Giáo trình Văn minnh phương đông – CHƯƠNG MỞ ĐẦU MỘT SỐ KHÁI NIỆM 1. Khái niệm văn hóa, văn minh – Studocu
CHƯƠNG MỞ ĐẦU
MỘT
SỐ KHÁI NIỆM
1.1.
Khái niệm văn hóa, văn minh
1.1.1.
Văn hóa
Theo
Từ
điển
tiếng
V
iệt,
Nxb
Khoa
học
Xã
hội,
Hà
Nội,
1994:
“Văn
hóa
là
tổng
thể
những
giá
trị
vật
chất
cũng
như
tinh
thần
do
con
người
sáng
tạo
ra
tr
ong quá trình lịch sử”.
Ở
phương
Đông,
từ
“văn
hóa”
đã
xuất
hiện
từ
khá
sớm,
có
cội
nguồn
từ
chữ
Hán,
hai
chữ
văn
(
文
):
vẻ
đẹp,
hóa
(
化
):
trở
thành
(Văn
hóa
=
làm
cho
trở
thành
đẹp).
Tr
ong
lịch
sử,
người
sử
dụng
khái
niệm
văn
hóa
sớm
nhất
là
Lưu
Hướng
(năm
77
–
6
TCN)
với
nghĩa
“văn
trị
giáo
hóa”.
Quẻ
Bí
trong
chu
dịch
nói:
“
Quan
hồ
nhân
văn
dĩ
hóa
thành
thiên
hạ”
(nghĩa
là:
Quan
sát
dáng
vẻ
con
người
để
giáo
hóa
thành
thiên
hạ).
Vậy
,
văn
hóa
thời
kỳ
này
gần
nghĩa
với
giáo
hóa con người, là giáo dục, cảm hóa con người bằng điển chương, lễ nhạc.
Hiện
nay
,
từ
“văn
hóa”
được
dùng
ở
T
r
ung
Quốc
có
sự
kế
thừa
truyền
thống
nhưng
được
cách
tân
theo
hướng
hiện
đại.
T
rong
các
sách
văn
hóa
học
ở
T
rung
Quốc,
khái
niệm
văn
hóa
thường
được
giới
hạn
tr
ong
các
hiện
tượng
xã
hội
thuộc
lĩnh
vực
đời
sống
tinh
thần,
bao
gồm
các
hình
thái
ý
thức
xã
hội,
các
hính
thái
văn
hóa
hữu
quan
cũng
như
các
chế
độ
điển
chương
có
quan
hệ
khăng
khít với sự phát triển của văn hóa.
Ở
phương Tây
,
từ
văn
hóa bắt
nguồn
từ
tiếng Latinh
“
Cultus animi
” (trồng
trọt
tinh
thần).
Từ
trồng
trọt
→
chăm
sóc
(cây
cối)
→
chăm
sóc
(con
người)
=
giáo
dục.
T
uy
nhiên,
văn
hóa
là
một
thực
thể
năng
động,
luôn
luôn
có
sự
phát
triển mở
rộng nên
dần dần nó
được chú
ý tới như
một đối
tượng khoa học.
Người
đầu
tiên đưa
ra
một
định
nghĩa văn
hóa
như
một đối
tượng
khoa
học
là nhà
Nhân
loại học
E.
B
T
aylor
, trong cuốn
Văn hóa
nguyên thủy:
“Văn
hóa là một tổng thể
phức
tạp,
bao
gồm
tri
thức,
tín
ngưỡng,
nghệ
thuật,
đạo
đức,
pháp
luật,
phong
1