Giáo án Ngữ văn 12 tuần 30 bài: Nhìn về vốn văn hóa dân tộc Trần Đình Hượu – Tài liệu text

Giáo án Ngữ văn 12 tuần 30 bài: Nhìn về vốn văn hóa dân tộc Trần Đình Hượu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (62.37 KB, 8 trang )

GIÁO ÁN NGỮ VĂN LỚP 12
NHÌN VỀ VỐN VĂN HÓA DÂN TỘC

A/ Mục tiêu cần đạt:
Giúp H:
– Nắm được những nét đặc thù của vốn văn hóa Việt Nam đã được nêu lên một cách rất có
căn cứ trong bài viết.
– Hiểu được hệ thống lập luận của bài viết cùng định hướng nghiên cứu mà tác giả muốn gợi
ý cho công việc tìm hiểu bản sắc văn hóa Việt Nam, đồng thời nhận thức rõ tính chất thời sự
của vấn đề xây dựng nền văn hóa Việt Nam “ tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc”.
B/ Chuẩn bị:
* GV: SGK, SGV, Thiết kế bài học
* HS: SGK; đọc hiểu bài “Nhìn về vốn văn hóa dân tộc” .
C/ Phương pháp
Hướng dẫn H thảo luận và trả lời câu hỏi.
D/ Tiến trình dạy học
1/ Ổn định tổ chức: Kiểm diện HS
2/ Bài cũ:
– Vẻ đẹp của sông Hương qua cảnh sắc thiên nhiên? (II.1)
– Vẻ đẹp của sông Hương được khám phá dưới góc độ văn hóa? (II.2)
– Vẻ đẹp của sông Hương gắn liền với những sự kiện lịch sử? (II.3)
3/ Bài mới:
* Giới thiệu
HOẠT ĐỘNG CỦA G & H
HS đọc phần tiểu dẫn trong

NỘI DUNG CẦN ĐẠT
I/. TÌM HIỂU CHUNG:

SGK và trình bày những hiểu 1. Tác giả: Trần Đình Hượu (1926 – 1995)

biết tác giả Trần Đình Hượu? – Quê: xã Võ Liệt – Thanh Chương- Nghệ An.
– Là nhà nghiên cứu lịch sử, văn học Việt Nam trung cận
đại
– Năm 2000, ông được Nhà nước tặng giải thưởng về
khoa học công nghệ.
* Các tác phẩm chính:
+ Văn học Việt Nam giai đoạn giao thời 1900- 1930.
+ Nho giáo và văn học Việt Nam trung cận đại (1995)
+ Đến hiện đại từ truyền thống (1996)
+ Các bài giảng về tư tưởng phương đông….
2. Vị trí đoạn trích:
Đoạn trích từ phần hai trong cuốn “Đến hiện đại từ truyền
thống”.
* Đọc VB

II. Đọc – hiểu văn bản:

– Em hiểu văn hoá là gì?

1. Khái niệm về vốn văn hoá:
Theo từ điển tiếng việt: Văn hoá là “ tổng thể nói chung
những giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo
ra trong quá trình lịch sử”(ta thường nói: văn hóa ẩm
thực, văn hoá mặc, văn hoá ứng xử, văn hoá đọc…)
2. Hệ thống lập luận:
a. Đặc điểm cuả vốn văn hoá:

-Tác giả đã phân tích đặc * Quan niệm sống, lí tưởng, cái đẹp.
điểm của vốn văn hoá dân tộc
– Quan niệm sống:

trên những phương diện cụ
+ Coi trọng hiện thế trần tục hơn thế giới bên kia.
thể nào?
+ Quan niệm sống?

+ Ý thức cá nhân và sở hữu không phát triển cao.
+ Mong ước: thái bình, an cư lạc nghiệp, đông con nhiều

cháu.
*Thiết thực, yên phận thủ thường, không mong gì cao
xa, khác thường hơn người.
+ Quan niệm về lí tưởng?

– Quan niện về lí tưởng sống:
+ Chuộng con người hiền lành, tình nghĩa.
+ Không chuộng trí mà cũng không chuộng dũng.
+ Tâm trí dân có bụt ( cứu giúp), có thần ( uy linh bảo
quốc hộ dân.
+ Ca tụng sự khôn khéo (ăn cỗ đi trước lội nước theo sau,
biết thủ thế, giữ mình, gỡ được tình thế khó khăn). Những
cái khác bản thân: không dễ hoà hợp nhưng cũng không

+ Quan niệm về cái đẹp?

cự tuyệt đến cùng.
– Quan niệm về cái đẹp:
+ Không háo hức tráng lệ, huy hoàng.
+ Không say mê huyền ảo, kì vĩ.
+ Chuộng màu sắc : dịu dàng, thanh nhã, ghét sặc sỡ.

