Giao lưu văn hóa Việt Nam-Nhật bản Trong hoạt động truyền thông VOV – Luận văn, đồ án, đề tài tốt nghiệp

Trong xu thế toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế sâu rộng như hiện nay,
giao lưu văn hóa có vai trò quan trọng đặc biệt trong thực hiện chính sách đối
ngoại của mỗi quốc gia.
Năm 2015, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành quyết định 210/QĐ-TTg
phê duyệt Chiến lược văn hóa đối ngoại của Việt Nam đến năm 2020 và tầm
nhìn 2030. Chiến lược này đã xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ, các giải pháp chủ
yếu để phát triển văn hóa đối ngoại nhằm khai thông quan hệ với các nước trong
khu vực, đưa các quan hệ quốc tế về văn hóa đã được thiết lập đi vào chiều sâu,
tăng cường hiểu biết lẫn nhau giữa các quốc gia, góp phần quảng bá hình ảnh đất
nước, văn hóa, con người Việt Nam với bạn bè thế giới.
Trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội (Bổ sung và phát triển năm 2011), Đảng ta đã khẳng định: “Kế
thừa và phát huy truyền thống văn hóa tốt đẹp của cộng đồng các dân tộc Việt
Nam, tiếp thu những tinh hoa văn hóa nhân loại, xây dựng một xã hội dân
chủ, văn minh, vì lợi ích chân chính và phẩm giá con người, với trình độ tri
thức, đạo đức, thể lực, thẩm mỹ ngày càng cao” [17, tr.16]. Cùng với phát
triển nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc, giao lưu văn hóa phải là một trong
những hoạt động cơ bản, cốt lõi để quảng bá văn hóa dân tộc và tiếp thu các
giá trị văn hóa nhân loại. Đẩy mạnh giao lưu văn hóa là tiền đề để Việt Nam
hội nhập sâu rộng, phát triển toàn diện đất nước trong bối cảnh mới

pdf

199 trang

|

Chia sẻ: tranhieu.10

| Lượt xem: 1235

| Lượt tải: 9

download

Bạn đang xem trước

20 trang

tài liệu Giao lưu văn hóa Việt Nam-Nhật bản Trong hoạt động truyền thông VOV, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
BÙI MẠNH HÙNG
Giao l­u v¨n hãa ViÖt Nam-nhËt b¶n
Trong ho¹t ®éng truyÒn th«ng vov
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: VĂN HÓA HỌC
HÀ NỘI – 2017
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
BÙI MẠNH HÙNG
Giao l­u v¨n hãa ViÖt Nam-nhËt b¶n
Trong ho¹t ®éng truyÒn th«ng vov
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: VĂN HÓA HỌC
Mã số:
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. GS.TS. TẠ NGỌC TẤN
2. PGS.TS. NGUYỄN TOÀN THẮNG
HÀ NỘI – 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng
tôi. Các số liệu, tư liệu trong luận án là trung thực, có nguồn
gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo qui định; những
phát hiện đưa ra trong luận án là kết quả nghiên cứu của tác
giả luận án.
