố trí vào vị trí công tác, chức vụ lãnh đạo, chỉ huy phù
hợp.

4. Thời gian
tạm đình chỉ, đình chỉ công tác không được tính vào thời gian để xét thăng cấp
bậc hàm, nâng bậc lương, trừ trường hợp bị oan, sai.

5. Quyết định
kỷ luật cán bộ, chiến sĩ và toàn bộ các tài liệu liên quan phải được lưu vào
hồ sơ cán bộ theo phân cấp quản lý. Quyết định kỷ luật cán bộ, chiến sĩ phải
gửi về Cục Tổ chức cán bộ để theo dõi, quản lý.

6. Cán bộ,
chiến sĩ bị kỷ luật bằng hình thức tước danh hiệu Công an nhân dân được thực
hiện chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 22. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày … tháng … năm 2018 và thay thế Thông tư số 16/2016/TT-BCA ngày
08/4/2016 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định việc xử
lý kỷ luật cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân.

2. Hành vi vi
phạm được phát hiện trước khi Thông tư này có hiệu lực thi hành nhưng chưa được
xem xét, xử lý theo quy định thì xem xét, xử lý theo quy định tại Thông tư này.

3. Hành vi vi
phạm được phát hiện trước khi Thông tư này có hiệu lực thi hành và đang xem xét
xử lý theo quy định tại Thông tư số 16/2016/TT-BCA nhưng chưa được lãnh đạo cấp có thẩm quyền ban hành quyết
định xử lý kỷ luật thì tiếp tục thực hiện các công việc tiếp theo quy định tại
Thông tư này để xử lý.

Điều 23. Tổ chức thực hiện

1. Thủ trưởng các đơn vị trực
thuộc Bộ, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm
phổ biến đến cán bộ, chiến sĩ và tổ chức thực hiện Thông tư này.

2. Cục Tổ chức cán bộ có trách
nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.

3. Đối với hành vi vi phạm kỷ
luật chưa được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này hoặc các văn
bản quy phạm pháp luật khác thì Công an các đơn vị, địa phương báo cáo về Bộ
(qua Cục Tổ chức cán bộ) để cho ý kiến về hình thức kỷ luật, trước khi lãnh
đạo cấp có thẩm quyền quyết định về hình thức kỷ luật.

Quá trình thực hiện nếu có vướng
mắc, Công an các đơn vị, địa phương báo cáo về Bộ (qua Cục Tổ chức cán bộ) để
tập hợp báo cáo Bộ trưởng xem xét, quyết định./.

 

 

Nơi nhận:
– Các đồng chí Thứ
trưởng (để chỉ đạo);
– Các đơn vị trực thuộc Bộ (để thực hiện);
– Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (để thực hiện);
– Lưu: VT, V03, X01(P6).

BỘ TRƯỞNG

Đại tướngTô Lâm

 

Dự thảo 2

PHỤ
LỤC

(Ban
hành kèm theo Thông tư số   /2018/TT-BCA ngày    
tháng     năm 2018  của Bộ trưởng Bộ Công an quy định
việc xử lý kỷ luật cán bộ,    chiến sĩ Công an nhân dân)

I. Cán bộ, chiến sĩ vi phạm một
trong các trường hợp sau đây gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình
thức khiển trách:

1. Vi phạm về quan điểm
chính trị và
kỷ luật phát ngôn

a) Lưu trữ trái phép những thông
tin có nội dung trái với Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ
thị, quyết định, quy định, quy chế, kết luận của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước;

b) Phát ngôn và cung cấp thông tin
cho báo chí không đúng thẩm quyền, trách nhiệm;

c) Vô ý phát ngôn hoặc cung cấp
thông tin cho báo chí những thông tin theo quy định được từ chối, không phát
ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.

2. Vi phạm nguyên tắc tập
trung dân chủ

a) Thiếu trách nhiệm trong việc
chấp hành nghị quyết, chỉ thị, quyết định, quy định, quy chế, kết luận của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;

b) Bị xúi giục, lôi kéo vào những
việc làm trái nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng; vi phạm quy chế dân
chủ, quy chế làm việc của cấp ủy, tổ chức đảng, các quy định của cơ quan, tổ
chức, đơn vị nơi công tác.

3. Vi phạm các quy định về
bầu cử

a) Được phân công nhiệm vụ trong
tổ chức, thực hiện bầu cử nhưng thiếu trách nhiệm trong kiểm tra, thẩm định,
xem xét hồ sơ xin ứng cử;

b) Thực hiện không đúng, không đầy
đủ quy trình, thủ tục về bầu cử dẫn đến sai sót trong quá trình bầu cử;

c) Cố ý không thực hiện các quyền
và nghĩa vụ của mình để bầu cử theo quy định của pháp luật hoặc có hành vi làm
mất an ninh trật tự nơi bầu cử.

4. Vi phạm các quy định về
bảo vệ bí mật nhà nước

a) Thực hiện không đúng quy định
trong soạn thảo, in, sao, chụp tài liệu, vật mang bí mật nhà nước;

b) Phổ biến, nghiên cứu thông
tin thuộc phạm vi bí mật nhà nước không đúng quy định;

c) Không thực hiện đúng quy
định về thống kê, lưu giữ, bảo quản, vận chuyển, giao nhận bí mật nhà
nước;

d) Tiêu hủy bí mật nhà nước
không đúng theo quy định;

đ) Vào khu vực cấm, địa điểm
cấm, nơi bảo quản, lưu giữ, nơi tiến hành các hoạt động có nội dung
thuộc phạm vi bí mật nhà nước mà không được phép;

e) Quay phim, chụp ảnh, vẽ sơ
đồ ở khu vực cấm;

g) Làm lộ, lọt thông tin, tài
liệu, hình ảnh thuộc phạm vi bí mật nội bộ của lực lượng Công an nhân dân; kết
nối máy tính nội bộ vào Internet; lưu giữ thông tin, tài liệu mật trên máy tính
có kết nối Internet và những mạng khác có khả năng làm lộ, lọt thông tin, tài
liệu thuộc phạm vi bí mật nhà nước.

5. Vi phạm quy định về quan
hệ với tổ chức, cá nhân nước ngoài và quy định của pháp luật về xuất cảnh,
nhập cảnh

a) Đi du lịch, tham quan, học tập,
chữa bệnh ở trong nước, ngoài nước bằng nguồn tài trợ của tổ chức, cá nhân nước
ngoài khi chưa được phép của lãnh đạo cấp có thẩm quyền;

b) Quan hệ, tiếp xúc có yếu tố
nước ngoài không báo cáo theo quy định Bộ Công an;

c) Được cấp có thẩm quyền giải
quyết cho xuất cảnh nhưng ở lại nước ngoài quá thời gian quy định mà không báo cáo, không có lý do chính
đáng hoặc xuất cảnh sang nước thứ ba khi chưa được sự đồng ý của lãnh đạo cấp
có thẩm quyền;

d) Xuất cảnh khi chưa có quyết
định giải quyết của lãnh đạo cấp có thẩm quyền;

đ) Khai
không đúng sự thật để được cấp hộ chiếu, giấy tờ khác có giá trị thay hộ chiếu;

e) Cho người
nước ngoài nghỉ qua đêm nhưng không khai báo tạm trú, không hướng dẫn người
nước ngoài khai báo tạm trú theo quy định hoặc không thực hiện đúng các quy
định khác có liên quan của cơ quan có thẩm quyền.

6. Vi phạm trong hoạt động
thanh tra, kiểm tra, kiểm toán

a) Làm trái quy định trong công
tác kiểm tra, thanh tra;

b) Trì hoãn, lẩn tránh, tiêu huỷ
hoặc cung cấp không kịp thời, đầy đủ, trung thực các văn bản, tài liệu, số liệu
theo yêu cầu của tổ chức thanh tra, kiểm tra, kiểm toán hoặc đối phó với đoàn
thanh tra, kiểm tra, kiểm toán dưới mọi hình thức;

c) Không thực hiện hoặc thực hiện
không đầy đủ, kịp thời nghĩa vụ, trách nhiệm của mình đối với yêu cầu, kiến
nghị của đoàn thanh tra, kiểm tra, kiểm toán hoặc kết luận, quyết định của cấp
có thẩm quyền;

d) Thanh tra, kiểm tra vượt quá
thẩm quyền, phạm vi, đối tượng, nội dung ghi trong quyết định, kế hoạch mà
không được cấp có thẩm quyền cho phép;

đ) Kết luận, kiến nghị, quyết định
xử lý sau thanh tra, kiểm tra, kiểm toán không đúng quy định.

7. Vi phạm về khiếu nại, tố
cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo

a) Viết đơn tố cáo (hoặc đơn có nội dung tố cáo) giấu tên, mạo tên. Cùng
người khác tham gia
viết, ký tên trong
cùng một đơn tố cáo (hoặc đơn có nội dung tố cáo) sai sự thật;

b) Tham gia hoặc bị người khác xúi
giục, cưỡng ép, mua chuộc tham gia khiếu nại, tố cáo đông người gây mất an
ninh, trật tự;

c) Tiết lộ các thông tin, tài
liệu, chứng cứ của vụ việc cho tổ chức hoặc cá nhân không có trách nhiệm biết;

d) Có trách nhiệm thụ lý, giải quyết tố cáo nhưng tiết lộ họ tên, địa chỉ, bút
tích của người tố cáo và những thông tin, tài liệu khác làm lộ danh tính người
tố cáo, nội dung tố cáo; tiết lộ các thông tin, tài liệu, chứng cứ của vụ việc
cho tổ chức hoặc cá nhân không có trách nhiệm biết;

đ) Thiếu trách nhiệm, gây phiền hà,
sách nhiễu trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc gây khó khăn, nhũng
nhiễu đối với cá nhân trong việc thực hiện quyền tố cáo, khiếu nại;

e) Không thực hiện hoặc thực hiện
không đúng, đầy đủ trách nhiệm bảo vệ người tố cáo; cá nhân có trách nhiệm
nhưng tiết lộ họ tên, địa chỉ, bút tích của người tố cáo và những thông tin,
tài liệu khác làm lộ danh tính người tố cáo, nội dung tố cáo;

g) Không thực hiện các yêu cầu, kiến
nghị, kết luận, quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về khiếu nại, tố
cáo.

8. Vi phạm các quy định về
phòng, chống tham nhũng, lãng phí

a)
Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để sử dụng tiền, tài sản của tổ chức, cá nhân do
mình trực tiếp quản lý trái quy định;

b)
Kê khai tài sản và giải trình biến động tài sản, nguồn gốc tài sản không trung
thực;

c)
Buông lỏng lãnh đạo, quản lý để xảy ra tham nhũng, lãng phí trong cơ quan,
đơn vị, tổ chức do mình trực tiếp phụ trách nhưng không chủ động phát hiện, xử
lý;

d)
Tổ chức du lịch, tặng quà để lợi dụng người có trách nhiệm dẫn đến việc ban
hành quyết định sai, có lợi cho bản thân hoặc cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh
nghiệp mà mình tham gia;

đ)
Tổ chức việc giao lưu, liên hoan, gặp mặt để tặng, nhận quà với động cơ vụ
lợi;

e) Cán bộ giữ chức vụ từ Trưởng
phòng, Trưởng Công an cấp huyện và tương đương trở lên để vợ (hoặc chồng), cha,
mẹ đẻ, cha mẹ vợ hoặc chồng, con (con đẻ, con dâu, con rể, con nuôi, được pháp
luận thừa nhận), anh, chị, em ruột của mình hoặc của vợ (hoặc chồng) giữ chức
vụ quản lý về tổ chức nhân sự, kế toán – tài vụ, thủ quỹ, thủ kho hoặc phụ
trách giao dịch, mua bán vật tư, hàng hoá, ký kết hợp đồng cho đơn vị, địa
phương dưới quyền mình phụ trách;

g) Cố ý làm sai lệch hồ sơ vụ việc vi
phạm hành chính, bỏ lọt việc xử lý hành vi vi phạm hành chính vì mục đích vụ
lợi.

