Giới thiệu về công ty – Tổng quan tài liệu nghiên cứ u – 123docz.net

7. Tổng quan tài liệu nghiên cứ u

2.1.1. Giới thiệu về công ty

a.Quá trình hình thành và phát triển

Công ty công ty TNHH phần mềm FPT Đà Nẵng (Gọi tắt là FSoft Đà
Nẵng) được thành lập vào tháng 8 năm 2005 tại đường số 1, khu công nghiệp
Đà Nẵng, phường An Hải Bắc. Công ty công ty TNHH phần mềm FPT tại Đà
Nẵng là một thành viên thuộc Tập đoàn FPT, hoạt động trong lĩnh vực gia
công xuất khẩu phần mềm của Việt Nam.

Được thành lập năm 1988 bởi một nhóm các nhà khoa học trẻ trong các
lĩnh vực Vật lý, Toán, Cơ, Tin học ít nhiều đã làm quen với lập trình, chỉ sau
một năm, tập đoàn FPT đã thành lập một bộ phận tin học mang tên ISC
(Informatic Service Center). Một trong những dự án phần mềm đầu tiên mà
ISC tham gia là dự án Typo4 xuất khẩu sang Pháp do một Việt kiều ở Pháp
về chủ trì. Tiếp theo là hàng loạt giải pháp phần mềm cho các mảng ngân
hàng, kế toán, phòng vé máy bay song song với phân phối thiết bị và dự án
phần cứng. Đến tháng 12 năm 1994, khi đã đủ lớn, ISC được tách thành các
bộ phận chuyên sâu về dự án, phân phối, phần mềm… Bộ phận phần mềm lúc
đó có tên là FSS (FPT Software Solutions – tên tiếng Việt là Xí nghiệp Giải
pháp Phần mềm FPT). Từ 1994 đến 1998, FSS tiếp tục phát triển và cung cấp
các giải pháp phần mềm cho các lĩnh vực Ngân hàng, Kế toán, Thuế, Hải
quan, Công an. Một trong những thành tích nổi bật của FSS là xây dựng

TTVN – mạng WAN đầu tiên tại Việt Nam, tạo tiền đề phát triển cho Công ty
Viễn thông FPT sau này (FPT Telecom). Trong những năm này, FPT liên tiếp
được PC World Việt Nam bình chọn là Công ty Tin học số một. Cuối năm
1998 đầu 1999, sau khi chiến lược xuất khẩu phần mềm được định hình, một
nhóm chuyên gia được tách ra từ FSS để thành lập FSU1 (FPT Strategic Unit
#1) như bộ phận chịu trách nhiệm mũi nhọn trong sứ mệnh Toàn cầu hoá.
FSU1 chính là tiền thân của FSOFT ngày nay. FPT Software (FSOFT) được
thành lập vào tháng 1 năm 1999 với 13 nhân viên. Trong năm 1999, FSOFT
đã thực hiện thành công dự án đầu tiên với khách hàng Winsoft, Canada,
bước đầu xác định cơ cấu tổ chức, lên các chương trình chuẩn bị nhân lực cho
xuất khẩu. Năm 2000, FSOFT chuyển trụ sở sang toà nhà HITC. Ảnh hưởng
bởi vụ dotcom, thị trường xuất khẩu phần mềm gặp nhiều khó khăn. Tuy vậy,
FSOFT đã vượt qua được thử thách và đạt được kết quả quan trọng đó là ký
hợp đồng OSDC (Offshore Software Development Center) đầu tiên với
Harvey Nash. Đến nay, Harvey Nash vẫn là một trong những khách hàng lớn
nhất của FSOFT.