Tác giả luận án
Bùi Mạnh Hùng
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ
LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan tới đề tài 7
1.2. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 27
Chương 2: CƠ SỞ THỰC TIỄN GIAO LƯU VĂN HÓA VIỆT NAM-
NHẬT BẢN QUA PHƯƠNG TIỆN TRUYỀN THÔNG
VOV 44
2.1. Khái lược lịch sử giao lưu văn hóa Việt Nam-Nhật Bản 44
2.2. Chính sách ngoại giao văn hóa của Việt Nam và Nhật Bản 50
2.3. Khái quát về VOV 55
2.4. Hoạt động giao lưu văn hóa Việt Nam-Nhật Bản với sự tham
gia của VOV 68
Chương 3: THỰC TRẠNG GIAO LƯU VĂN HÓA VIỆT NAM – NHẬT
BẢN TRONG HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG VOV 80
3.1. Giao lưu văn hóa Việt Nam-Nhật Bản qua hoạt động
chương trình phát thanh tiếng Nhật 80
3.2. Giao lưu văn hóa Việt Nam-Nhật Bản qua hoạt động của
website tiếng Nhật VOV 93
3.3. Giao lưu văn hóa Việt Nam-Nhật Bản qua hoạt động của
Cơ quan thường trú Đài Tiếng nói Việt Nam tại Nhật Bản 97
3.4. Giao lưu văn hóa Việt Nam-Nhật Bản qua động hợp tác
giữa VOV và NHK 100
3.5. Đánh giá chung và những vấn đề đang đặt ra 104
Chương 4: DỰ BÁO XU HƯỚNG VÀ KHUYẾN NGHỊ CÁC GIẢI
PHÁP THÚC ĐẨY GIAO LƯU VĂN HÓA VIỆT NAM-
NHẬT BẢN TRONG HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG
VOV, TẦM NHÌN TỚI NĂM 2030 117
4.1. Dự báo xu hướng giao lưu văn hóa Việt Nam – Nhật Bản 117
4.2. Những định hướng cơ bản của hoạt động truyền thông VOV
trong giao lưu văn hóa Việt Nam – Nhật Nản thời gian tới 129
4.3. Giải pháp 133
KẾT LUẬN 145
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 148
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 149
PHỤ LỤC 157
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1: Nhu cầu sử dụng Radio của người Mỹ 28
Bảng 3.1: Chương trình AM (phát trong và ngoài nước) 83
Bảng 3.2: Chương trình FM (phát trong nước) 84
Bảng 3.3: Thống kê tin liên quan tới văn hóa Nhật Bản phát tên Hệ
VOV1 (2016) 90
Bảng 3.4: Tin bài năm 2016 của Cơ quan thường trú VOV tại
Tokyo, Nhật Bản 99
Bảng 3.5: Bảng biểu chương trình tiếng Việt Đài NKH 102
Bảng 3.6: Thính giả Nhật Bản nghe các chuyên mục giới thiệu Văn
hoá Việt Nam 107
Bảng 3.7: Tổng hợp kết quả đánh giá của thính giả Nhật Bản về
chất lượng các chuyên mục giới thiệu văn hoá Việt Nam 107
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
GNKNDC : Giai nhân kỳ ngộ diễn ca
NCS : Nghiên cứu sinh
VOV : Đài Tiếng nói Việt Nam
VOV1 : Hệ Thời sự – Chính trị – Tổng hợp
VOV2 : Hệ Văn hoá – Đời sống – Khoa giáo
VOV3 : Hệ Âm nhạc – Thông tin – Giải trí
VOV4 : Hệ Phát thanh dân tộc
VOV5 : Hệ Phát thanh đối ngoại Quốc gia
VOVTV : Hệ Phát thanh có hình
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong xu thế toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế sâu rộng như hiện nay,
giao lưu văn hóa có vai trò quan trọng đặc biệt trong thực hiện chính sách đối
ngoại của mỗi quốc gia.
Năm 2015, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành quyết định 210/QĐ-TTg
phê duyệt Chiến lược văn hóa đối ngoại của Việt Nam đến năm 2020 và tầm
nhìn 2030. Chiến lược này đã xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ, các giải pháp chủ
yếu để phát triển văn hóa đối ngoại nhằm khai thông quan hệ với các nước trong
khu vực, đưa các quan hệ quốc tế về văn hóa đã được thiết lập đi vào chiều sâu,
tăng cường hiểu biết lẫn nhau giữa các quốc gia, góp phần quảng bá hình ảnh đất
nước, văn hóa, con người Việt Nam với bạn bè thế giới.
Trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội (Bổ sung và phát triển năm 2011), Đảng ta đã khẳng định: “Kế
thừa và phát huy truyền thống văn hóa tốt đẹp của cộng đồng các dân tộc Việt
Nam, tiếp thu những tinh hoa văn hóa nhân loại, xây dựng một xã hội dân
chủ, văn minh, vì lợi ích chân chính và phẩm giá con người, với trình độ tri
thức, đạo đức, thể lực, thẩm mỹ ngày càng cao” [17, tr.16]. Cùng với phát
triển nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc, giao lưu văn hóa phải là một trong
những hoạt động cơ bản, cốt lõi để quảng bá văn hóa dân tộc và tiếp thu các
giá trị văn hóa nhân loại. Đẩy mạnh giao lưu văn hóa là tiền đề để Việt Nam
hội nhập sâu rộng, phát triển toàn diện đất nước trong bối cảnh mới.