9. Vi phạm trong thực hiện chức
trách, nhiệm vụ được giao

a) Lợi dụng, lạm dụng chức vụ, quyền hạn được
giao trong thực thi nhiệm vụ, công vụ hoặc trốn tránh, thoái thác
nhiệm vụ được giao hoặc bỏ vị trí công tác trong quá trình thực hiện nhiệm vụ,
công vụ;

b) Không hoàn thành
nhiệm vụ được giao mà không có lý do chính đáng;

c) Xác nhận giấy tờ pháp lý cho người
không đủ điều kiện;

d) Tự ý nghỉ
việc tổng số từ 02 đến 04 ngày làm việc trong vòng 30 ngày (kể cả trường hợp
đến trình diện tại đơn vị rồi tiếp tục nghỉ) mà không báo cáo đơn vị hoặc báo
cáo nhưng không được cấp có thẩm quyền đồng ý; quá 02 ngày
làm việc nhưng không đến Công an đơn vị, địa
phương để làm thủ tục nhận công tác theo quyết định điều động hoặc phân
công công tác của cấp có thẩm quyền mà không có lý do chính đáng;

đ) Thiếu trách nhiệm trong lãnh đạo,
chỉ đạo, tổ chức thực hiện quy chế làm việc, quy chế dân chủ ở cơ sở;

e) Không phổ biến kịp thời, chỉ đạo,
tổ chức thực hiện không đúng hoặc không chỉ đạo, tổ chức thực hiện Cương lĩnh
Chính trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị, quy định, quyết định, quy chế,
kết luận của Đảng, của lãnh đạo cấp trên và cấp mình;

g) Thiếu kiểm tra, đôn đốc việc thực
hiện nghị quyết, chỉ thị, quy định, quyết định, quy chế, kết luận của Đảng,
chính sách và pháp luật của Nhà nước dẫn đến cấp dưới thực hiện sai hoặc quyết
định sai;

h) Giao nhiệm vụ cho cấp dưới không
rõ, không đúng quyền hạn dẫn đến cấp dưới vi phạm;

i) Cấp dưới đã báo cáo, xin chỉ thị những
vấn đề thuộc thẩm quyền nhưng không kịp thời giải quyết theo quy định để tình
trạng đơn, thư khiếu nại, tố cáo vượt cấp phức tạp, kéo dài, ảnh hưởng đến an
ninh, trật tự tại địa phương, đơn vị;

k) Không chỉ đạo, tổ chức kiểm tra,
đôn đốc thực hiện việc kê khai tài sản, thu nhập thuộc chức trách, nhiệm vụ
được giao;

l) Không báo cáo cấp có thẩm quyền khi phát hiện hành vi vi phạm
pháp luật của cán bộ, chiến sĩ trong cơ quan, đơn vị;


trách nhiệm nhưng né tránh, không kiểm tra, xem xét, xử lý khi phát hiện cán
bộ, chiến sĩ thuộc diện quản lý vi phạm các quy định của Đảng, pháp luật của
Nhà nước;

m) Không
chấp hành chế độ báo cáo, chế độ thông tin và trả lời chất vấn theo quy định
của Đảng và Nhà nước;

Trong thực hiện nhiệm vụ, có vấn đề
cần phải báo cáo xin ý kiến cấp trên ngay nhưng không báo cáo kịp thời để chỉ
đạo dẫn đến giải quyết công việc chậm trễ gây hậu quả xấu;

n) Làm những việc tuy pháp luật không cấm nhưng ảnh hưởng xấu
đến uy tín của tổ chức, cơ quan, đơn vị, của Đảng, vai trò tiên phong, gương
mẫu của cán bộ, đảng viên; vi phạm nội quy, quy chế, kỷ luật nội bộ cơ quan,
đơn vị;

o)
Thiếu trách nhiệm dẫn đến thực thi nhiệm vụ, công vụ không đúng quy trình, thủ
tục, thời hạn quy định gây hậu quả cho cá nhân, tổ chức;

Trốn tránh nhiệm vụ do cấp trên giao
hoặc cố ý không làm đúng theo chương trình, kế hoạch mà tổ chức đã quyết định;

ô)
Yêu cầu tổ chức, công dân thực hiện các thủ tục hành chính không đúng quy định.

10. Vi phạm trong công tác
phòng, chống tội phạm

a) Thiếu trách nhiệm trong thực hiện
các quy định của Đảng, Nhà nước, của cơ quan, tổ chức, đơn vị trong công tác
phòng, chống tội phạm và trong xử lý tin báo tố giác tội phạm;

b) Người đứng đầu, cấp phó của người
đứng đầu thiếu trách nhiệm, không tổ chức quán triệt, tuyên truyền về công tác
phòng, chống tội phạm theo chức trách, nhiệm vụ được giao; không có biện pháp
lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện hoặc không đôn đốc, kiểm tra, giám sát
việc phòng, chống tội phạm ở địa phương, lĩnh vực, tổ chức, cơ quan, đơn vị
được giao trực tiếp phụ trách;

c) Vì thành tích hoặc trốn tránh
trách nhiệm mà không báo cáo hoặc báo cáo không kịp thời, đầy đủ về tình hình
tội phạm ở địa phương, lĩnh vực, cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao trực tiếp
phụ trách;

d) Không tổ chức tiếp nhận, giải
quyết tố giác, tin báo về tội phạm theo quy định của pháp luật;

đ) Vi phạm ở mức độ ít nghiêm trọng
quy trình, quy chế trong hoạt động điều tra, thi hành án hình sự và hổ trợ tư
pháp;

e) Thiếu trách nhiệm trong quản lý,
giáo dục để vợ (chồng), con hoặc cấp dưới trực tiếp phạm tội.

11. Vi phạm trong công tác tổ
chức, cán bộ

a) Can thiệp, tác động đến tổ chức,
cá nhân có thẩm quyền để bản thân hoặc người khác được bầu, chỉ định, quy
hoạch, bổ nhiệm, luân chuyển, điều động, đề cử, ứng cử, đi học, đi nước ngoài
trái quy định;

b) Chỉ đạo hoặc yêu cầu quy hoạch, bổ
nhiệm, luân chuyển, điều động người có vi phạm, nhưng chưa hết thời hiệu bị kỷ
luật không đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định;

c) Thực hiện không đúng nguyên tắc,
thủ tục, quy trình về công tác cán bộ; không chấp hành quy định về công tác
cán bộ; nhận xét, đánh giá cán bộ không có căn cứ, không khách quan;

d) Không chấp hành quyết định điều
động, luân chuyển, phân công công tác, nghỉ chế độ;

đ) Chỉ đạo hoặc thẩm định, tham mưu,
đề xuất, thực hiện việc tuyển dụng, tiếp nhận, bố trí công tác, bổ nhiệm,
phong, thăng quân hàm, nâng lương, luân chuyển, điều động, khen thưởng, kỷ
luật không đúng đối tượng, nguyên tắc, quy trình, quy định; quy hoạch, đào tạo,
cử người đi công tác nước ngoài không đủ tiêu chuẩn, điều kiện;

e) Chỉ đạo hoặc thẩm định, tham mưu,
đề xuất giải quyết cho cán bộ vi phạm xuất ngũ, chuyển ngành, nghỉ chờ hưu,
nghỉ hưu trước hạn tuổi phục vụ cao nhất khi chưa xem xét xử lý kỷ luật;

g) Vi phạm quy định về thẩm tra lý
lịch trong Công an nhân dân;

h) Có thay đổi về lý lịch có nội dung liên quan đến tiêu chuẩn về
chính trị nhưng không kê khai bổ sung theo quy định.

12. Vi phạm quy định những điều
đảng viên không được làm và Qui tắc ứng xử của cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân

a) Có thái độ hách dịch, cửa quyền
hoặc gây khó khăn, phiền hà đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân trong thi
hành công vụ;

b) Thành lập, tham gia thành lập hoặc
tham gia quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn,
công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã, bệnh viện tư hoặc trường học tư
và tổ chức nghiên cứu khoa học tư, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;

c) Làm tư vấn cho doanh nghiệp, tổ
chức, cá nhân về các công việc có liên quan đến bí mật nhà nước, bí mật công
tác, những công việc thuộc thẩm quyền giải quyết của mình hoặc mình tham gia
giải quyết;

d) Mạo danh để tạo thanh thế hoặc
mượn danh cơ quan, đơn vị gây ảnh hưởng để giải quyết việc riêng;

đ) Vi phạm quy định về quyền và
nghĩa vụ của công dân đã được pháp luật quy định; các quy định về nội quy,
qui tắc, các chuẩn mực, thuần phong mỹ tục tại nơi làm việc, địa điểm công cộng
và nơi cư trú;

e) Cán bộ giữ các chức vụ lãnh đạo,
chỉ huy từ cấp đội và tương đương trở lên tham gia góp vốn vào các doanh nghiệp
hoạt động trong phạm vi ngành, nghề, địa bàn mà mình trực tiếp thực hiện việc
quản lý, phụ trách;

g) Bị khiếu nại, tố cáo do mượn tài
sản của tổ chức, cá nhân đi cầm cố, thế chấp khi chưa được người đó đồng ý; vay
mượn tiền, tài sản của tổ chức, cá nhân đến thời hạn không trả dẫn đến đơn thư
(hoặc các hình thức khác) tố cáo, mặc dù đã được đơn vị nhắc nhở nhưng không thực
hiện đúng cam kết trả nợ để tiếp tục phát sinh đơn thư;

h) Thường xuyên gặp gỡ, trao đổi,
liên hệ với đối tượng có nhân thân xấu, có tiền án, tiền sự (trừ trường hợp
phục vụ yêu cầu công tác);

i) Tham gia, lôi kéo hoặc tổ chức cho
người khác tham gia mạng lưới bán hang đa cấp trái quy định của pháp luật;

k) Biết cha, mẹ đẻ, cha mẹ vợ hoặc
chồng, vợ hoặc chồng, con cùng sống trong gia đình tham gia đánh bạc, cho vay
nặng lãi dưới mọi hình thức mà không có biện pháp ngăn chặn hoặc không báo cáo
với cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

l) Sử dụng điện thoại di động hoặc
các thiết bị có kết nối mạng Internet ở những nơi bị cấm đã bị nhắc nhở nhưng
tái phạm;

m) Đăng tải, chia sẻ hình ảnh, video
clip, bài viết, lời nói, bình luận trái với chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách pháp luật của Nhà nước trên các trang mạng xã hội; chia sẻ (share),
thích (like) các trang mạng, bài viết có nội dung chống Đảng, Nhà nước (trừ
trường hợp phục vụ yêu cầu công tác hoặc để phản bác các thông tin thù địch,
phản động đó); trao đổi, mua bán hàng hóa qua mạng Internet trong giờ làm việc
đã được lãnh đạo đơn vị nhắc nhở quá 03 lần nhưng vẫn thực hiện; kinh doanh
“tiền ảo” qua mạng Internet;

n) Có các vết trổ (xăm) trên da;

o) Có hoạt động mê tín, dị đoan trái
với thuần phong, mỹ tục, ảnh hưởng đến uy tín của đơn vị;

ô)
Bị tổ chức đảng kỷ luật khiển trách về hành vi:


Làm mất thẻ đảng viên không có lý do chính đáng hoặc sử dụng thẻ đảng viên sai
mục đích;


Thực hiện không đúng quy định về chuyển sinh hoạt đảng của đảng viên hoặc nộp
hồ sơ chuyển sinh hoạt đảng không đúng quy định;


Không thực hiện viết phiếu báo chuyển sinh hoạt đảng của đảng viên.

13. Vi phạm quy định về thi cử
và quản lý, cấp phát, sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận, học bạ, bảng điểm

a) Kê khai không đúng hoặc sử dụng
văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận, học bạ, bảng điểm không hợp pháp, trừ trường
hợp do nguyên nhân khách quan;

b) Chứng thực, xác nhận văn bằng,
chứng chỉ, chứng nhận, học bạ, bảng điểm trái quy định của pháp luật;

c) Không thực hiện hoặc thực hiện
không đúng trách nhiệm cấp phát, chứng nhận bản sao hoặc xác nhận tính hợp pháp
của văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận, học bạ, bảng điểm đã cấp;

d) Không lập hoặc lập không đầy đủ hồ
sơ theo quy định làm căn cứ để cấp phát, quản lý văn bằng, chứng chỉ, chứng
nhận, học bạ, bảng điểm;

đ) Kê khai không đúng văn bằng, chứng
chỉ, chứng nhận;

e) Có trách nhiệm quản lý phôi văn
bằng, chứng chỉ, chứng nhận, học bạ, bảng điểm nhũng thiếu
trách nhiệm để người khác lợi dụng sử dụng làm văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận, học bạ, bảng điểm giả;

g) Không chỉ đạo kiểm tra, xem xét,
xử lý cán bộ, chiến sĩ vi phạm trong việc quyết định cấp, xác nhận, công chứng
hoặc mua văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận, học bạ, bảng điểm không hợp pháp
thuộc thẩm quyền của mình;

h) Cố ý lưu giữ văn bằng, chứng chỉ,
chứng nhận, học bạ, bảng điểm đã được cơ quan chức năng xác định là không hợp
pháp dù chưa sử dụng vào mục đích gì;

i) Đang tham gia các lớp đào tạo
nhưng bị xử lý kỷ luật do vi phạm nội quy học tập; vi phạm quy chế tuyển sinh
của Bộ Giáo dục và Đào tạo bị xử lý bằng các hình thức: đình chỉ thi, hủy bỏ
kết quả thi, tước quyền vào học ở các trường Công an nhân dân và tước quyền
tham dự kỳ thi trong hai năm tiếp theo;

Bị lập biên bản do vi phạm nội quy,
quy định tại phòng thi, điểm thi;

k) Dùng hoặc cho mượn văn bằng, chứng
chỉ, chứng nhận hoặc các giấy tờ khác của ngành công an để thế chấp, vay tiền
hoặc làm tin trong giao dịch, trừ trường hợp Bộ Công an có quy định khác.