Năm 2001 được đánh dấu bằng các hợp đồng OSDC với Mỹ và đặc biệt
là OSDC với NTT-IT – khách hàng Nhật bản đầu tiên của FSOFT. Năm 2001
cũng là năm FSOFT bắt đầu dự án CMM-4, với mục tiêu đạt chứng chỉ CMM
mức 4 trong vòng một năm. FSOFT đạt CMM mức 4 vào tháng 3 năm 2002,
trở thành công ty đầu tiên ở khu vực Đông Nam Á đạt chứng chỉ này. Năm
2002 cũng là năm FSOFT củng cố lại sơ đồ tổ chức, bằng việc thành lập các
Trung tâm sản xuất và các Phòng chức năng. Cuối 2002, lần đầu tiên doanh
số FSOFT vượt ngưỡng 1 triệu USD. Năm 2003 đem về cho FSOFT nhiều
khách hàng mới, đặc biệt là các khách hàng lớn của Nhật như Hitachi, Sanyo,
Nissen, IBM Japan. FSOFT thành lập văn phòng tại thành phố Hồ Chí Minh.
Để chuẩn bị cho thị trường Nhật, một chương trình lớn được triển khai bao

gồm thành lập Trung tâm Đông Du đào tạo tiếng Nhật CNTT, tuyển sinh viên
các Khoa tiếng Nhật và hỗ trợ học bổng cho họ học Aptech, tuyển sinh viên
tốt nghiệp các trường CNTT và đào tạo tập trung tiếng Nhật 6 tháng. Năm
2003 cũng là năm dự án CMM-5 khởi động. Đầu năm 2004, FSOFT trở thành
Công ty phần mềm FPT. Trụ sở tại TP. Hồ Chí Minh được chuyển về toà nhà
e-town. FSOFT đạt CMM mức 5 (mức cao nhất) vào tháng 3. Để phục vụ tốt
hơn các khách hàng Nhật, Văn phòng đại diện của FSOFT được mở tại
Tokyo. Năm 2004 cũng là năm gặt hái nhiều thành công của Công ty Phần
mềm FPT, với doanh số xuất khẩu năm 2004 tăng trưởng hơn 200% so với
năm 2003.

Năm 2005 là năm đánh dấu bước phát triển của công ty về mọi mặt, giúp
FSOFT khẳng định vị trí công ty phần mềm hàng đầu Việt Nam. Tháng 8
năm 2005 thành lập chi nhánh Đà Nẵng, tháng 11 thành lập Công ty FSOFT
JAPAN tại Tokyo, tháng 12 khai trương Trung tâm Tuyển dụng và Đào tạo
tại toà nhà Simco, Hà Nội. Hết năm 2005, FSOFT tăng trưởng 114% doanh
số, trở thành công ty phần mềm đầu tiên của Việt Nam có 1000 nhân viên.

Tháng 10, năm 2007, FSOFT chuyển Trung tâm đảm bảo nguồn lực
(RAC) về tòa nhà FPT Software tại Ngõ Tuổi trẻ – Hoàng Quốc Việt, đánh
dấu sự trưởng thành trong công tác tuyển dụng và đào tạo cho nguồn nhân lực
của toàn Fsoft Hà Nội. Các Trung tâm sản xuất phần mềm được chuyển đến
làm việc tập trung tại Tòa nhà FPT Building tại Phạm Hùng. Cuối năm 2007,
doanh số của Fsoft đạt 29,6 triệu USD, tăng 79% so với doanh thu năm 2006;
số nhân viên chính thức là 2,287 người.

FSOFT có hệ thống khách hàng rộng lớn trên toàn thế giới ở Mỹ, Châu
Âu, Nhật Bản và các nước Châu Á Thái Bình Dương (Malaysia, Singapore,
Thailand, Australia). Trong chiến lược gia nhập hàng ngũ những nhà cung
cấp dịch vụ phần mềm hàng đầu thế giới, công ty tập trung phát triển nguồn

nhân lực chất lượng cao – giá trị cốt lõi đóng góp vào tăng trưởng của công ty.
Với 80% nhân viên FSOFT thuần thục về tiếng Anh và hơn 200 người sử
dụng tiếng Nhật, FPT Sofware không ngừng tìm kiếm và tạo cơ hội cho
những tài năng trẻ.

Hiện, FPT Software được đánh giá là doanh nghiệp xuất khẩu dịch vụ
phần mềm đầu tiên của Việt Nam cán mốc doanh thu 100 triệu USD, hơn
5.000 nhân viên, hiện diện tại 8 quốc gia và vũng lãnh thổ trên thế giới. Mức
tăng trưởng bình quân của công ty trong giai đoạn 2004-2013 là 49%/năm về
doanh thu và 43%/năm về lợi nhuận.