Với nhận thức đó, Việt Nam mong muốn là bạn với tất cả các nước trên
thế giới. Đến nay chúng ta đã có quan hệ ngoại giao với 192 quốc gia và vũng
lãnh thổ, trong đó, Nhật Bản là một đối tác quan trọng hàng đầu của Việt
Nam. Quan hệ Việt Nam-Nhật Bản là mối quan hệ truyền thống lâu đời, chưa
bao giờ tốt đẹp như hiện tại. Hai bên không chỉ phấn đầu đến năm 2020 đưa
kim ngạch lên 60 tỷ USD mà còn hết sức coi trọng phát triển tinh thần cho
nhân dân hai nước. Hai nước luôn coi trọng tiến hành các hoạt động giao lưu
2
văn hóa, tạo sự hiểu biết, tin tưởng lẫn nhau hướng tới phát triển con người
toàn diện. Giao lưu văn hóa Việt Nam-Nhật Bản đã trở hành điển hình trong
hoạt động giao văn hóa nói chung của Việt Nam.
Truyền thông – trong đó báo chí, phát thanh, truyền hình không
những là thành tố quan trọng của văn hóa, mà còn là phương tiện, con đường
đặc biệt của giao lưu văn hóa. Không chỉ dừng lại mức độ thông tin, mà nó
còn tổ chức, xúc tiến các hoạt động giao lưu văn hóa. Đài Tiếng nói Việt Nam
(Radio The voice of Viet Nam-VOV)-Cơ quan truyền thông đa phương tiện
hiện đại bậc nhất của Việt Nam, có chương trình phát thanh Tiếng Nhật sớm
nhất và duy nhất ở Việt Nam (thành lập 29/4/1963), trực tiếp là nơi giao lưu
văn hóa giữa nhân dân hai nước trong suốt gần nửa thế kỷ qua. Nhiều người
Nhật Bản biết đến Việt Nam, yêu Việt Nam qua “Tiếng nói Việt Nam”. Tuy
nhiên cho đến nay, vấn đề giao lưu văn hóa giữa hai nước Việt Nam-Nhật
Bản trong hoạt động truyền thông VOV vẫn chưa được quan tâm nghiên cứu
như một hệ thống chuyên biệt nhìn dưới góc độ văn hóa học.
Với những lý do trên, nghiên cứu sinh (NCS), nhận thấy việc nghiên
cứu đề tài “Giao lưu văn hóa Việt Nam-Nhật Bản trong hoạt động truyền
thông VOV” là việc làm cần thiết, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn nhằm nâng
cao hiệu quả của giao lưu văn hóa giữa hai nước, khẳng định vai trò ngày
càng gia tăng của VOV trong việc đẩy mạnh giao lưu văn hóa trong bối cảnh
hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích
Trên cơ sở làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về giao lưu văn hóa, luận
án đánh giá thực trạng giao lưu văn hóa Việt Nam-Nhật Bản trong hoạt động
hoạt động truyền thông của VOV, từ đó dự báo xu hướng và khuyến nghị một
số giải pháp góp phần thúc đẩy giao lưu văn hóa Việt Nam-Nhật Bản vì mục
tiêu hòa bình, thịnh vượng của cả hai quốc gia.
3
2.2. Nhiệm vụ
– Làm sáng tỏ khái niệm giao lưu văn hóa, truyền thông và vai trò của
truyền thông trong giao lưu văn hóa.
– Tổng quan về giao lưu văn hóa giữa Việt Nam và Nhật Bản từ quá
khứ đến hiện tại.
– Khảo sát, đánh giá thực trạng giao lưu văn hóa Việt Nam-Nhật Bản
thông qua hoạt động truyền thông của VOV trong những năm qua.
– Dự báo xu hướng giao lưu văn hóa Việt Nam-Nhật Bản và khuyến
nghị các giải pháp cụ thể nhằm thúc đẩy giao lưu văn hóa Việt Nam-Nhật Bản
trong hoạt động truyền thông của VOV.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Giao lưu văn hóa Việt Nam-Nhật Bản trong hoạt động truyền thông của
VOV (nhấn mạnh tới phát thanh Tiếng Nhật, hoạt động của Cơ quan Thường
trú Đài VOV tại Tokyo, Nhật Bản).