14. Vi phạm quy định về hôn
nhân và gia đình

a) Ép hoặc cản trở kết hôn, ly hôn;
để cho con tảo hôn;

b) Trốn tránh nghĩa vụ chăm sóc, nuôi
dưỡng con, lạm dụng sức lao động của con chưa thành niên;

c) Sửa chữa, làm sai lệch nội dung để
đăng ký nuôi con nuôi;

d) Có con kết hôn với người nước
ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà không báo cáo trung thực bằng
văn bản với tổ chức về lai lịch, thái độ chính trị của con dâu (hoặc con rể) và
cha, mẹ ruột của họ.

15. Vi phạm hành chính trong
lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội

a) Vi phạm một trong các quy
định về trật tự công cộng sau đây:

– Có cử chỉ, lời nói thô bạo, khiêu
khích, trêu ghẹo, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác;

– Gây mất trật tự ở trụ sở cơ
quan, tổ chức, khu dân cư, trường học, bệnh viện hoặc ở nơi công cộng khác;

– Đánh nhau hoặc xúi giục người
khác đánh nhau;

– Say rượu, bia gây mất trật tự
công cộng;

b) Vi phạm một trong các quy định về
đăng ký và quản lý cư trú sau đây:

– Thuê, cho thuê sổ hộ khẩu, sổ
tạm trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú để thực hiện hành vi trái quy định
của pháp luật;

– Sử dụng sổ hộ khẩu, sổ tạm
trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú để thực hiện hành vi trái quy định của
pháp luật.

c) Vi phạm một trong các quy định về
quản lý, sử dụng chứng minh nhân dân, căn cước công dân sau đây:

– Sử dụng chứng minh nhân dân,
căn cước công dân của người khác để thực hiện hành vi trái quy định của pháp
luật;

– Tẩy xóa, sửa chữa chứng minh
nhân dân, căn cước công dân;

– Thuê, mượn hoặc cho người khác
thuê, mượn chứng minh nhân dân, căn cước công dân để thực hiện hành vi trái quy
định của pháp luật.

d) Vi phạm một trong các quy định về
quản lý sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, pháo và đồ chơi nguy hiểm
bị cấm sau đây:

– Hủy hoại, cố ý làm hư hỏng,
cho, tặng, gửi, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố, thế chấp vũ khí, vật
liệu nổ, công cụ hỗ trợ;

– Trao đổi, mua bán, làm giả, sửa
chữa, tẩy xóa, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố, thế chấp, làm hỏng các
loại giấy phép, giấy chứng nhận, giấy xác nhận về quản lý, sử dụng vũ khí,
vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ và pháo hoa;

– Không thông báo ngay cho cơ quan có
thẩm quyền về việc mất các loại giấy phép, giấy chứng nhận, giấy xác nhận
về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ và pháo hoa;

– Sử dụng các loại vũ khí, vật liệu
nổ, công cụ hỗ trợ được trang cấp trái quy định nhưng chưa gây hậu quả;

– Sử dụng các loại vũ khí, công cụ hỗ
trợ mà không có giấy phép;

– Giao vũ khí, công cụ hỗ trợ cho
người không có đủ điều kiện, tiêu chuẩn sử dụng;

– Không giao nộp vũ khí, vật
liệu nổ, công cụ hỗ trợ theo quy định.

đ) Vi phạm một trong các quy định về
quản lý và sử dụng con dấu sau đây:

– Khắc các loại con dấu mà không
có giấy phép khắc dấu hoặc các giấy tờ khác theo quy định;

– Không thông báo ngay cho cơ quan có
thẩm quyền về việc mất con dấu đang sử dụng;

– Thiếu tinh thần trách nhiệm để mất
con dấu cơ quan đang sử dụng.

e) Vi phạm một trong các quy định về
gây thiệt hại đến tài sản của người khác sau đây:

– Gây mất mát, hư hỏng hoặc làm
thiệt hại tài sản của Nhà nước được giao trực tiếp quản lý;

– Sử dụng trái phép tài sản của
người khác.

g) Mua, bán hoặc đổi trái phép trang
phục, cấp hiệu, phù hiệu, số hiệu Công an nhân dân;

h) Môi giới, tiếp tay, chỉ dẫn cho cá
nhân, tổ chức vi phạm trốn tránh việc thanh tra, kiểm tra, kiểm soát của người
thi hành công vụ;

i) Thực hiện một trong các hành vi
đánh bạc sau đây:

– Đánh bạc bằng máy, trò chơi điện tử
trái phép;

– Cá cược
bằng tiền hoặc dưới các hình thức khác trong hoạt động
thi đấu thể thao, vui chơi giải trí, các hoạt động khác.

16. Vi phạm hành chính về
chống bạo lực gia đình

a) Có lời nói lăng mạ, chì chiết, xúc phạm danh dự, nhân phẩm thành viên gia đình;

b) Cấm
thành viên gia đình ra khỏi nhà, ngăn cản thành viên gia đình gặp gỡ người
thân, bạn bè hoặc có các mối quan hệ xã hội hợp pháp, lành mạnh nhằm mục đích cô lập, gây áp lực thường xuyên về tâm
lý đối với thành viên đó;

c) Không
cho thành viên gia đình thực hiện quyền làm việc;

d) Không
cho thành viên gia đình tham gia các hoạt động xã hội hợp pháp, lành mạnh;

đ) Từ chối hoặc trốn tránh
nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ và chồng sau khi ly hôn; từ chối hoặc trốn
tránh nghĩa vụ nuôi dưỡng giữa anh, chị, em với nhau,
giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu, cha mẹ và con,
giữa cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột theo quy định của pháp luật;

e) Từ
chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng, nuôi dưỡng cha, mẹ; nghĩa vụ cấp
dưỡng, chăm sóc con sau khi ly hôn theo quy định của pháp luật.

17. Vi phạm quy định của
pháp luật về thi hành án hành chính

a) Chậm thi hành án;

b) Chấp hành nhưng không đúng nội
dung bản án hành chính, quyết định của Tòa án;

c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn cản
trở việc thi hành án hành chính;

d) Từ chối làm việc hoặc không
cung cấp, cung cấp nhưng không đầy đủ thông tin, tài liệu có liên quan về quá
trình, kết quả thi hành án cho cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp
luật;

đ) Có thái độ hách dịch, cửa quyền
hoặc gây khó khăn, phiền hà đối với người được thi hành án trong quá trình tổ
chức thi hành án;

e) Người đứng đầu cơ quan, tổ chức
thiếu trách nhiệm trong việc chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc thi hành án hành chính
để xảy ra hậu quả nghiêm trọng.

II. Cán bộ, chiến sĩ vi phạm một trong các trường hợp quy định tại Mục I
của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này gây hậu quả nghiêm trọng hoặc vi
phạm một trong các trường hợp sau đây thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo

1. Vi phạm về quan điểm
chính trị và
kỷ luật phát ngôn

a) Do nhận thức không đúng mà nói,
viết, tán phát, xuất bản những thông tin có nội dung trái với Cương lĩnh chính
trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị, quyết định, quy định, quy chế, kết
luận của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;

b) Có biểu hiện dao động, giảm sút
niềm tin vào sự lãnh đạo của Đảng; không thực hiện đúng các nguyên tắc tổ chức
và sinh hoạt đảng;

Phụ họa,
a dua theo những quan điểm trái với quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối của Đảng, mục
tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; thiếu trách nhiệm trong đấu tranh chống biểu hiện suy thoái về
tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, các biểu hiện “tự diễn biến”,
“tự chuyển hóa” trong nội bộ, chống diễn biến hòa bình;

c) Phát ngôn và cung cấp thông tin
cho báo chí những thông tin mà theo quy định được từ chối, không phát ngôn và
cung cấp thông tin cho báo chí;

d) Lợi dụng việc phát ngôn, chất
vấn, trả lời chất vấn, nhân danh việc phản ánh, góp ý vào các văn bản để đưa ra
các quan điểm, thông tin xâm hại uy tín của Đảng, Nhà nước;

đ) Viết, phát
tán, lưu hành thông tin, tài liệu có nội dung xuyên tạc, bịa đặt, vu khống, sai
sự thật làm ảnh hưởng đến uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm, uy tín cá nhân.

2. Vi phạm nguyên tắc tập
trung dân chủ

a) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để
phủ quyết ý kiến của đa số thành viên khi thông qua nghị quyết, chỉ thị, quyết
định, quy định, quy chế, kết luận thuộc thẩm quyền của tập thể;

b) Lừa dối cấp trên, báo cáo sai,
xuyên tạc sự thật; che giấu khuyết điểm, vi phạm của bản thân, của người khác
hoặc của tổ chức; tạo thành tích giả; cơ hội, kèn cựa, địa vị, độc đoán, chuyên
quyền;

c) Tham gia hoặc xúi giục, lôi
kéo, cưỡng ép người khác tham gia các hoạt động gây mất dân chủ, mất đoàn kết
nội bộ;

d) Đe dọa trả thù, trù dập người
chất vấn, góp ý, phê bình, tố cáo mình dưới mọi hình thức; lợi dụng chức vụ, quyền hạn để trấn áp cấp dưới, trù
dập người có ý kiến thuộc về thiểu số hoặc trái với ý
kiến của mình;

đ) Sử dụng các thiết bị của cá
nhân, tập thể lén lút, bí mật ghi âm, ghi hình trong nội bộ (trừ trường hợp
thực hiện nhiệm vụ công tác);

e) Cục
bộ, bè phái, độc đoán, chuyên quyền trong chỉ đạo, điều hành dẫn đến vi phạm
nguyên tắc tập trung dân chủ;

g) Ban
hành văn bản hoặc có việc làm trái với nghị quyết, quyết định, quy định, quy
chế, kết luận của cấp ủy, tổ chức đảng;

h) Lợi
dụng tập trung dân chủ để vận động cá nhân, chi phối tập thể, quyết định theo ý
chí chủ quan làm lợi cho cá nhân, người thân, phe nhóm, dòng
họ;

i) Tạo vây cánh, bè phái, nhóm lợi ích, chia rẽ, lôi kéo, mất
đoàn kết với đồng nghiệp trong cơ quan, đơn vị;

k) Không chấp hành các
quyết định lãnh đạo, chỉ đạo, nghị quyết, chỉ thị, quy định, quy chế, kết luận
của tổ chức đảng cấp trên và cấp mình;

l) Cố ý
nói và làm trái nghị quyết, quyết định, kết luận đã được tập thể thống nhất
thông qua.

3. Vi phạm các quy định về
bầu cử

a) Tự ứng cử, nhận đề cử và đề cử
các chức danh trong Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị –
xã hội (theo quy định phải do tổ chức đảng giới thiệu) khi chưa được tổ chức
đảng có thẩm quyền cho phép;

b) Có trách nhiệm thẩm định, xét
duyệt nhân sự, nhưng cố tình đưa người không đủ điều kiện, tiêu chuẩn để bầu
vào các chức danh lãnh đạo của tổ chức đảng, nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các
đoàn thể tổ chức chính trị – xã hội;

c) Không trung thực trong việc
kiểm phiếu, công bố kết quả bầu cử; có hành vi gian dối trong thực hiện các quy
định về bầu cử;

d) Không trung thực trong việc kê
khai, nhận xét, xác nhận hoặc thẩm định hồ sơ, lý lịch, tài sản, thu nhập của
người ứng cử theo quy định về bầu cử;

đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn của
mình hoặc ảnh hưởng của người khác tác động, gây áp lực đến cá nhân, cơ quan,
tổ chức có thẩm quyền để đề cử người thân hoặc nhân sự theo ý muốn chủ quan của
mình vào các chức danh lãnh đạo của tổ chức đảng, nhà nước, Mặt trận Tổ quốc,
các tổ chức chính trị – xã hội.