+ Quy mô: Chuộng vừa khéo, xinh, vừa phải.
+ Giao tiếp: Chuộng hợp tình, hợp lí.
+ Ăn mặc: Không chuộng sự cầu kì.
* Hướng vào vẻ đẹp dịu dàng, thanh lich, duyên dáng,

Em có nhận xét gì về con quy mô vừa phải.
người Việt Nam?

Người Việt Nam:
-Chuộng thiết thực hơn mơ mộng
-Khi gặp khó khăn, bất trắc trong cuộc sống thì biết linh
hoạt, tìm cách tháo gỡ.
-Trong cuộc sống cộng đồng, làm ăn, giao tiếp thường có

sự dung hoà với nhau
*Gương mặt của văn hoá Việt Nam trong quá khứ.
Đặc điểm nổi bật nhất trong Quan niệm của tác giả trong các sáng tạo văn hoá của
các sáng tạo của người Việt Việt Nam:
Nam là gì? Nó nói lên thế Tinh thần chung văn hoá việt Nam là thiết thực, linh
mạnh gì của vốn văn hoá dân hoạt, dung hoà.
tộc?

Thế mạnh:Tạo ra cuộc sống thiết thực bình ổn, lành mạnh
với những vẻ đẹp dịu dàng thanh lịch sống có tình
nghĩa,có văn hoá trên 1 cái nền nhân bản.

Những đặc điểm nào có thể Hạn chế: Quan niệm về lí tưởng (Không có khát vọng và
coi là hạn chế của vốn văn sáng tạo lớn trong cuộc sống, không mong gì cao xa khác
hoá dân tộc?

thường, hơn người. Trí tuệ không được đề cao).
Văn hoá nông nghiệp định cư, không có nhu cầu lưu
chuyển, trao đổi, không có kích thích của đô thị. Tế bào
của xã hội là nông nghiệp nhỏ, đơn vị tổ chức xã hội là
làng. Đó là văn hoá người Việt, văn hoá vốn có từ lâu đời
-> còn nhiều khó khăn và bất trắc trong cuộc sống.
b. Những ảnh hưởng mạnh mẽ của tôn giáo đến truyền
thống văn hoá Việt Nam.

Thảo luận nhóm

+Tôn giáo

Những tôn giáo nào có ảnh -Nho giáo
hưởng mạnh nhất đến văn -Phật giáo
hoá truyền thống của Việt
-Đạo giáo
Nam? Người Việt đã tiếp
nhận tư tưởng của tôn giáo ( Lão – Trang)
này theo hướng nào để tạo Sàng lọc, tinh luyện để thành bản sắc của dân tộc mình.
nên bản sắc văn hoá dân tộc?

*Giá trị văn hóa dân tộc

Nhân nghĩa của Khổng Tử:
Em hãy cho biết con đường

Nhân: Lòng yêu thương đối với muôn loài vạn vật;

hình thành bản sắc văn hoá Nghĩa: Cư xử với mọi người công bình theo lẽ phải
dân tộc Việt Nam?
->Nguyễn Trãi Nhân nghĩa :
Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân
Quân điếu phạt trước lo trừ bạo
( Bình Ngô đại cáo)
Con đường hình thành bản sắc văn hoá dân tộc: Vốn vốn
có + khả năng chiếm lĩnh + khả năng đồng hoá -> những
giá trị văn hoá dân tộc.
III/. Tổng Kết:
Nền văn hóa VN tuy không đồ sộ nhưng vẫn có nét riêng
mà tinh thần chung của nó là thiết thực, linh hoạt, dung
hòa. Tiếp cận vấn đề bản sắc văn hóa VN phải có một con
đường riêng, không thể áp dụng mô hình cứng nhắc hay
lao vào chứng minh cho được cái không thua kém của
dân tộc mình so với dân tộc khác trên một số điểm cụ thể.
a. Tống cựu nghênh tân( tiễn năm cũ qua đón năm
Theo anh chị, nét đẹp văn hoá
gây ấn tượng nhất trong
những ngày tết nguyên đán
của Việt Nam là gì? Trình bày
những hiểu biết và quan điểm

mới đến): cuối năm quét dọn sạch sẽ nhà cửa, sân ngõ,
vứt bỏ những thứ rác rưởi, cùng làng xóm dọn dẹp nhà
thờ, đình chùa, tắm giặt, cắt tóc, may sắm quần áo mới,
trang trí bàn thờ, lau chùi bàn ghế, ấm chén và mọi thứ
thức ăn vật dụng.