3.2. Phạm vi nghiên cứu
– Về thời gian: Lịch sử quan hệ giao lưu giữa Việt Nam-Nhật Bản có từ
nhiều thế kỷ trước. Tuy nhiên, trong phạm vi đề tài, luận án tập trung vào
nghiên cứu một số hoạt động giao lưu văn hóa Việt Nam-Nhật Bản trong hoạt
động của VOV 3 năm trở lại đây khi VOV trở thành một cơ quan truyền
thông đa phương tiện.
– Về phạm vi khảo sát: Trong những năm qua, VOV tích cực tham gia
thúc đẩy giao lưu văn hóa giữa hai nước thông qua các hoạt động truyền
thông trên sóng phát thanh, gần đây là cả trên sóng truyền hình, website của
VOV cùng các hoạt động khác. Trong khuôn khổ của đề tài, luận án tập trung
khảo sát thực trạng giao lưu văn hóa Việt Nam – Nhật Bản trong chương trình
phát thanh tiếng Nhật, website tiếng Nhật của VOV, hoạt động của Cơ quan
thường trú VOV tại Nhật Bản và hoạt động hợp tác giữa VOV và NHK. Đây
4
là những hoạt động chủ yếu phản ánh được toàn diện quá trình giao lưu văn
hóa Việt Nam – Nhật Bản trong hoạt động truyền thông VOV.
– Về nội dung khảo sát: Trong luận án này, NCS khảo sát, đánh giá
thực trạng giao lưu văn hóa Việt Nam – Nhật Bản thông qua các nội dung và
hình thức hoạt động cụ thể của VOV. Đó là các chuyên mục trong các chương
trình phát thanh, là các hoạt động văn hóa nghệ thuật giới thiệu về văn hóa,
con người của hai nước… Giao lưu văn hóa Việt Nam-Nhật Bản mang tính hai
chiều, một mặt là giới thiệu văn hóa Việt Nam đến với người Nhật Bản, hai là
giới thiệu văn hóa Nhật Bản đến với người Việt Nam. Luận án cũng sẽ khảo
sát cả hai nội dung này.
Quá trình giao lưu văn hóa là quá trình giải quyết mối quan hệ giữa cái
“nội sinh” và cái “ngoại sinh” để tạo nên các sản phẩm, các giá trị văn hóa
mới. Mối quan hệ giữa hai nhân tố này phải thông qua kênh “trung gian” như
văn học, điện ảnh, nghệ thuật biểu diễn, kiến trúc hội họa, phát thanh, truyền
hình và các phương tiện truyền thông mới như internet, mạng xã hội v.v
4. Lý thuyết nghiên cứu
Luận án sử dụng lý thuyết giao lưu văn hóa.
Thuật ngữ giao lưu văn hóa do nhà nhân học Mỹ J. W. Powell, sử dụng
từ năm 1889 khi đề cập đến sự biến đổi của lối sống và lối suy nghĩ của người
di dân khi tiếp xúc với xã hội Mỹ. Tuy nhiên, phải đợi đến những năm 1930,
nhận thức về hiện tượng gặp gỡ giữa các nền văn hóa mới có hệ thống và có
định nghĩa về mặt khái niệm.
Năm 1936, Hội đồng nghiên cứu khoa học xã hội Mỹ lập ra một ủy ban
để tổ chức nghiên cứu các sự kiện giao lưu văn hóa, trong đó có Robert
Redfield, Ralph Linton và Medville Herskovits. Trong Bản ghi nhớ nghiên
cứu về giao lưu văn hóa [1936] có nêu ra định nghĩa: Giao lưu văn hóa là toàn
thể các hiện tượng do việc tiếp xúc liên tục và trực tiếp giữa các nhóm cá thể
có văn hóa khác nhau, dẫn đến những biến đổi trong các mô thức văn hóa ban
đầu của một hoặc của hai nhóm này.