4. Vi phạm các quy định về
bảo vệ bí mật nhà nước

a) Cung cấp bí mật nhà nước cho cơ
quan, tổ chức, công dân ở trong nước và nước ngoài không đúng theo quy định;

b) Mang bí mật nhà nước ra nước ngoài
mà không được phép của cơ quan và người có thẩm quyền;

c) Quay phim, chụp ảnh, vẽ sơ đồ ở
khu vực cấm liên quan đến quốc phòng, an ninh;

d) Vô ý làm mất, lộ bí mật nhà
nước có độ “Mật” nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc được miễn
truy cứu trách nhiệm hình sự.

5. Vi phạm quy định về quan
hệ với tổ chức, cá nhân nước ngoài và quy định của pháp luật về xuất cảnh,
nhập cảnh

a) Có tiền, kim loại quý, đá quý,
các giấy tờ có giá trị như tiền đang gửi ở ngân hàng nước ngoài trái quy định
của Nhà nước;

b) Chuyển tiền, tài sản cho người
nước ngoài ra nước ngoài trái quy định;

c) Làm tư vấn, cộng tác với các
doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh, dịch vụ và tổ chức, cá nhân nước ngoài không
báo cáo hoặc khi chưa được sự đồng ý của lãnh đạo cấp có thẩm quyền;

d) Liên doanh, liên kết, ký kết
hợp đồng kinh doanh, đầu tư vốn dưới mọi hình thức với cá nhân, tổ chức nước
ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà không báo cáo hoặc khi chưa
được sự đồng ý của lãnh đạo cấp có thẩm quyền;

đ) Xuất cảnh khi chưa có quyết
định giải quyết của lãnh đạo cấp có thẩm quyền đến lần thứ hai;

e) Nhận tiền, vật có giá trị như
tiền, hàng của cá nhân, tổ chức nước ngoài trái quy định của Nhà nước và Bộ
Công an;

g) Qua
lại biên giới quốc gia mà không làm thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh theo quy định;

h) Cho
người khác sử dụng hộ chiếu, giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu để thực hiện hành
vi trái quy định của pháp luật;

i) Tẩy xóa, sửa chữa hoặc làm sai
lệch nội dung, hình thức trong hộ chiếu hoặc các giấy tờ khác có giá trị thay
thế hộ chiếu.

6. Vi phạm trong hoạt động
thanh tra, kiểm tra, kiểm toán

a) Lợi dụng vị trí công tác can
thiệp, áp đặt việc xây dựng kế hoạch, việc tiến hành thanh tra, kiểm tra, kiểm
toán, việc thực hiện kiến nghị, quyết định xử lý sau thanh tra, kiểm tra, kiểm
toán;

b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn
trong thanh tra, kiểm tra, kiểm toán để làm trái pháp luật; sách nhiễu, gây khó
khăn, phiền hà cho đối tượng thanh tra, kiểm tra, kiểm toán;

c) Tiết lộ, cung cấp thông tin,
tài liệu trái quy định về kế hoạch, nội dung thanh tra, kiểm tra, kiểm toán
khi chưa được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc về nội dung kết luận thanh tra,
kiểm tra, kiểm toán khi chưa được người có thẩm quyền ký duyệt hay chưa được
phép công bố;

d) Tham mưu cho lãnh đạo cấp có
thẩm quyền kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý sau thanh tra, kiểm tra, kiểm
toán không đúng quy định.

7. Vi phạm về khiếu nại, tố
cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo

a) Cố ý trì hoãn hoặc trốn tránh
trách nhiệm trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo;

b) Làm sai lệch hồ sơ tài liệu
trong quá trình thẩm tra, xác minh, kết luận, kiến nghị giải quyết khiếu nại,tố
cáo; báo cáo kết quả thẩm tra, xác minh không đúng sự thật;

c) Cố ý không thực hiện hoặc không chấp hành quyết định cuối cùng của
cấp có thẩm quyền về giải quyết khiếu nại, tố cáo;

d) Vu cáo, vu khống hoặc cản trở
người đang làm nhiệm vụ giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc can thiệp trái quy
định của Đảng, pháp luật của Nhà nước vào hoạt động giải quyết khiếu nại, tố
cáo, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, điều tra; tung tin sai sự thật về việc tố
cáo và giải quyết tố cáo.

8. Vi phạm các quy định về
phòng, chống tham nhũng, lãng phí

a) Tạo điều kiện để cha, mẹ đẻ, cha mẹ vợ hoặc chồng, vợ (chồng), con
(con đẻ, con dâu, con rể, con nuôi được pháp luật thừa nhận), anh, chị, em ruột
của bản thân, của vợ hoặc chồng thực hiện các dự án, kinh doanh các ngành nghề
thuộc lĩnh vực mình hoặc đơn vị mình trực tiếp phụ trách trái quy định nhằm
trục lợi;

b) Dùng công quỹ của Nhà nước, tập thể hoặc tiền, tài sản của các tổ chức, doanh
nghiệp, cá nhân đóng góp, tài trợ để giao dịch, biếu xén hoặc sử dụng trái quy
định;

c) Biết mà không báo cáo, phản ánh, xử lý các hành vi tham nhũng; không
thực hiện các quy định về bảo vệ người chống tham nhũng, lãng phí;

d) Quyết định, phê duyệt hoặc tổ chức thực hiện dự án đầu tư gây lãng
phí, thất thoát tài chính, tài sản, ngân sách nhà nước; đầu tư công tràn lan không hiệu
quả; chi tiêu công quỹ trái quy định;

đ) Không kê khai tài sản, kê khai tài sản không trung thực;

e) Đưa, nhận, môi giới hối lộ có
giá trị dưới 02 triệu đồng.

9. Vi phạm trong thực hiện
chức trách, nhiệm vụ được giao

a) Cấp giấy tờ pháp lý cho người
không đủ điều kiện;

b) Sử dụng thông
tin, tài liệu của cơ quan, tổ chức, đơn vị để vụ lợi;

c) Tự ý nghỉ việc tổng số từ 05 đến 08 ngày làm việc
trong vòng 30 ngày (kể cả trường hợp đến trình diện tại đơn vị rồi tiếp tục
nghỉ) mà không báo cáo đơn vị hoặc báo cáo nhưng không được cấp có thẩm quyền
đồng ý; quá 05 ngày làm việc nhưng không
đến Công an đơn vị, địa phương để làm thủ tục nhận công tác theo quyết
định điều động hoặc phân công công tác của cấp có thẩm quyền mà không có lý do
chính đáng;

d) Được giao quản
lý nhưng có hành vi chiếm giữ, cho thuê, cho mượn tài sản, cho vay quỹ của Nhà
nước, cơ quan, đơn vị, tổ chức được giao quản lý, sử dụng trái quy định;

đ) Thiếu kiểm tra, phát hiện và ngăn
chặn kịp thời những hành vi vi phạm kỷ luật của Đảng, pháp luật của Nhà nước
trong phạm vi trực tiếp lãnh đạo, quản lý hoặc được phân công phụ trách;

e) Chỉ đạo thực hiện trái quy định
của Đảng và Nhà nước hoặc không rõ, không nhất quán, gây thất thoát, lãng phí
ngân sách, tài sản của Đảng, Nhà nước; cố ý tham mưu, đề xuất trình cấp có
thẩm quyền ban hành văn bản trái pháp luật;

g) Thiếu trách nhiệm trong việc
lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý để đơn vị xảy ra mất đoàn kết nghiêm trọng, vi phạm
pháp luật, quy trình, quy định công tác, tham nhũng, lãng phí và các tiêu cực
khác;

h) Người đứng đầu hoặc cấp phó của
người đứng đầu cơ quan, đơn vị báo cáo cấp có thẩm quyền sai sự thật; không
giải quyết kịp thời những tồn tại ở cơ quan, đơn vị ḿnh phụ trách dẫn đến có
nhiều vi phạm nghiêm trọng, mất đoàn kết nội bộ hoặc khiếu nại, tố cáo đông
người;

i) Để cấp phó, người đại diện làm
trái chế độ, chính sách, pháp luật của Nhà nước trong thực hiện nhiệm vụ, thực
thi công vụ;

k) Không thực hiện nhiệm vụ được giao mà không có lý do chính đáng;

l) Trốn tránh trách nhiệm về những hậu quả do mình gây ra trong thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn;

m) Lợi dụng, lạm dụng nhiệm vụ, quyền hạn, sử dụng thông tin, tài liệu,
phương tiện liên quan
đến thực thi công vụ để vụ lợi hoặc làm tổn hại nghiêm trọng đến danh dự, uy
tín của cơ quan, đơn vị.

10. Vi phạm trong công tác
phòng, chống tội phạm

a) Không thực hiện chức trách,
nhiệm vụ được giao về phòng, chống tội phạm hoặc thực hiện không đầy đủ, không
đúng, không kịp thời các quy định về thanh tra, kiểm tra, điều tra, giám định,
truy tố, xét xử, thi hành án và trong việc xét đặc xá, ân giảm đối với các loại
tội phạm;

b) Để vợ (chồng), con lợi dụng
chức vụ, vị trí công tác của mình tổ chức, thực hiện các hoạt động vi phạm pháp
luật nghiêm trọng, hoặc để cấp dưới trực tiếp phạm tội nghiêm trọng hoặc bản
thân bao che các vụ việc vi phạm pháp luật xảy ra trong cơ quan, đơn vị, lĩnh
vực, địa bàn phụ trách;

c) Báo cáo không đầy đủ, trung
thực về tình hình tội phạm xảy ra trong địa bàn, lĩnh vực, cơ quan, tổ chức,
đơn vị được phân công trực tiếp phụ trách nhằm che giấu, trốn tránh trách nhiệm
hoặc vì thành tích, thi đua;

d) Bỏ lọt tội phạm, cản trở, gây
khó khăn, trở ngại trong điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án, xét đặc xá, ân
giảm hoặc để hư hỏng, mất, thất lạc hồ sơ, tài liệu, chứng cứ của vụ án;

đ) Trả thù, trù dập hoặc mua chuộc
người tố giác, người tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của mình hoặc của người
khác;

e) Chỉ đạo, ép buộc cấp dưới do
mình trực tiếp phụ trách thực hiện sai quy định dẫn đến làm sai lệch kết quả
điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án hoặc xét đặc xá, ân giảm không đúng quy
định;

g) Chỉ đạo, quyết định hoặc đề
xuất thay đổi biện pháp ngăn chặn trái quy định của pháp luật đối với người
phạm tội;

h) Bảo kê, bao che, tiếp tay cho
các hoạt động vi phạm pháp luật;

i) Cố ý tham mưu việc quyết định
khởi tố hoặc không khởi tố vụ án, khởi tố bị can hoặc tạm giữ, tạm giam người
trái quy định của pháp luật hoặc vi phạm ở mức độ nghiêm trọng quy trình, quy
chế trong hoạt động điều tra, thi hành án hình sự và hổ trợ tư pháp.