của anh chị về vấn đề này?
-Pháo hoa ngày tết
-Đi chùa lễ tết ngày xuân
-Thư pháp ngày tết

-Du xuân
Nhiều gia đình nhắc nhở, dặn dò con cháu từ phút giao
thừa trở đi không quấy khóc, không nghịch ngợm, cãi cọ
nhau, không nói tục chửi bậy, không vứt rác viết vẽ bừa
bãi. Cha mẹ, anh chị cũng không quở mắng, tra phạt con
em, đối với ai cũng tay bắt mặt mừng, vui vẻ niềm nở dầu
lạ dầu quen.

Đối với bà con xóm giềng dù trong năm cũ có điều gì
không hay không phải, điều nặng tiếng nhẹ hay xích mích
gì đều xúy xoá hết. Dầu có thực lòng hay không nhưng
không để bụng, cũng không ai nói khích bác hoặc bóng
gió, ác ý gì trong những ngày đầu năm. Dẫu mới gặp
nhau ít phút trước, nhưng sau phút giao thừa coi như mới
gặp, người ta chúc nhau những điều tốt lành.
Hái lộc, xông nhà, chúc tết, mừng tuổi: ai cũng hy vọng
một năm mới tài lộc dồi dào, làm ăn thịnh vượng, mạnh
khỏe tiến bộ, thành đạt hơn năm cũ. Lộc tự nhiên đến, đi
hai lộc (chỉ là một cành non ở đình chùa, ở chốn tôn
nghiêm mang về nhà), tự mình xông nhà hoặc dặn trước
người “Nhẹ vía” mà mình thích đến xông nhà. Bạn nào
vinh dự được người khác mời đến xông thì nên chú ý, chớ
có sai hẹn sẽ xúi quẩy cả năm đối với gia đình người ta và
cả đối với bạn. Nhiều người không tin tục xông nhà

nhưng cũng phải dè dặt, chưa dám đến nhà ai sớm, sợ
trong năm mới gia đình người ta xảy ra chuyện gì không
hay đổ tại mình “Nặng vía”. Tục xông nhà chỉ tính người
đầu tiên đến nhà, từ người thứ hai trở đi không tính.
Sau giao thừa có tục mừng tuổi chúc Tết. Trước hết

con cháu mừng tuổi ông bà, cha mẹ. Ông bà cha mẹ cùng
chuẩn bị một ít tiền để mừng tuổi cho con cháu trong nhà
và con cháu hàng xóm láng giềng, bạn bè thân thích. Lời
chúc có ca có kệ hẳn hoi nhưng xem người ta thích nhất
điều gì thì chúc điều đó, chúc sức khoẻ là phổ biến nhất.
xưng hô hợp với lứa tuổi và quan hệ thân thuộc. Chúc Tết
những người trong năm cũ gặp rủi ro tai hoạ thì động
viên nhau “Của đi thay người”, “Tai qua nạn khỏi”, nghĩa
là ngay trong cái hoạ cũng tìm thấy cái phúc, hướng về sự
tốt lành.
Quanh năm làm ăn vất vả, ít có điều kiện qua lại thăm hỏi
nhau, nhân ngày Tết đến chúc mừng nhau, gắn bó tình
cảm thật là đặm đà ý vị; hoặc điếu thuốc miếng trầu, hoặc
chén trà ly rượu, chẳng tốn kém là bao.
Cũng vào dịp đầu xuân, người có chức tước khai ẩn,
học trò sĩ phu khai bút, nhà nông khai canh, thợ thủ công
khai công, người buôn bán mở hàng lấy ngày
………..
b. Hủ tục cần bài trừ: Kiên quyết chống tệ liên hoan ăn
uống, lãng phí, lối sống bê tha, rượu chè, cờ bạc, mê tín
dị đoan, giữ gìn trật tự an toàn xã hội và vệ sinh công
cộng.
Phối hợp chặt chẽ với ngành Tài chính, Công an làm tốt