5
Quá trình giao lưu văn hóa gồm có: các phương thức “chọn lọc” các
yếu tố vay mượn hoặc “phản ứng” lại sự vay mượn; các hình thức hội nhập
các yếu tố này vào mô thức văn hóa gốc; các cơ chế tâm lý tạo điều kiện dễ
dàng hay không cho việc hội nhập văn hóa; và cuối cùng là các hậu quả chủ
yếu của giao lưu văn hóa, bao gồm các phản ứng tiêu cực, đôi lúc có thể xảy
ra với các phong trào “chống lại giao lưu văn hóa “.
Tóm lại, giao lưu văn hóa là một hiện tượng động, một quá trình đang
xảy ra hoặc đang thực hiện. Trong các biến đổi văn hóa của quá trình giao lưu
văn hóa, có thể rút ra quy luật chung là các yếu tố không mang tính biểu trưng
(kỹ thuật và vật chất) của một nền văn hóa biến chuyển dễ dàng hơn các yếu
tố biểu trưng (tôn giáo, ý thức hệ, v.v…).
Trong luận án này, việc sử dụng lý thuyết giao lưu văn hóa cho phép
nhìn nhận sự gặp gỡ, trao đổi giữa hai nền văn hóa Việt Nam-Nhật Bản như là
một biểu hiện của quy luật giao lưu văn hóa. Quan hệ giao lưu văn hóa này
được đặt trong mối quan hệ với tổng thể xã hội, dưới tác động của phương
tiện truyền thông (cụ thể ở đây là qua hoạt động của VOV). Đây là quá trình
giao lưu bình đẳng, tôn trọng lẫn nhau, bổ sung và làm phong phú cho nhau.
Quá trình giao lưu này là quá trình đối thoại, chia sẻ các giá trị văn hóa thông
qua kênh truyền dẫn quan trọng là Đài Tiếng nói Việt Nam (VOV). Lý thuyết
giao lưu văn hóa được vận dụng vào để nghiên cứu giao lưu văn hóa Việt
Nam – Nhật Bản thông qua hoạt động truyền thông VOV là nghiên cứu sự
trao truyền, chia sẻ giá trị văn hóa giữa Việt Nam và Nhật Bản thông qua bốn
hoạt động của Đài VOV là: (1) Chương trình phát thanh tiếng Nhật của VOV;
(2) Hoạt động của website tiếng Nhật của VOV; (3) Hoạt động của Cơ quan
thường trú tại Nhật Bản; (4) Hoạt động hợp tác giữa VOV và NHK. Từ đó,
luận án có thể đưa ra khuyến nghị cần thiết để đẩy mạnh giao lưu văn hóa
Việt – Nhật trong thời gian tới.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
Đề tài làm rõ những vấn đề lý luận về giao lưu văn hóa thông qua các
6
phương tiện truyền thông đại chúng, nhận diện rõ ưu thế và vai trò của các
phương tiện truyền thông trong thúc đẩy giao lưu văn hóa thời kỳ toàn cầu
hóa và sự phát triển mạnh mẽ của kỹ thuật số.
Trên cơ sở đánh giá thực trạng, tác động, vai trò của VOV đối với hoạt
động giao lưu văn hóa Việt Nam-Nhật Bản, luận án đề xuất một số định
hướng, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của các chương trình truyền thông
của VOV và của Đài Việt ngữ-NHK Nhật Bản trong quan hệ giao lưu văn hóa
Nhật-Việt và Việt-Nhật. Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần tăng cường
quan hệ hai nước trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế và góp phần mở rộng hội
nhập quốc tế của Việt Nam.
– Luận án có thể làm dùng làm tài liệu tham khảo cho những học viên,
sinh viên chuyên ngành văn hóa học, xã hội học, truyền thông, cán bộ, biên
tập viên, phát thanh viên, kỹ thuật viên của ngành phát thanh và truyền hình
Việt Nam và Nhật Bản quan tâm, nghiên cứu, tìm hiểu về hoạt động giao lưu
văn hóa Việt Nam-Nhật Bản, lịch sử VOV, vai trò của VOV trong hoạt động
tăng cường hữu nghị giữa nhân dân hai nước.
6. Kết cấu của luận án
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục,
luận án chia thành 4 chương, 14 tiết.