Đây cũng là doanh nghiệp tiên phong trong việc xây dựng trụ sở làm
việc theo mô hình campus tại cả ba miền Bắc, Trung, Nam, để đáp ứng nhu
cầu phát triển không ngừng về quy mô trong dài hạn.

Năm 2013, tạp chí Forbes Việt Nam đã công bố danh sách 50 công ty
hàng đầu Việt Nam. Theo ông Nguyễn Thành Lâm – Tổng giám đốc FPT
Software, nếu so sánh về tốc độ tăng trưởng trung bình (CAGR) thì FPT
Software đứng trong Top 3, đồng thời cũng là một trong 3 công ty duy nhất
luôn duy trì được lợi nhuận cao trên 20%/năm và ổn định.

“Nhìn trên phương diện tính toàn cầu của đội ngũ nhân viên thì tôi tin
FPT Software sẽ có vị trí dẫn đầu với nhân viên đến từ 10 quốc gia trên thế
giới gồm: Nhật Bản, Singapore, Malaysia, Ấn Độ, Mỹ, Nigeria, Pháp, Đức,
Philippines, Myanmar”, Tổng giám đốc FPT Software khẳng định.

Năm 2014, công ty dự kiến tuyển dụng 2.500 nhân viên mới và tăng
trưởng doanh thu dự kiến là 30% so với năm 2013. FPT Software cũng đặt
mục tiêu đạt doanh thu 200 triệu USD và 10.000 nhân viên vào năm 2016.

Những thành tích trên là cơ sở để FPT Software tiếp tục theo đuổi giấc
mơ trong chặng đường phát triển tiếp theo: Đạt doanh thu 1 tỷ USD và hàng
chục nghìn nhân viên.

b.Chức năng, nhiệm vụ của công ty

– Phát triển phần mềm và phần mềm nhúng

– Bảo trì và kiểm thử phần mềm

– Gia công quy trình doanh nghiệp

– Chuyển giao mô hình hoạt động

c.Cơ cấu tổ chức

Công ty hiện giờ gồm có 2 bộ phận chính là bộ phận quản lý, hỗ trợ sản
xuất và bộ phận sản xuất. Trong bộ phận quản lý, hỗ trợ sản xuất bao gồm các
phòng ban như sau:

– Phòng IT: Chịu trách nhiệm cài đặt, xử lý vấn đề phần cứng, cài đặt hệ
thống, quản lý về mạng nội bộ và trang web của công ty.

– QA: Hỗ trợ kiểm tra phần mềm, quy trình dự án.

– Comtor: dịch thuật Việt – Nhật

– Phòng AF: Chịu trách nhiệm quản lý sổ sách, chứng từ kế toán, tài
chính, chi trả lương trong công ty.

– Phòng HCD: Chịu trách nhiệm tuyển dụng, quản lý nhân sự trong công
ty.

– Phòng Admin: Chịu trách nhiệm quản lý tòa nhà, các sự cố, đảm bảo cơ
sở vật chất trong công ty. Ngoài ra support làm thư ký cho công ty.

– Phòng đào tạo: sẽ có 2 nhiệm vụ chính đó là đào tạo cho những thành
viên mới trước khi làm việc và tổ chức các lớp bổ sung nâng cao năng lực, kỹ
năng cần thiết theo chương trình của công ty.

Trong bộ phận sản xuất được được chia thành các Bu thuộc các Fsu (Đơn
vị sản xuất). Nhiệm vụ chính là thực hiện các hợp đồng, dự án với khách hàng:
viết chương trình, test… theo đơn đặt hàng hoặc theo dự án.

Hình 2.1. Sơđồ t chc ca công ty TNHH phn mm FPT ti Đà Nng
2.1.2.Đặc đim các yếu t ngun lc ca công ty

a.Nguồn nhân lực

Bên cạnh việc đầu tư và phát triển chuyên môn, FPT Software Đà Nẵng
luôn chú trọng đến việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trẻ góp phần vào
việc duy trì và phát triển công ty.