11. Vi phạm trong công tác
tổ chức, cán bộ

a) Vì động cơ cá nhân mà điều
động, cho thôi việc, cho thôi giữ chức vụ, miễn nhiệm, kỷ luật, giải quyết
chế độ, chính sách không đúng quy định;

b) Lợi dụng các quy định về luân
chuyển, định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, chiến sĩ để làm trái
quy định hoặc trù dập cán bộ;

c) Bao che cho cán bộ, chiến sĩ
đang bị điều tra, thanh tra, kiểm tra, bị xem xét kỷ luật;

d) Thiếu trách nhiệm hoặc vì động
cơ cá nhân mà chỉ đạo hoặc thực hiện việc thẩm định, đề xuất, quyết định việc
tuyển sinh, tuyển dụng, quy hoạch, bổ nhiệm, luân chuyển, giới thiệu bầu, ứng
cử, khen thưởng không đúng tiêu chuẩn, điều kiện hoặc quyết định kỷ luật oan
sai đối với cán bộ, chiến sĩ;

đ) Khai man thương tật, khai khống
thành tích, quá trình công tác để được phong hàm, bổ nhiệm, nâng lương, khen
thưởng, công nhận danh hiệu hoặc được hưởng chế độ, chính sách trái quy định;

e) Sử dụng các giấy tờ không hợp
pháp để đề nghị cải chính ngày tháng năm sinh không đúng thực tế hoặc cố ý sửa
chữa, tẩy xóa, thay đổi giấy tờ, tài liệu, kê khai không đúng sự thật hồ sơ cán
bộ;

g) Khai man, che giấu lý lịch vi
phạm tiêu chuẩn về chính trị theo quy định hiện hành nhưng chưa đến mức chuyển
ra ngoài lực lượng Công an nhân dân;

h) Cố ý hoặc vì động cơ cá nhân mà
vi phạm quy định về thẩm tra lý lịch dẫn đến tuyển người vi phạm tiêu chuẩn về
chính trị vào Công an nhân dân;

i) Cố ý
tham mưu cho cấp trên quyết định
hoặc cho ý kiến về công tác tổ
chức, cán bộ không đúng nguyên tắc, quy trình, thủ tục, thẩm quyền, tiêu chuẩn;

k) Lợi
dụng chức vụ, quyền hạn người
đứng đầu để quyết định không đúng nguyên tắc, quy định, thẩm quyền về công tác
tổ chức, cán bộ;

l) Thiếu
trung thực, gương mẫu, biết mình không đủ tiêu chuẩn, điều kiện nhưng
vẫn tìm mọi cách để các cơ quan chức năng tiếp nhận, tuyển dụng, quy
hoạch, luân chuyển, bổ nhiệm, giới thiệu bầu, ứng cử, khen thưởng, thăng cấp bậc
hàm đối với mình trái quy định;

m) Thiếu
trách nhiệm hoặc do động cơ cá nhân làm thất lạc, mất hồ sơ cán bộ, đảng viên, tài liệu hồ sơ của tổ chức đảng
thuộc trách nhiệm quản lý;
cung cấp hồ sơ cán bộ, hồ sơ đảng
viên cho người không có trách nhiệm biết trái quy định; làm sai lệch hoặc tự ý sửa chữa
tài liệu, hồ sơ đảng viên, cán bộ.

12. Vi phạm quy định những
điều đảng viên không được làm và qui tắc ứng xử của cán bộ, chiến sĩ Công an
nhân dân

a) Dùng tiền công quỹ, nhà đất
hoặc tài sản của cơ quan, tổ chức hoặc lợi dụng công sức của người do mình quản
lý để thu lợi bất chính;

b) Nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích
vật chất khác của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân liên quan đến công việc do
mình giải quyết hoặc thuộc phạm vi quản lý của mình.

13. Vi phạm quy định về thi
cử và quản lý, cấp phát, sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận, học bạ, bảng
điểm

a) Sử dụng văn bằng, chứng chỉ,
chứng nhận không hợp pháp để đưa vào hồ sơ đề nghị phong
tặng, bổ nhiệm, luân chuyển, cử đi học, thăng hàm, nâng
lương hoặc công nhận các danh hiệu
của Đảng và Nhà nước;

b) Thiếu trách nhiệm làm mất, hỏng
nội dung hồ sơ mà mình có trách nhiệm quản lý để cấp văn bằng, chứng chỉ, chứng
nhận;

c) Can thiệp đến cá nhân, tổ chức
để bản thân hoặc người khác được xác nhận hoặc cấp văn bằng, chứng chỉ, chứng
nhận, học bạ, bảng điểm không hợp pháp, không đúng đối tượng;

d) Ký, cấp văn bằng, chứng chỉ,
chứng nhận, bảng điểm cho người không đủ tiêu chuẩn, điều kiện; ra quyết định
hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền ra quyết định cấp văn bằng, chứng chỉ, chứng
nhận, bảng điểm trái pháp luật;

đ) Nhờ hoặc thuê người khác học;
học hộ hoặc học thuê cho người khác;

e) Cho người khác
sử dụng văn bằng, chứng chỉ của mình để sử dụng trong việc tuyển dụng, đi học, bổ nhiệm, bầu
cử hoặc các mục đích trái quy định.

14. Vi phạm quy định về hôn
nhân và gia đình

a) Vi phạm trong việc sửa chữa,
làm sai lệch nội dung hoặc giả mạo giấy tờ để đăng ký kết hôn, ly hôn;

b) Thiếu trách nhiệm, xác nhận
không đúng tình trạng hôn nhân dẫn đến việc đăng ký kết hôn bất hợp pháp;

c) Giả mạo giấy tờ, khai gian dối
hoặc có hành vi lừa dối người khác về tình trạng hôn nhân khi đăng ký kết hôn,
khi đăng ký nhận nuôi con nuôi;

d) Môi giới kết hôn giữa người
Việt Nam và người nước ngoài trái với quy định của pháp luật Việt Nam;

đ) Quan hệ với người khác dẫn đến
có thai, có con ngoài hôn nhân;

e) Sống chung như vợ chồng, đăng
ký kết hôn, có con chung hoặc tiến hành tổ chức lễ cưới với người khác không
báo cáo tổ chức hoặc có báo cáo nhưng chưa được sự đồng ý của tổ chức.

15. Vi phạm hành chính trong
lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội

a) Vi phạm một trong các quy định về trật tự công cộng sau đây:

– Lôi
kéo hoặc kích động người khác gây rối, làm mất trật tự công cộng;

– Thuê
hoặc lôi kéo người khác đánh nhau;

– Gây rối
trật tự tại nơi tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế;

– Xâm
hại hoặc thuê người khác xâm hại đến sức khỏe của người khác;

b) Vi phạm một trong các quy
định về đăng ký và quản lý cư trú sau đây:

– Khai man, giả mạo hồ sơ, giấy tờ để được đăng ký thường trú, tạm trú,
cấp sổ hộ khẩu, sổ tạm trú;

– Làm giả sổ hộ khẩu, sổ tạm trú hoặc giả mạo điều kiện để được đăng ký
thường trú;

– Sử dụng sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giả;

– Cho người khác đăng ký cư trú vào chỗ ở của mình để vụ lợi hoặc trong
thực tế người đăng ký cư trú không
sinh sống tại chỗ ở đó;

-Cho người nước ngoài thuê nhà để ở nhưng không khai báo tạm trú;

– Tổ chức kích động, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ, môi giới, cưỡng bức người
khác vi phạm pháp luật về cư trú.

c) Vi phạm một trong các quy
định về quản lý, sử dụng chứng minh nhân dân, căn cước
công dân sau đây:

– Khai man, giả mạo hồ sơ, cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật để
được cấp chứng minh nhân dân, căn cước công dân;

– Sử dụng chứng minh nhân dân hoặc căn cước công
dân giả.

d) Vi phạm một trong các quy
định về quản lý sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, pháo và đồ chơi
nguy hiểm bị cấm sau đây:

– Mua, bán các loại phế liệu, phế phẩm là vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ
trợ;

– Vi phạm các quy định an toàn về vận chuyển vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ;

– Sản xuất, tàng trữ, mua, bán, vận chuyển trái phép pháo, thuốc pháo và
đồ chơi nguy hiểm;

– Làm mất vũ khí, công cụ hỗ trợ;

– Sản xuất, sửa chữa các loại vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ mà không có
giấy phép;

– Sản xuất, sửa chữa các loại đồ chơi đã bị cấm;

– Mua, bán, vận chuyển, tàng trữ vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ mà không
có giấy phép;

– Mua, bán, vận chuyển, tàng trữ trái phép vũ khí thể thao;

– Vận chuyển vũ khí, các chi tiết vũ khí quân
dụng, phụ kiện nổ, công cụ hỗ trợ mà không có giấy phép hoặc có giấy phép nhưng
không thực hiện đúng quy định trong giấy phép hoặc không có các loại giấy tờ
khác theo quy định của pháp luật;

– Sản xuất, chế tạo, sửa chữa vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao, súng săn
trái phép;

– Mang vào hoặc mang ra khỏi lãnh thổ Việt Nam trái phép vũ khí, súng
săn, công cụ hỗ trợ, các loại pháo, thuốc pháo, đồ chơi nguy hiểm.

đ) Vi phạm một trong các quy định
về quản lý và sử dụng giấy tờ, tài liệu, con dấu sau đây:

– Đóng dấu vào văn bản, giấy tờ chưa có chữ ký của người có thẩm quyền hoặc không đúng chữ ký của người có thẩm
quyền hoặc chữ ký của người không có
thẩm quyền;

– Tự ý mang con dấu ra khỏi cơ quan, đơn vị mà không được phép của cấp có thẩm quyền.

– Sử dụng các
giấy tờ, tài liệu của cơ quan, đơn vị không đúng mục đích để trục lợi cá nhân.

e) Vi phạm một trong các quy
định về gây thiệt hại đến tài sản của người khác sau
đây:

– Công nhiên chiếm đoạt tài sản của người khác;

– Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản của người
khác;

– Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác.

g) Sản xuất trái phép hoặc làm giả trang phục, cấp hiệu, phù hiệu, số hiệu Công an nhân dân; cho người khác sử dụng trang
phục, cấp hiệu, phù hiệu, số hiệu Công an nhân dân để người đó thực hiện hành
vi vi phạm pháp luật.

h) Thực hiện một
trong các hành vi cản trở, chống lại việc thanh tra, kiểm
tra, kiểm soát của người thi hành công vụ hoặc đưa hối lộ người thi hành công
vụ sau đây:

– Cản trở hoặc không chấp hành yêu cầu thanh tra, kiểm tra, kiểm soát của
người thi hành công vụ;

– Có lời nói, hành động đe dọa, lăng mạ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm
người thi hành công vụ;

– Xúi giục, lôi kéo hoặc
kích động người khác không chấp hành yêu cầu thanh tra, kiểm tra, kiểm soát của
người thi hành công vụ.

i) Vi phạm một trong các quy
định về phòng, chống và kiểm soát ma túy sau đây:

– Vi phạm các quy định về nghiên cứu, giám định, sản xuất, bảo quản chất ma túy, tiền chất ma túy;

– Vi phạm các quy định về giao nhận, tàng trữ, vận chuyển chất ma túy, tiền chất ma túy;

k) Thực hiện một
trong các hành vi liên quan đến mua dâm sau đây:

– Mua dâm;

– Lôi kéo hoặc ép buộc người khác cùng mua dâm.

l) Thực hiện một
trong các hành vi đánh bạc sau đây:

– Mua các số lô, số đề;

– Đánh bạc bằng một trong các hình
thức như xóc đĩa, tá lả, tổ tôm, tú lơ khơ, tam cúc, 3
cây, tứ sắc, đỏ đen, cờ thế hoặc các hình thức khác mà
được, thua bằng tiền, hiện vật nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;

– Bán bảng đề, ấn
phẩm khác cho việc đánh lô, đề.

16. Vi phạm hành chính về
chống bạo lực gia đình

a) Đánh đập gây thương tích cho thành viên gia đình;

b) Đối xử tồi tệ với thành viên gia đình như: bắt nhịn ăn, nhịn uống, bắt chịu rét, mặc rách, không
cho hoặc hạn chế vệ sinh cá nhân;

c) Bỏ mặc không chăm sóc thành viên gia đình là người già, yếu, tàn tật,
phụ nữ có thai, phụ nữ nuôi con nhỏ;

d) Tiết lộ hoặc phát tán tư liệu, tài liệu thuộc bí mật đời tư của thành
viên gia đình nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm;

đ) Sử dụng các phương tiện thông tin nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm
thành viên gia đình;

e) Phổ biến, phát tán tờ rơi, bài viết, hình ảnh, âm thanh nhằm xúc phạm
danh dự, nhân phẩm của nạn nhân;

g) Buộc thành viên gia đình
phải chứng kiến cảnh bạo lực đối với người, con vật;

h) Ngăn cản quyền thăm nom, chăm sóc giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và
con, trừ trường hợp cha mẹ bị hạn chế quyền thăm nom con theo quyết định của tòa án; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em
với nhau;

i) Không cho thành viên gia đình sử dụng tài sản chung vào mục đích chính
đáng;

k) Buộc thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở hợp pháp của họ hoặc thường xuyên đe dọa
bằng bạo lực để buộc thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở hợp pháp của họ;

l) Đe dọa người ngăn chặn, phát hiện, báo tin bạo lực gia đình, người giúp đỡ nạn nhân bạo lực
gia đình;

m) Xúc phạm danh dự, nhân phẩm người ngăn chặn, phát hiện, báo tin bạo lực
gia đình, người giúp đỡ nạn nhân bạo lực gia đình;

n) Kích động, xúi giục, giúp sức hoặc cưỡng bức người khác thực hiện hành vi bạo lực gia đình;

o) Biết hành vi bạo lực gia đình, có điều kiện ngăn chặn mà không ngăn
chặn dẫn đến hậu quả nghiêm trọng;

p) Biết hành vi bạo lực gia đình mà không báo tin cho cơ quan, tổ chức,
người có thẩm quyền;

q) Cản
trở người khác phát hiện, khai báo, tố giác hành vi bạo lực gia đình.