7
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1.1. Các công trình nghiên cứu về giao lưu văn hóa Việt Nam-
Nhật Bản
Ở cấp độ giao lưu văn hóa,có rất nhiều cuốn sách, đề tài luận án Tiến sĩ,
công trình nghiên cứu bằng cả tiếng Việt và tiếng nước ngoài đề cập.
Ở Việt Nam với những tác phẩm của các tác giả Trần Quốc Vượng, Trần
Ngọc Thêm, Phạm Duy Đức, Lê Quý Đức, Hoàng Chí Bảo, Phan Ngọc đã
đưa ra nhiều định nghĩa giao lưu văn hóa từ các cách tiếp cận khác nhau.
Ở góc độ giao lưu văn hóa Việt Nam-Nhật Bản, có rất nhiều tác phẩm của
các tác giả như Phan Ngọc, Phan Hải Linh, Nguyễn Tiến Lực, Vũ Thị Phụng
nghiên cứu, đề cập tới từng góc độ. Trong phạm vi luận án, nghiên cứu sinh chỉ
tổng hợp một số tác phẩm mới nhất của cả nhà nghiên cứu, chính trị gia Việt
Nam và Nhật Bản nghiên cứu sâu về giao lưu văn hóa giữa hai nước.
Nhà nghiên cứu Vĩnh Sính với tác phẩm Việt Nam và Nhật Bản giao
lưu văn hóa (in lần đầu năm 2001) là cuốn sách đã tổng kết khá đầy đủ về mối
quan hệ hai nước.
Việt Nam và Nhật Bản giao lưu văn hóa được chia làm ba phần: phần 1
gồm những tiểu luận về giao lưu giữa Việt Nam và Nhật Bản; phần 2 gồm hai
công trình dịch thuật và khảo cứu của Vĩnh Sính: 1) An Nam cung dịch kỷ
sự của di thần nhà Minh Chu Thuấn Thủy, đến Đại Việt (cụ thể là Đàng Trong)
vào thế kỷ XVII và 2) Lối lên miền Oku của thi hào Nhật Bản Matsuo Basho
(Tùng Vĩ Ba Tiêu; 1644-1694) – người có công định hình thơ haiku; phần 3 là
Phụ lục nguyên bản chữ Hán tập An Nam cung dịch kỷ sự, Di cảo của Bùi
Mộng Hùng đọc bản dịch Lối lên miền Oku của Vĩnh Sính và hình ảnh.
8
Ở một số nội dung tiểu luận, tác giả nêu bật lên những điểm tương
đồng và dị biệt trong cách nhìn, cũng như trong mối quan hệ giữa Việt Nam
và Nhật Bản đối với Trung Quốc. Trong trật tự thế giới Đông Á truyền thống
Trung Quốc là trung tâm, là Thiên triều, coi các nước nằm trên ngoại vi của
mình là “man di”. Đối với Trung Quốc, văn hóa Trung Hoa – với trọng điểm
là Nho giáo và chữ Hán – là tiêu chuẩn duy nhất để đo lường trình độ văn
minh của các nước lân bang. Nhìn chung, cái nhìn của Trung Quốc đối với
Việt Nam và Nhật Bản về cơ bản không có nhiều khác biệt. Tuy nhiên, thái
độ của Việt Nam và Nhật Bản đối với Trung Quốc có những khác biệt lớn: 1)
Thái độ của Việt Nam đối với Trung Quốc: Đề kháng xâm lăng quân sự và
chấp nhận khuôn mẫu văn hóa. Nằm sát với Trung Quốc, lịch sử dựng nước
và giữ nước qua nhiều đời tóm gọn trong hai phương án: Triệt để chống trả
mọi xâm lăng quân sự, nhưng đồng thời chấp nhận và tiếp thu các khuôn mẫu
văn hóa của Trung Quốc. Chấp nhận “bất tốn Trung Quốc, bất dị Trung
Quốc” (không thua Trung Quốc, không khác Trung Quốc) chứ không chịu bị
Trung Quốc cai trị. Việt Nam chấp nhận và đứng trong khuôn khổ của văn
hóa Trung Hoa. 2) Nhật Bản ở ngoài trật tự thế giới Trung Hoa với thái độ
kính nể hoặc phủ nhận văn hóa Trung Hoa. Tiếp thu văn hóa là một lẽ nhưng
ý thức dân tộc của người Nhật giúp họ có hướng đi riêng, Nhật Bản không
chịu áp lực quân sự của Trung Quốc nên cũng không bị ràng buộc bởi thể chế
triều cống với Trung Quốc.