công tác quản lý thị trường, chống bọn đầu cơ, tích trữ,
nâng giá, buôn gian, bán lậu, sản xuất mua bán hàng giả,
nghiêm cấm việc sản xuất pháo và nấu rượu lậu,
Quản lý chặt chẽ các đối tượng hình sự, hoặc tập trung
đưa đi cải tạo, kiên quyết trừng trị bọn lưu manh càn
quấy, ngăn chặt việc đốt pháo bừa bãi hoặc ném pháo vào

những người đi đường và những nơi đông đúc…

4/ Củng cố và luyện tập:
Con đường hình thành bản sắc văn hoá dân tộc
-Vốn tự có ( Thiết thực, linh hoạt, dung hoà)
-Khả năng chiếm linh, đồng hoá ( sàng lọc, tinh luyện) văn hoá nước ngoài
*Giá trị văn hoá dân tộc Việt Nam
5/.Hướng dẫn H tự học:
– Học bài. Soạn bài: Phong cách ngôn ngữ khoa học
+ Phong cách ngôn ngữ khoa học?
+ Các phương tiện ngôn ngữ trong phong cách ngôn ngữ khoa học?
E/ Rút kinh nghiệm:
………………………………………………………………………………………………
………………………..……………………………………………………………………
………………………..……………………………………………………………………..
………………………..…………………………………………………………………….
………………………..……………………………………………………………………..