17. Vi phạm quy định của
pháp luật về thi hành án hành chính

a) Sau
khi có quyết định buộc thi hành án hành chính mà vẫn không chấp hành án, chấp
hành không đúng hoặc không đầy đủ nội dung bản án, quyết định của Tòa án gây
hậu quả ít nghiêm trọng;

b) Người
đứng đầu cơ quan, tổ chức thiếu trách nhiệm trong việc chỉ đạo, kiểm tra, đôn
đốc thi hành án hành chính để xảy ra hậu quả rất nghiêm trọng.

III. Cán bộ, chiến sĩ vi phạm một trong các trường hợp quy định tại Mục II của Phụ lục ban hành kèm theo
Thông tư này gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc vi
phạm một trong các trường hợp sau đây thì kỷ luật bằng hình thức giáng cấp bậc hàm hoặc hạ bậc
lương (áp dụng đối với trường hợp có bậc lương
cao hơn lương cấp bậc hàm), nếu có chức vụ thì giáng chức và giáng cấp
bậc hàm (áp dụng đối với trường hợp chức vụ sau khi giáng chức có trần cấp bậc
hàm cao nhất theo quy định thấp hơn cấp bậc hàm mà cán bộ đang giữ)

1. Vi phạm về quan điểm
chính trị và
kỷ luật phát ngôn

a) Phụ họa theo những quan điểm
trái với Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị, quyết định,
quy định, quy chế, kết luận của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;

b) Bị xúi giục, kích động mà ép
buộc người khác nói, viết, lưu giữ, tán phát, xuất bản, cung cấp những thông
tin, tài liệu, hiện vật có nội dung trái Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng,
nghị quyết, chỉ thị, kết luận của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;

c) Phát ngôn, đăng tải các tin,
bài viết, bình luận sai lệch hoặc chia sẻ hình ảnh, thông tin, bài viết liên
quan đến tình hình an ninh trật tự, kinh tế, chính trị, xã hội không đúng sự
thật làm ảnh hưởng xấu đến lòng tin của nhân dân đối với Đảng, Nhà nước và lực
lượng Công an nhân dân;

d) Cung cấp thông tin gây nguy hại
đến lợi ích của Nhà nước, đến quốc phòng, an ninh quốc gia, quan hệ đối ngoại,
trật tự an toàn xã hội;

e) Tàng
trữ, tuyên truyền, tán phát hoặc xúi giục người khác tuyên truyền, tán phát thông tin, tài liệu
dưới mọi hình thức để truyền
bá những quan điểm trái với đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước.

2. Vi phạm nguyên tắc tập
trung dân chủ

a) Không thực hiện các chủ trương,
nghị quyết, chỉ thị, quyết định, quy định, quy chế, kết luận của Đảng và chính
sách, pháp luật của Nhà nước;

b) Lợi dụng quyền dân chủ để lôi
kéo nhiều người tham gia hoặc vì lợi ích nhóm hoặc lợi ích cục bộ gây mất
đoàn kết trong tổ chức, cơ quan, đơn vị nơi mình công tác.

3. Vi phạm các quy định về
bầu cử

a) Tổ chức lực lượng, phe nhóm,
dòng họ, để vận động người tự ứng cử, nhận đề cử và đề cử vào các chức danh của
tổ chức nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị – xã hội trái quy
định;

b) Có hành vi mua chuộc, xúi giục,
cưỡng ép người khác hoặc vận động bầu cử trái quy định; cản trở, đe dọa người
khác thực hiện quyền ứng cử, đề cử hoặc bầu cử theo quy định của Đảng và pháp
luật của Nhà nước.

4. Vi phạm các quy định về
bảo vệ bí mật nhà nước

a) Vô ý làm mất, lộ bí mật nhà
nước có độ “Tối mật”, “Tuyệt mật” nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình
sự hoặc được miễn truy cứu trách nhiệm hình sự;

b) Tàng trữ, phát tán tài liệu bí
mật nhà nước có độ “Tối mật”, “Tuyệt mật” làm ảnh hưởng đến an ninh quốc gia,
lợi ích của nhà nước nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc được
miễn truy cứu trách nhiệm hình sự.

5. Vi phạm quy định về quan
hệ với tổ chức, cá nhân nước ngoài và quy định của pháp luật về xuất cảnh,
nhập cảnh

a) Lợi dụng quan hệ, tiếp xúc với
tổ chức, cá nhân nước ngoài khi thực hiện nhiệm vụ công tác để giải quyết việc
riêng;

b) Duy trì quan hệ với tổ chức, cá
nhân nước ngoài sau khi hoàn thành nhiệm vụ công tác để giải quyết việc riêng
trái quy định;

c) Xuất cảnh khi chưa có quyết
định giải quyết của lãnh đạo cấp có thẩm quyền đến lần thứ ba;

d) Giúp
đỡ, chứa chấp, che giấu, tạo điều kiện cho người khác đi nước ngoài, ở lại nước
ngoài, vào Việt Nam, ở lại Việt Nam hoặc qua lại biên giới quốc gia trái phép;

đ) Bảo
lãnh hoặc làm thủ tục cho người nước ngoài nhập cảnh Việt Nam, xin cấp thị
thực, cấp thẻ tạm trú, gia hạn tạm trú, giấy tờ có giá trị nhập cảnh, cư trú tại Việt Nam nhưng không thực hiện
đúng trách nhiệm theo quy định của pháp luật hoặc khai không đúng sự thật khi
bảo lãnh, mời hoặc làm thủ tục cho
người nước ngoài nhập cảnh, xin cấp thị thực, cấp thẻ tạm trú, gia hạn tạm trú,
giấy tờ có giá trị nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam;

e) Giả
mạo hồ sơ, giấy tờ để được cấp hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có giá trị thay hộ
chiếu;

g) Làm
giả hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có giá trị thay hộ chiếu, thị thực, thẻ tạm trú,
thẻ thường trú hoặc dấu kiểm chứng;

h) Sử dụng hộ chiếu hoặc các giấy
tờ khác có giá trị thay hộ chiếu của người khác để xuất cảnh;

i) Sử dụng hộ chiếu giả, giấy tờ
có giá trị thay hộ chiếu giả, thị thực giả, dấu kiểm chứng giả để xuất cảnh,
quá cảnh.

6. Vi phạm trong hoạt động
thanh tra, kiểm tra, kiểm toán

a) Chiếm giữ, tiêu hủy tài liệu,
vật chứng, làm sai lệch hồ sơ liên quan đến nội dung kiểm tra, thanh tra, kiểm
toán;

b) Phát hiện hành vi vi phạm trong
hoạt động thanh tra, kiểm tra, kiểm toán đến mức phải xử lý mà không chỉ đạo,
quyết định hoặc không kiến nghị xử lý;

c) Giấu giếm, sửa chữa chứng từ,
sổ sách hoặc thay đổi, tiêu hủy chứng cứ nhằm đối phó với các cơ quan thanh
tra, kiểm tra, kiểm toán.

7. Vi phạm về khiếu nại, tố
cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo

a) Có hành vi đe dọa, trả thù, trù
dập, xúc phạm người phát hiện, báo cáo, tố giác, tố cáo, cung cấp thông tin,
tài liệu, chứng cứ về hành vi tham nhũng, tiêu cực hoặc người có trách nhiệm
giải quyết khiếu nại, tố cáo;

b) Kích động, xúi giục, mua chuộc,
cưỡng ép người khác khiếu nại, tố cáo;

c) Tố cáo mang tính bịa đặt, vu
khống, đả kích có dụng ý xấu, bôi nhọ thanh danh, gây tổn hại đến danh dự, nhân
phẩm của người khác.

8. Vi phạm các quy định về
phòng, chống tham nhũng, lãng phí

a) Môi giới làm thủ tục hành chính
hoặc lợi dụng vị trí công tác để môi giới hưởng thù lao dưới mọi hình thức trái
quy định. Đưa, nhận hoa hồng hoặc môi giới đưa, nhận hoa hồng trái quy định.
Nhũng nhiễu, vòi vĩnh khi thực hiện công vụ;

b) Chủ trì, tham mưu, đề xuất,
tham gia ban hành các chế độ, chính sách, quy trình, thủ tục trái quy định tạo
lợi ích nhóm hoặc lợi ích cục bộ nhằm trục lợi;

c) Tẩu tán tài sản nhằm trốn tránh
việc kê khai tài sản, thu nhập; đối phó, cản trở việc kiểm tra, giám sát, xác
minh tài sản, thu nhập;

d) Mở tài khoản ở nước ngoài trái
quy định; tham gia các hoạt động rửa tiền;

đ) Cố ý không chỉ đạo và tổ chức thực hiện thu hồi hoặc cản trở hoạt
động thu hồi tài sản tham nhũng;

e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng với người khác hoặc giả mạo trong
công tác để trục lợi hoặc khi thi hành nhiệm vụ, công vụ, sử dụng trái
phép tài sản của Nhà nước, của tập thể nhằm trục lợi;

h) Giả mạo hoặc sử dụng chứng từ giả
vì mục đích vụ lợi nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

9. Vi phạm trong thực hiện
chức trách, nhiệm vụ được giao

a) Lợi dụng chức trách, nhiệm vụ
được giao tham mưu, đề xuất với cấp có thẩm quyền ban hành các nghị quyết, chỉ
thị, quyết định, chính sách, chế độ sai trái vì lợi ích nhóm hoặc lợi ích cục
bộ;

b) Lợi dụng danh nghĩa, phương
tiện cơ quan, trụ sở làm việc, cơ sở sản xuất kinh doanh của đơn vị mình công
tác hoặc phụ trách để bao che, tiếp tay cho hành vi buôn lậu, sản xuất hàng
giả, buôn bán hàng cấm hoặc hoạt động có tính chất tệ nạn xã hội;

c) Lợi dụng vị trí công tác, cố ý
làm trái pháp luật với mục đích vụ lợi;

d) Tự ý nghỉ việc tổng số từ 09 đến 15 ngày làm việc
trong vòng 30 ngày (kể cả trường hợp đến trình diện tại đơn vị rồi tiếp tục
nghỉ) mà không báo cáo đơn vị hoặc báo cáo nhưng không được cấp có thẩm quyền
đồng ý; quá 09 ngày làm việc nhưng không
đến Công an đơn vị, địa phương để làm thủ tục nhận công tác theo quyết
định điều động hoặc phân công công tác của cấp có thẩm quyền;

đ) Bao che, tiếp
tay cho hành vi vi phạm nghiêm trọng của cấp dưới, dẫn đến người vi phạm đến
mức phải xử lý bằng pháp luật hình sự;

e) Người đứng đầu, cấp phó của
người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương cố tình báo cáo sai sự
thật, che giấu hành vi vi phạm nghiêm trọng kỷ luật đảng, pháp luật của Nhà
nước hoặc che giấu tình trạng mất đoàn kết nội bộ kéo dài ở nơi mình trực tiếp
phụ trách;

g) Trực tiếp gây ra hoặc do quan
liêu, thiếu trách nhiệm để cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình trực tiếp phụ trách
mất đoàn kết nghiêm trọng;

h) Người đứng đầu doanh nghiệp
thiếu trách nhiệm hoặc cố ý làm trái các quy định dẫn đến đơn vị sản xuất,
kinh doanh thua lỗ kéo dài, vi phạm pháp luật, gây thiệt hại nghiêm trọng đến
tiền, tài sản của Nhà nước, của tập thể và cá nhân người lao động.

10. Vi phạm trong công tác
phòng, chống tội phạm

a) Chỉ đạo, ép buộc cấp dưới do
mình trực tiếp phụ trách trả thù cán bộ điều tra vụ việc vi phạm pháp luật xảy
ra ở tổ chức, cơ quan, đơn vị được giao trực tiếp phụ trách;

b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm
trái các quy định của Bộ Công an trong hoạt động nghiệp vụ hoặc trái quy
định của pháp luật trong hoạt động tố tụng hình sự;

c) Ép buộc, mua chuộc cá nhân
hoặc tổ chức để bao che, giảm tội cho người khác hoặc bản thân mình;

d) Thiếu trách nhiệm để người bị
giam giữ bỏ trốn nhưng chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự;

đ) Cố ý không quyết định khởi tố,
điều tra dẫn đến hết thời hiệu xử lý vụ việc vi phạm hoặc quyết định khởi tố vụ
án, khởi tố bị can trái quy định của pháp luật hoặc vi phạm ở mức độ rất nghiêm
trọng quy trình, quy chế trong hoạt động điều tra, thi hành án hình sự và hỗ
trợ tư pháp.