Trong hành trình dân tộc đầu thế kỷ XX, Phan Bội Châu và Phan Châu
Trinh là hai sĩ phu đi hàng đầu vận động giành độc lập trong 25 năm đầu thế
kỷ. Hai nhân vật kiệt hiệt của Việt Nam tưởng rất gần mà lại rất xa. Bên cạnh
việc nhìn lại vị trí của Phan Bội Châu và Phân Châu Trinh, tác giả Vĩnh Sính
cũng nêu ra những khác biệt quan trọng trong quan niệm độc lập quốc gia ở
Việt Nam và Nhật Bản qua hai trường hợp Phan Bội Châu và Fukuzawa
Yukichi: “cả hai người đã đi tiên phong trong việc thức tỉnh dân chúng về vấn
9
đề độc lập quốc gia trước hiểm hoạ Tây xâm, và mỗi người đã để lại một dấu
ấn sâu đậm trong lịch sử cận đại của đất nước mình”.
Ngoài ra, ở phần 1, tác giả cũng đưa ra những ý kiến đóng góp vào việc
tìm hiểu và đánh giá Nguyễn Trường Tộ (tư tưởng, học ở đâu? thế đứng của
Nguyễn Trường Tộ, vai trò của Tân thư đối với việc mở rộng kiến thức của
NTT, NTT có gặp Y Đằng Bác Văn (Ito Hirobumi)?…); Nguồn gốc và ý
nghĩa tác phẩm Giai nhân kỳ ngộ diễn ca (GNKNDC) của Phan Châu Trinh
(GNKNDC là tác phẩm diễn ca (dịch thơ) từ bản dịch Hán văn Giai nhân kỳ
ngộ của Lương Khải Siêu, bản gốc Giai nhân kỳ ngộ do tác giả Nhật Bản
Tokai Sanshi trước tác, việc Lương Khải Siêu cắt bỏ và sửa chữa khi dịch ra
Hán văn, việc Phan Châu Trinh lựa chọn dừng dịch ở đầu quyển 9/16, Phan
Châu Trinh dịch GNKNDC giai đoạn nào?); Mối quan hệ giữa Phan Bội
Châu và Asaba Sakirato – một ân nhân người Nhật của cụ Phan; Đóng góp
vào việc tìm hiểu thêm về Phạm Hồng Thái và tiếng bom Sa Diện; Tư liệu về
việc sang Nhật của Lê Quốc Vọng (Lê Thiết Hùng) những năm 1931-1933;
Văn hóa và con người Việt Nam dưới cặp mắt của Shiba Ryotaro (1923-
1996); Vài ý kiến về vấn đề cận đại hóa ở Việt Nam và kinh nghiệm của Nhật
Bản qua quá trình Minh Trị duy tân; về nền mậu dịch Nhật-Việt với những
luân lý kinh doanh, vấn đề giáo dục vẫn còn rất thời sự.
Qua phần 1 cuốn sách, tác giả đã kỳ công vẽ lại bức tranh với bối cảnh
chính là những tương quan thú vị và có ý nghĩa giữa hai nước Việt Nam và
Nhật Bản trước thời cận đại; mối quan hệ cổ truyền của Việt Nam và Nhật
Bản với Trung Quốc trong trật tự thế giới Đông Á cũ và sự đảo lộn giữa thế
kỷ XIX khi làn sóng Tây xâm đánh vào bờ các nước ven Thái Bình Dương.
Trong các tài liệu viết về Việt Nam thế kỷ XVII, ngoài khối lượng lớn
tài liệu phương Tây mà nổi bật là hai tác giả C. Borri (Xứ Đàng Trong năm
1621) và A. de Rhodes (Lịch sử vương quốc Đàng Ngoài) thì không thể
không nhắc đến 2 tập tài liệu do người Trung