biết tác giả Trần Đình Hượu? – Quê: xã Võ Liệt – Thanh Chương- Nghệ An.- Là nhà nghiên cứu lịch sử, văn học Việt Nam trung cậnđại- Năm 2000, ông được Nhà nước tặng giải thưởng vềkhoa học công nghệ.* Các tác phẩm chính:+ Văn học Việt Nam giai đoạn giao thời 1900- 1930.+ Nho giáo và văn học Việt Nam trung cận đại (1995)+ Đến hiện đại từ truyền thống (1996)+ Các bài giảng về tư tưởng phương đông….2. Vị trí đoạn trích:Đoạn trích từ phần hai trong cuốn “Đến hiện đại từ truyềnthống”.* Đọc VBII. Đọc – hiểu văn bản:- Em hiểu văn hoá là gì?1. Khái niệm về vốn văn hoá:Theo từ điển tiếng việt: Văn hoá là “ tổng thể nói chungnhững giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạora trong quá trình lịch sử”(ta thường nói: văn hóa ẩmthực, văn hoá mặc, văn hoá ứng xử, văn hoá đọc…)2. Hệ thống lập luận:a. Đặc điểm cuả vốn văn hoá:-Tác giả đã phân tích đặc * Quan niệm sống, lí tưởng, cái đẹp.điểm của vốn văn hoá dân tộc- Quan niệm sống:trên những phương diện cụ+ Coi trọng hiện thế trần tục hơn thế giới bên kia.thể nào?+ Quan niệm sống?+ Ý thức cá nhân và sở hữu không phát triển cao.+ Mong ước: thái bình, an cư lạc nghiệp, đông con nhiềucháu.*Thiết thực, yên phận thủ thường, không mong gì caoxa, khác thường hơn người.+ Quan niệm về lí tưởng?- Quan niện về lí tưởng sống:+ Chuộng con người hiền lành, tình nghĩa.+ Không chuộng trí mà cũng không chuộng dũng.+ Tâm trí dân có bụt ( cứu giúp), có thần ( uy linh bảoquốc hộ dân.+ Ca tụng sự khôn khéo (ăn cỗ đi trước lội nước theo sau,biết thủ thế, giữ mình, gỡ được tình thế khó khăn). Nhữngcái khác bản thân: không dễ hoà hợp nhưng cũng không+ Quan niệm về cái đẹp?cự tuyệt đến cùng.- Quan niệm về cái đẹp:+ Không háo hức tráng lệ, huy hoàng.+ Không say mê huyền ảo, kì vĩ.+ Chuộng màu sắc : dịu dàng, thanh nhã, ghét sặc sỡ.+ Quy mô: Chuộng vừa khéo, xinh, vừa phải.+ Giao tiếp: Chuộng hợp tình, hợp lí.+ Ăn mặc: Không chuộng sự cầu kì.* Hướng vào vẻ đẹp dịu dàng, thanh lich, duyên dáng,Em có nhận xét gì về con quy mô vừa phải.người Việt Nam?Người Việt Nam:-Chuộng thiết thực hơn mơ mộng-Khi gặp khó khăn, bất trắc trong cuộc sống thì biết linhhoạt, tìm cách tháo gỡ.-Trong cuộc sống cộng đồng, làm ăn, giao tiếp thường cósự dung hoà với nhau*Gương mặt của văn hoá Việt Nam trong quá khứ.Đặc điểm nổi bật nhất trong Quan niệm của tác giả trong các sáng tạo văn hoá củacác sáng tạo của người Việt Việt Nam:Nam là gì? Nó nói lên thế Tinh thần chung văn hoá việt Nam là thiết thực, linhmạnh gì của vốn văn hoá dân hoạt, dung hoà.tộc?Thế mạnh:Tạo ra cuộc sống thiết thực bình ổn, lành mạnhvới những vẻ đẹp dịu dàng thanh lịch sống có tìnhnghĩa,có văn hoá trên 1 cái nền nhân bản.Những đặc điểm nào có thể Hạn chế: Quan niệm về lí tưởng (Không có khát vọng vàcoi là hạn chế của vốn văn sáng tạo lớn trong cuộc sống, không mong gì cao xa kháchoá dân tộc?thường, hơn người. Trí tuệ không được đề cao).Văn hoá nông nghiệp định cư, không có nhu cầu lưuchuyển, trao đổi, không có kích thích của đô thị. Tế bàocủa xã hội là nông nghiệp nhỏ, đơn vị tổ chức xã hội làlàng. Đó là văn hoá người Việt, văn hoá vốn có từ lâu đời-> còn nhiều khó khăn và bất trắc trong cuộc sống.b. Những ảnh hưởng mạnh mẽ của tôn giáo đến truyềnthống văn hoá Việt Nam.Thảo luận nhóm+Tôn giáoNhững tôn giáo nào có ảnh -Nho giáohưởng mạnh nhất đến văn -Phật giáohoá truyền thống của Việt-Đạo giáoNam? Người Việt đã tiếpnhận tư tưởng của tôn giáo ( Lão – Trang)này theo hướng nào để tạo Sàng lọc, tinh luyện để thành bản sắc của dân tộc mình.nên bản sắc văn hoá dân tộc?*Giá trị văn hóa dân tộcNhân nghĩa của Khổng Tử:Em hãy cho biết con đườngNhân: Lòng yêu thương đối với muôn loài vạn vật;hình thành bản sắc văn hoá Nghĩa: Cư xử với mọi người công bình theo lẽ phảidân tộc Việt Nam?