11. Vi phạm trong công tác
tổ chức, cán bộ

a) Có hành vi chạy chức, bằng cấp, vị trí công tác, luân chuyển;
mua chuộc để bản thân hoặc người khác được quy hoạch, bổ nhiệm, luân chuyển,
khen thưởng, chuyển đổi vị trí công tác;

b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, vị
trí công tác để can thiệp trái quy định vào việc tiếp nhận, tuyển dụng, tiếp
nhận, bổ nhiệm, bố trí, sắp xếp, điều động cán bộ;

c) Chỉ đạo hoặc thực hiện việc
tiếp nhận, tuyển sinh, tuyển dụng, bố trí, sắp xếp vào làm việc tại cơ quan,
đơn vị, tổ chức mình những người mà pháp luật không cho phép;

12. Vi phạm quy định những
điều đảng viên không được làm và qui tắc ứng xử của cán bộ, chiến sĩ Công an
nhân dân

a) Dùng công quỹ của Nhà nước, tập
thể hoặc tiền, tài sản của các tổ chức, cá nhân đóng góp để giao dịch, biếu
xén, hối lộ hoặc sử dụng trái quy định;

b) Lợi dụng việc tặng quà, nhận
quà tặng để hối lộ;

c) Nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích
vật chất khác của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân liên quan đến công việc do
mình giải quyết hoặc thuộc phạm vi quản lý của mình;

d) Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt
tài sản nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

đ) Sử dụng giấy tờ, vật dụng do
ngành Công an cấp hoặc bản scan, bản sao, bản photocopy các giấy tờ, vật dụng
đó để thế chấp, cầm cố vay tiền, tài sản của tổ chức, cá nhân;

e) Bị tổ chức đảng kỷ luật vì dùng thẻ đảng viên để vay tiền
hoặc tài sản;

g) Tham gia góp vốn, điều hành cơ
sở kinh doanh dịch vụ cầm đồ, cho vay nặng lãi; sử dụng các hành vi trái pháp
luật để đòi nợ dưới mọi hình thức.

13. Vi phạm quy định về thi
cử và quản lý, cấp phát, sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận, học bạ, bảng
điểm

a) Làm công tác tuyển dụng, xét
tuyển, đào tạo nhưng cố ý để những người không đủ tiêu chuẩn, điều kiện sử dụng
văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận, học bạ không hợp pháp được dự thi tuyển, xét
tuyển đi học;

b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn bao
che cho cán bộ, chiến sĩ thuộc quyền quản lý sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng
nhận, học bạ, bảng điểm không hợp pháp;

c) Cán bộ, chiến sĩ đang công tác
mà sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận, học bạ không hợp pháp đưa vào hồ sơ
cá nhân nhằm hoàn thiện tiêu chuẩn để được đi học, thăng cấp, nâng lương, bổ
nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, chỉ huy;

d) Nhờ hoặc thuê người khác thi;
thi hộ hoặc thi thuê cho người khác;

đ) Làm giả hoặc cố ý sửa chữa, bổ
sung, xác nhận sai sự thật làm sai lệch hồ sơ để cấp có thẩm quyền cấp phát văn
bằng, chứng chỉ, chứng nhận, bảng điểm cho người không đủ điều kiện, tiêu
chuẩn; sửa chữa, bổ sung làm sai lệch các nội dung trong văn bằng, chứng chỉ,
chứng nhận phục vụ cho hành vi trái pháp luật.

14. Vi phạm quy định về hôn
nhân và gia đình

a) Đang có vợ, có chồng mà kết hôn
hoặc sống chung như vợ chồng hoặc quan hệ nam nữ bất chính, quan hệ đồng giới
với người khác; chưa có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc sống chung như vợ chồng
hoặc quan hệ nam nữ bất chính, quan hệ đồng giới với người đang có chồng, có vợ;

b) Ép buộc con làm những việc
trái đạo lý, trái pháp luật;

c) Kết hôn với người Việt Nam định
cư ở nước ngoài mà không báo cáo bằng văn bản với tổ chức hoặc đã báo cáo nhưng
tổ chức có thẩm quyền không đồng ý nhưng vẫn cố tình kết hôn;

d) Quan hệ với người khác dẫn đến
có thai, có con ngoài hôn nhân nhưng từ chối kết hôn.

15. Vi phạm hành chính trong
lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội

a) Làm
giả chứng minh nhân dân, căn cước công dân;

b) Khắc dấu giả hoặc sử dụng con dấu giả;

c) Thực hiện một
trong các hành vi gây thiệt hại
đến tài sản của người khác sau đây:

– Dùng thủ đoạn hoặc tạo ra hoàn cảnh để buộc người khác đưa tiền, tài
sản;

– Gian lận hoặc lừa đảo
trong việc môi giới, hướng dẫn giới thiệu dịch vụ mua, bán nhà, đất hoặc các
tài sản khác;

– Mua, bán, cất giữ hoặc sử dụng tài sản của
người khác mà biết rõ tài sản đó do vi phạm pháp luật mà có;

– Chiếm giữ trái phép tài sản của người khác.

d) Thực hiện một
trong các hành vi cản trở, chống lại việc thanh tra, kiểm
tra, kiểm soát của người thi hành công vụ hoặc đưa hối lộ người thi hành công
vụ sau đây:

– Dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực để chống người thi hành công vụ;

– Gây thiệt hại về tài sản, phương tiện của cơ quan nhà nước, của người
thi hành công vụ;

– Đưa tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác cho người thi hành công vụ
để trốn tránh việc xử lý vi phạm hành chính.

đ) Vi phạm một trong các quy
định về phòng, chống và kiểm soát ma túy sau đây:

– Sản xuất, mua, bán những dụng cụ sử dụng chất ma túy trái quy định của pháp luật;

– Cung cấp trái pháp luật địa điểm, phương tiện cho người khác sử dụng
trái phép chất ma túy;

– Chuyển chất ma túy, chất
hướng thần hoặc các chất ma túy khác cho người không được phép cất giữ, sử dụng.

e) Thực hiện một
trong các hành vi mua, bán dâm và các hành vi khác liên quan đến mua, bán dâm
sau đây:

– Lôi kéo người khác bán dâm;

– Môi giới mua dâm, bán dâm nhưng không thường xuyên.

g) Thực hiện một
trong các hành vi liên quan đến đánh bạc sau đây:

– Nhận gửi tiền, cầm đồ, cho vay tại sòng bạc, nơi đánh bạc khác;

– Che giấu việc đánh bạc trái phép;

– Dùng nhà, chỗ ở của mình hoặc phương tiện, địa điểm khác để chứa bạc;

– Đặt máy đánh bạc, trò chơi điện tử trái phép;

– Tổ chức hoạt động cá cược ăn tiền trái phép.

h) Làm giả các loại giấy tờ, chữ
ký của người khác để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật nhưng chưa đến mức bị
truy cứu trách nhiệm hình sự;

i) Vi phạm một trong các quy định
trong lĩnh vực trật tự an toàn giao thông sau đây:

– Tham gia giao thông gây tai nạn
làm người khác bị thương nhưng bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc rời khỏi
khỏi hiện trường không có lý do chính đáng, cố ý không cứu giúp người bị nạn;

– Điều khiển phương tiện tham gia giao
thông trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng
độ cồn vượt quá mức quy định, gây tai nạn làm người khác bị thương.

16. Vi phạm hành chính về
chống bạo lực gia đình

a) Cưỡng ép thành viên gia đình thực hiện các hành động khiêu dâm, sử dụng
các loại thuốc kích dục;

b) Có hành vi kích động tình
dục hoặc lạm dụng thân thể đối với thành viên gia đình mà thành viên đó không
phải là vợ, chồng;

c) Cưỡng ép người khác kết hôn, ly hôn, tảo hôn bằng cách hành hạ, ngược
đãi, uy hiếp tinh thần hoặc bằng thủ đoạn khác;

d) Cản trở người khác kết hôn, ly hôn, cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ
bằng cách hành hạ, ngược đãi, uy hiếp tinh thần, yêu sách của cải hoặc bằng thủ
đoạn khác;

đ) Hành hung người ngăn chặn,
phát hiện, báo tin bạo lực gia
đình, người giúp đỡ nạn nhân bạo lực gia đình;

e) Đập phá, hủy hoại tài sản của người ngăn chặn, phát hiện, báo tin bạo
lực gia đình, người giúp đỡ nạn nhân bạo lực gia đình;

g) Sử dụng
các công cụ, phương tiện hoặc các vật dụng khác gây thương tích cho thành viên
gia đình;

h) Không kịp thời đưa nạn nhân đi cấp cứu điều trị trong trường hợp nạn
nhân cần được cấp cứu kịp thời hoặc không chăm sóc nạn nhân trong thời gian nạn
nhân điều trị chấn thương do hành vi bạo lực gia đình, trừ trường hợp nạn nhân từ chối.

17. Vi phạm quy định của
pháp luật về thi hành án hành chính

a) Sau
khi có quyết định buộc thi hành án hành chính mà vẫn không chấp hành án, chấp
hành không đúng hoặc không đầy đủ nội dung bản án, quyết định của Tòa án và gây
hậu quả nghiêm trọng;

b) Người
đứng đầu cơ quan, tổ chức thiếu trách nhiệm trong việc chỉ đạo, kiểm tra, đôn
đốc thi hành án hành chính để xảy ra hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

IV. Cán bộ,
chiến sĩ vi phạm một trong các
trường hợp quy định tại Mục III của Phụ lục ban hành kèm theo
Thông tư này gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì
kỷ luật giáng nhiều cấp bậc hàm hoặc giáng cấp bậc hàm và hạ bậc lương (áp dụng đối với trường hợp đã được nâng lương cấp bậc hàm
lần 1) hoặc hạ nhiều bậc lương (áp dụng đối
với trường hợp đã được nâng lương cấp bậc hàm lần 2, nếu có chức vụ thì cách
chức và giáng cấp bậc hàm (áp dụng đối với trường hợp chức danh sau khi bị cách
chức có trần cấp bậc hàm cao nhất theo quy định thấp hơn cấp bậc hàm mà cán bộ
đang giữ) hoặc cách chức và hạ bậc lương và giáng cấp bậc hàm (áp dụng đối với
trường hợp đã được nâng lương cấp bậc hàm và các trường hợp chức danh sau khi
bị cách chức có trần cấp bậc hàm cao nhất theo quy định thấp hơn cấp bậc hàm mà
cán bộ đang giữ).

V. Cán
bộ, chiến sĩ vi phạm một trong các trường hợp quy
định sau đây thì kỷ luật bằng hình thức tước danh hiệu Công an nhân dân hoặc buộc
thôi việc đối với công nhân công an

1. Vi phạm về quan điểm
chính trị và
kỷ luật phát ngôn

a) Tuyên truyền chống Đảng Cộng
sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

b) Tham gia, hoạt động trong các
đảng phái, tổ chức chính trị phản động;

c) Lợi dụng dân chủ, nhân quyền,
dân tộc, tôn giáo hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội;

d) Cố ý nói, viết hoặc tán phát rộng
rãi các thông tin, tài liệu, hiện vật có nội dung bôi nhọ lãnh tụ, lãnh đạo
Đảng, Nhà nước; xuyên tạc lịch sử, xuyên tạc sự thật, phủ nhận vai trò lãnh đạo
và thành quả cách mạng của Đảng và Nhân dân;

đ) Phản
bác, phủ nhận chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, nguyên tắc tập trung dân chủ, nền
dân chủ xã hội chủ nghĩa, nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; đòi thực hiện thể chế “tam
quyền phân lập”, “xã hội dân sự”, “đa nguyên, đa đảng”;

e) Kích động, lôi kéo người khác
tham gia hội thảo, tọa đàm ở trong nước hoặc ngoài nước không được tổ chức có
thẩm quyền cho phép, có nội dung trái chủ trương, đường lối của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước;

g) Móc nối, cấu kết với các thế
lực thù địch phản động và các phần tử cơ hội, bất mãn chính trị để truyền bá tư
tưởng, quan điểm đối lập; vận động tổ chức, tập hợp lực lượng để chống phá
Đảng, Nhà nước;

h) Cố ý đưa thông tin sai lệch,
xuyên tạc đường lối, chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước;

i) Kích động tư tưởng bất mãn, bất
đồng chính kiến, chống đối trong nội bộ. Lợi dụng và sử dụng các phương tiện
thông tin, truyền thông, mạng xã hội để nói xấu, bôi nhọ, hạ thấp uy tín, vai
trò lãnh đạo của Đảng;

k) Tác động, lôi kéo, lái dư luận
xã hội không theo đường lối của Đảng;

l) Phủ nhận vai trò lãnh đạo tuyệt
đối, trực tiếp của Đảng đối với lực lượng vũ trang, đòi phi chính trị hóa quân
đội và công an, xuyên tạc đường lối quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân;

m) Phủ nhận vai trò lãnh đạo của
Đảng đối với báo chí, văn học – nghệ thuật. Sáng tác, quảng bá những tác phẩm
văn hóa, nghệ thuật lệch lạc, bóp méo lịch sử, hạ thấp uy tín của Đảng và các
đồng chí lãnh đạo Đảng, Nhà nước.