->Nguyễn Trãi Nhân nghĩa :Việc nhân nghĩa cốt ở yên dânQuân điếu phạt trước lo trừ bạo( Bình Ngô đại cáo)Con đường hình thành bản sắc văn hoá dân tộc: Vốn vốncó + khả năng chiếm lĩnh + khả năng đồng hoá -> nhữnggiá trị văn hoá dân tộc.III/. Tổng Kết:Nền văn hóa VN tuy không đồ sộ nhưng vẫn có nét riêngmà tinh thần chung của nó là thiết thực, linh hoạt, dunghòa. Tiếp cận vấn đề bản sắc văn hóa VN phải có một conđường riêng, không thể áp dụng mô hình cứng nhắc haylao vào chứng minh cho được cái không thua kém củadân tộc mình so với dân tộc khác trên một số điểm cụ thể.a. Tống cựu nghênh tân( tiễn năm cũ qua đón nămTheo anh chị, nét đẹp văn hoágây ấn tượng nhất trongnhững ngày tết nguyên đáncủa Việt Nam là gì? Trình bàynhững hiểu biết và quan điểmmới đến): cuối năm quét dọn sạch sẽ nhà cửa, sân ngõ,vứt bỏ những thứ rác rưởi, cùng làng xóm dọn dẹp nhàthờ, đình chùa, tắm giặt, cắt tóc, may sắm quần áo mới,trang trí bàn thờ, lau chùi bàn ghế, ấm chén và mọi thứthức ăn vật dụng.của anh chị về vấn đề này?-Pháo hoa ngày tết-Đi chùa lễ tết ngày xuân-Thư pháp ngày tết-Du xuânNhiều gia đình nhắc nhở, dặn dò con cháu từ phút giaothừa trở đi không quấy khóc, không nghịch ngợm, cãi cọnhau, không nói tục chửi bậy, không vứt rác viết vẽ bừabãi. Cha mẹ, anh chị cũng không quở mắng, tra phạt conem, đối với ai cũng tay bắt mặt mừng, vui vẻ niềm nở dầulạ dầu quen.Đối với bà con xóm giềng dù trong năm cũ có điều gìkhông hay không phải, điều nặng tiếng nhẹ hay xích míchgì đều xúy xoá hết. Dầu có thực lòng hay không nhưngkhông để bụng, cũng không ai nói khích bác hoặc bónggió, ác ý gì trong những ngày đầu năm. Dẫu mới gặpnhau ít phút trước, nhưng sau phút giao thừa coi như mớigặp, người ta chúc nhau những điều tốt lành.Hái lộc, xông nhà, chúc tết, mừng tuổi: ai cũng hy vọngmột năm mới tài lộc dồi dào, làm ăn thịnh vượng, mạnhkhỏe tiến bộ, thành đạt hơn năm cũ. Lộc tự nhiên đến, đihai lộc (chỉ là một cành non ở đình chùa, ở chốn tônnghiêm mang về nhà), tự mình xông nhà hoặc dặn trướcngười “Nhẹ vía” mà mình thích đến xông nhà. Bạn nàovinh dự được người khác mời đến xông thì nên chú ý, chớcó sai hẹn sẽ xúi quẩy cả năm đối với gia đình người ta vàcả đối với bạn. Nhiều người không tin tục xông nhànhưng cũng phải dè dặt, chưa dám đến nhà ai sớm, sợtrong năm mới gia đình người ta xảy ra chuyện gì khônghay đổ tại mình “Nặng vía”. Tục xông nhà chỉ tính ngườiđầu tiên đến nhà, từ người thứ hai trở đi không tính.Sau giao thừa có tục mừng tuổi chúc Tết. Trước hếtcon cháu mừng tuổi ông bà, cha mẹ. Ông bà cha mẹ cùngchuẩn bị một ít tiền để mừng tuổi cho con cháu trong nhàvà con cháu hàng xóm láng giềng, bạn bè thân thích. Lờichúc có ca có kệ hẳn hoi nhưng xem người ta thích nhấtđiều gì thì chúc điều đó, chúc sức khoẻ là phổ biến nhất.xưng hô hợp với lứa tuổi và quan hệ thân thuộc. Chúc Tếtnhững người trong năm cũ gặp rủi ro tai hoạ thì độngviên nhau “Của đi thay người”, “Tai qua nạn khỏi”, nghĩalà ngay trong cái hoạ cũng tìm thấy cái phúc, hướng về sựtốt lành.Quanh năm làm ăn vất vả, ít có điều kiện qua lại thăm hỏinhau, nhân ngày Tết đến chúc mừng nhau, gắn bó tìnhcảm thật là đặm đà ý vị; hoặc điếu thuốc miếng trầu, hoặcchén trà ly rượu, chẳng tốn kém là bao.Cũng vào dịp đầu xuân, người có chức tước khai ẩn,học trò sĩ phu khai bút, nhà nông khai canh, thợ thủ côngkhai công, người buôn bán mở hàng lấy ngày………..b. Hủ tục cần bài trừ: Kiên quyết chống tệ liên hoan ănuống, lãng phí, lối sống bê tha, rượu chè, cờ bạc, mê tíndị đoan, giữ gìn trật tự an toàn xã hội và vệ sinh côngcộng.Phối hợp chặt chẽ với ngành Tài chính, Công an làm tốtcông tác quản lý thị trường, chống bọn đầu cơ, tích trữ,nâng giá, buôn gian, bán lậu, sản xuất mua bán hàng giả,nghiêm cấm việc sản xuất pháo và nấu rượu lậu,Quản lý chặt chẽ các đối tượng hình sự, hoặc tập trungđưa đi cải tạo, kiên quyết trừng trị bọn lưu manh cànquấy, ngăn chặt việc đốt pháo bừa bãi hoặc ném pháo vàonhững người đi đường và những nơi đông đúc…4/ Củng cố và luyện tập:Con đường hình thành bản sắc văn hoá dân tộc-Vốn tự có ( Thiết thực, linh hoạt, dung hoà)-Khả năng chiếm linh, đồng hoá ( sàng lọc, tinh luyện) văn hoá nước ngoài*Giá trị văn hoá dân tộc Việt Nam5/.Hướng dẫn H tự học:- Học bài. Soạn bài: Phong cách ngôn ngữ khoa học+ Phong cách ngôn ngữ khoa học?+ Các phương tiện ngôn ngữ trong phong cách ngôn ngữ khoa học?E/ Rút kinh nghiệm:………………………………………………………………………………………………………………………..……………………………………………………………………………………………..……………………………………………………………………..………………………..…………………………………………………………………….………………………..……………………………………………………………………..