2. Vi phạm nguyên tắc tập
trung dân chủ

a) Tổ chức hoặc cưỡng ép người
khác tham gia các hoạt động bè phái, chia rẽ, cục bộ gây mất đoàn kết nội bộ;

b) Trả
thù người góp ý, đấu tranh, phê bình, tố cáo hoặc người cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ liên
quan đến vi phạm của cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân mình.

3. Vi phạm các quy định về
bầu cử

a) Giả mạo giấy tờ, gian lận phiếu
bầu hoặc dùng các thủ đoạn khác để làm sai lệch kết quả bầu cử;

b) Có hành vi, việc làm nhằm phá
hoại cuộc bầu cử.

4. Vi phạm các quy định về
bảo vệ bí mật nhà nước

a) Cố ý làm lộ bí mật nhà nước
nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc được miễn truy cứu trách
nhiệm hình sự;

b) Mua, bán trái phép bí mật nhà
nước nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc được miễn truy cứu
trách nhiệm hình sự.

5. Vi phạm quy định về quan
hệ với tổ chức, cá nhân nước ngoài và quy định của pháp luật về xuất cảnh,
nhập cảnh

a) Biết nhưng vẫn quan hệ với tổ
chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài có hành vi chống
Đảng, Nhà nước (trừ trường hợp phục vụ yêu cầu công tác);

b) Biết nhưng vẫn nhận tài trợ của
cá nhân, tổ chức có hoạt động chống Đảng và Nhà nước;

c) Bao che, tiếp tay cho hoạt động
của người nước ngoài hoặc người Việt Nam ở nước ngoài chống Đảng và Nhà nước;

d) Bị tổ chức, cá nhân nước ngoài
tác động, lôi kéo, mua chuộc, khống chế nhưng không báo cáo tổ chức;

đ) Xuất cảnh khi chưa có quyết
định giải quyết của lãnh đạo cấp có thẩm quyền từ lần thứ tư trở lên;

e) Trốn vào đại sứ quán, lãnh sự quán hoặc trụ sở cơ
quan, tổ chức quốc tế đóng
tại Việt Nam hoặc nước ngoài;

g) Tổ chức, đưa dẫn hoặc môi giới cho người
khác xuất cảnh, nhập cảnh Việt Nam trái phép;

h) Trốn ra nước ngoài, trốn ở lại
nước ngoài.

6. Vi phạm trong hoạt động
thanh tra, kiểm tra, kiểm toán

a) Cố ý kết luận hoặc tham mưu kết
luận sai sự thật, quyết định xử lý trái pháp luật để bao che giảm nhẹ tính
chất, mức độ hành vi vi phạm cho tổ chức, cá nhân trong hoạt động thanh tra,
kiểm tra;

b) Chống đối, cản trở, mua chuộc,
trả thù, trù dập, khống chế, vu khống người làm nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra,
kiểm toán hoặc người cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ cho hoạt động thanh
tra, kiểm tra, kiểm toán;

c) Cố ý không ra quyết định thanh
tra, kiểm tra khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật; báo cáo sai sự thật,
bao che cho tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật.

7. Vi phạm về khiếu nại, tố
cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo

a) Tổ chức, cưỡng ép, kích động,
xúi giục, giúp sức, dụ dỗ, mua chuộc, lôi kéo người khác khiếu nại, tố cáo sai
sự thật hoặc gây áp lực, đòi yêu sách hoặc tập trung đông người khiếu nại, tố
cáo gây rối an ninh, trật tự công cộng;

b) Lợi dụng việc khiếu nại, tố cáo
để gây rối trật tự, gây thiệt hại cho cơ quan, tổ chức, cá nhân, để chống Đảng,
Nhà nước; xuyên tạc, đe dọa, xúc phạm nghiêm trọng đến uy tín, danh dự của cơ
quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm giải quyết hoặc xâm phạm tính mạng của
người có trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo.

8. Vi phạm các quy định về
phòng, chống tham nhũng, lãng phí

a) Không bồi hoàn, giao nộp tiền,
tài sản đã sử dụng, chiếm đoạt do tham nhũng;

b) Sử dụng dự thảo kết luận thanh
tra, kiểm tra, kiểm toán để đe dọa đối tượng thanh tra, kiểm tra, kiểm toán
nhằm trục lợi;

c) Chỉ đạo xử lý hành chính, kinh tế đối với hành vi tham nhũng
có dấu hiệu tội phạm hoặc cho miễn truy cứu trách nhiệm hình sự trái pháp luật
đối với người phạm tội tham nhũng;

d) Lạm dụng, lợi dụng chức vụ, quyền hạn để bao che hoặc cấu kết với tổ
chức, cá nhân để làm trái quy định, trục lợi; dung túng, bao che, tiếp tay
cho tham nhũng;

đ) Đưa, nhận, môi giới hối lộ, tham ô tài sản có giá trị từ 02 triệu
đồng trở lên;

m) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, chức trách, nhiệm vụ được giao để bao
che, tiếp tay cho người có hành vi vi phạm pháp luật; cản trở, can thiệp trái
pháp luật vào việc kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử,
thi hành án, xét đặc xá, ân giảm vì vụ lợi.

9. Vi phạm trong thực hiện
chức trách, nhiệm vụ được giao

a) Tự ý nghỉ việc tổng số từ trên 15 ngày làm việc trong vòng 30 ngày
(kể cả trường hợp đến trình diện tại đơn vị rồi tiếp tục nghỉ) mà không báo cáo
đơn vị hoặc báo cáo nhưng không được cấp có thẩm quyền đồng ý; quá 15 ngày làm việc nhưng không đến
Công an đơn vị, địa phương để làm thủ tục nhận công tác theo quyết định điều
động hoặc phân công công tác của cấp có thẩm quyền;

Trường hợp cán
bộ, chiến sĩ vắng mặt quá 10 ngày thì Thủ trưởng đơn vị, địa phương phải tổ
chức tìm kiếm; sau 15 ngày kể từ ngày cán bộ, chiến sĩ vắng mặt việc tìm kiếm
không có kết quả hoặc đã tìm thấy nhưng cán bộ, chiến sĩ không đến đơn vị công
tác thì tiến hành xử lý kỷ luật tước danh hiệu Công an nhân dân;

b) Vi phạm đặc
biệt nghiêm trọng quy định, quy trình, quy chế công tác.

10. Vi phạm
trong công tác phòng, chống tội phạm

a) Bảo kê cho những hoạt động phạm
tội tại địa bàn mình trực tiếp theo dõi, phụ trách;

b) Bao che, tiếp tay cho tội phạm;

c) Vi phạm ở mức độ đặc biệt
nghiêm trọng quy định, quy trình, quy chế trong hoạt động điều tra, thi hành án
hình sự và hỗ trợ tư pháp.

11. Vi phạm
trong công tác tổ chức, cán bộ

a) Lừa đảo chiếm đoạt tài sản của
người dự tuyển vào Công an nhân dân;

b) Làm giả hồ sơ để được tuyển vào
công tác trong Công an nhân dân.

12. Vi phạm ở mức độ đặc biệt nghiêm trọng Qui tắc ứng xử của Công an
nhân dân hoặc những điều đảng viên không được làm.

13. Vi phạm
quy định về thi cử và quản lý, cấp phát, sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng
nhận, học bạ, bảng điểm

a) Sử dụng văn bằng, chứng chỉ,
học bạ và các loại giấy tờ khác không hợp pháp để đủ điều kiện dự thi vào các
học viện, trường Công an nhân dân hoặc xét tuyển công dân vào Công an nhân dân
hoặc xét tuyển công dân tham gia nghĩa vụ trong Công an nhân dân;

b) Sử dụng văn bằng, chứng chỉ,
chứng nhận không hợp pháp nhiều lần, ở nhiều lĩnh vực, tính chất phức tạp, ảnh
hưởng đến đến uy tín của ngành;

c) Trực tiếp tham gia hoặc tiếp
tay cho việc sản xuất, tiêu thụ hoặc môi giới tiêu thụ phôi văn bằng, phôi
chứng chỉ, chứng nhận không hợp pháp;

d) Tổ chức thi thuê, thi hộ.

14. Vi phạm
hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội

a) Trộm
cắp tài sản;

b) Vi phạm một trong các quy
định về phòng, chống và kiểm soát ma túy sau đây:

– Sử dụng trái phép chất
ma túy;

– Môi giới, giúp đỡ, tạo điều kiện hoặc bằng các hình thức khác giúp cho
người khác sử dụng trái phép chất ma túy;

– Tàng trữ, vận chuyển hoặc chiếm đoạt chất ma túy trái phép;

– Tàng trữ, vận chuyển, mua bán hoặc chiếm đoạt tiền chất dùng vào việc
sản xuất trái phép chất ma túy.

c) Thực hiện một
trong các hành vi mua, bán dâm và các hành vi khác liên quan đến mua, bán dâm
sau đây:

– Bán dâm;

– Ép buộc hoặc cưỡng bức người khác bán dâm;

– Góp vốn để sử dụng vào mục đích hoạt động mua dâm, bán dâm;

– Cung cấp địa điểm cho hoạt động mua dâm, bán dâm;

– Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để bảo vệ, duy trì hoạt động mua dâm, bán
dâm;

– Dùng vũ lực để bảo vệ, duy trì hoạt động mua dâm, bán dâm.

– Lợi dụng uy tín để bảo vệ, duy trì hoạt động mua dâm, bán dâm;

– Đe dọa dùng vũ lực để bảo vệ, duy trì hoạt động mua dâm, bán dâm;

– Dùng các thủ đoạn khống chế, đe dọa người mua dâm, bán dâm để đòi tiền,
cưỡng đoạt tài sản.

d) Thực hiện một
trong các hành vi đánh bạc sau đây:

– Làm chủ lô, đề;

– Tổ chức, rủ rê,
lôi kéo người khác đánh bạc bằng một trong các hình thức
như xóc đĩa, tá lả, tổ tôm, tú lơ khơ, tam cúc, 3 cây, tứ sắc, đỏ đen, cờ thế
hoặc các hình thức khác mà được, thua bằng tiền, hiện vật;

– Tổ chức sản xuất, phát hành bảng đề, ấn phẩm khác cho việc đánh lô, đề;

– Tổ chức mạng lưới bán số
lô, số đề;

– Đã bị xử phạt vi phạm hành chính
hoặc bị xử lý kỷ luật về hành vi đánh bạc nhưng tái phạm;

– Đánh bạc nhiều lần.

đ) Vi phạm một trong các quy định
trong lĩnh vực trật tự an toàn giao thông sau đây nhưng được miễn trách nhiệm
hình sự:

– Tham gia giao thông gây tai nạn
chết người nhưng bỏ chạy hoặc rời khỏi khỏi hiện trường không có lý do chính
đáng;

– Điều khiển phương tiện tham gia
giao thông trong tình trạng có sử dụng rượu, bia vượt quá nồng độ cho phép gây
tai nạn chết người.

15. Có hành vi bạo lực gia đình đặc biệt nghiêm trọng.

16. Sau khi có quyết định buộc thi hành án hành chính mà vẫn không chấp
hành, chấp hành không đúng hoặc không đầy đủ nội dung bản án, quyết định của
Tòa án và gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

17. Vi phạm pháp luật
hình sự:

a) Đang bị tạm giữ (bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, bị bắt trong trường hợp
phạm tội quả tang hoặc bị bắt trong trường hợp tự thú, đầu thú) hoặc cơ
quan điều tra có đủ căn cứ khởi tố bị can và đã có văn bản đề nghị tước danh
hiệu Công an nhân dân trước khi tiến hành khởi tố;

b) Bị khởi
tố bị can và quyết định khởi tố bị can được Viện kiểm sát nhân dân phê chuẩn;

c) Hành vi đã
cấu thành tội phạm nhưng không bị khởi tố do người bị hại không yêu cầu (áp
dụng đối với trường hợp hành vi phạm tội chỉ khởi tố theo yêu cầu của người bị
hại).