Fsu 11
Bu 10
Fsu 1
Bu 5
Z8
Fsu 17
Bu 17
Bu 20
Bu 29
Bu 36
Bu 38
QA
Comtor
IT: mạng, phần cứng…

AF: kế toán, quản lý tài
chính

HCD: quản lý nhân sự
Admin: quản lý toàn nhà,
đảm bảo cơ sở vật chất
Đào tạo: training cho
member mới, training
theo chương trình công ty

Fsoft công ty Đà Nẵng

Quản lý, support sản
xuất

Cơ cu lao động ca công ty phân theo trình độ

Trong những năm qua quy mô của công ty ngày càng lớn, số lượng lao
động liên tục tăng. Đối với công ty, ngành nghề chủ yếu là dịch vụ công nghệ
cao nên cần nhiều lao động có trình độ chuyên môn cao, vì vậy lao động tốt
nghiệp đại học và cao đẳng luôn chiếm tỷ trọng lớn.

Bng 2.1. Cơ cu lao động ca công ty phân theo trình độ

2010 2011 2012
Năm
Trình độ
S LĐ
(Người) T trng
S LĐ
(Người) T trng
S LĐ
(Người) T trng
Đại học 191 56,3% 257 57,34% 454 65,32%
Cao đẳng 104 30,7% 140 31,23% 176 25,32%
Trung cấp 45 13% 55 12,43% 65 9,36%
Tng s LĐ 340 100% 450 100% 695 100%
( Ngun: Phòng hành chính – tng hp)

Theo bảng 2.1, tổng số lao động tăng theo các năm tương ứng là 340 lao
động năm 2010, 450 lao động năm 2011, 695 lao động năm 2012. Từ năm
2011, bộ phận tuyển dụng của FSOFT Đà Nẵng đã chủ động mở rộng thị
trường bằng cách đi tới các trường cao đẳng, đại học khắp dải miền Trung, từ
Vinh lên tới Đà Lạt, vào tận Quy Nhơn. FSOFT Đà Nẵng cũng kết hợp chặt
chẽ với bộ phận quản lý nguồn lực của FPT Software ở Hà Nội và TP Hồ Chí
Minh để điều chuyển nguồn lực từ hai thành phố này vào Đà Nẵng trong các
dự án lớn. Đồng thời, FSOFT Đà Nẵng làm việc với các công ty phần mềm
ngay tại Đà Nẵng để thuê nhân lực, đáp ứng những yêu cầu tuyển dụng gấp”.
Trong năm 2012, FSOFT Đà Nẵng tuyển mới gần 500 nhân viên, con số này
còn lớn hơn số nhân viên của FSOFT Đà Nẵng cuối năm 2011. Nguồn nhân

sự mới này chủ yếu ở các tỉnh Quảng Ngãi, Vinh, Đà Lạt, Quy Nhơn, Nha
Trang… thông qua các chương trình hợp tác như Open Talk hướng nghiệp,
kiến tập, tài trợ học bổng, thực tập tốt nghiệp… Bên cạnh đó, đội tuyển dụng
cũng chủ động khai thác tốt các kênh cộng tác viên và đẩy mạnh hợp tác với
các công ty IT tại Đà Nẵng để có thể có những phương án hỗ trợ về nguồn
lực. Qua đó cho thấy quy mô của công ty ngày càng lớn.

Hình 2.2. Cơ cu trình độ lao động ca công ty t năm 2010 đến 2012

Đối với công ty đang mở rộng hoạt động kinh doanh, ngành nghề chủ
yếu là dịch vụ công nghệ cao nên cần nhiều lao động có trình độ chuyên môn
cao, vì vậy lao động tốt nghiệp đại học và cao đẳng luôn chiếm tỷ trọng lớn.
Qua hình 2. 2 cho thấy tỷ trọng lao động có trình độ đại học ngày càng tăng,
năm 2010 chiếm 56,3%; năm 2011 chiếm 57,34%, năm 2012 chiếm 65,32%.
Tỷ lệ lao động trình độ cao đẳng, trung cấp ngày càng giảm, chiếm tỷ trọng
thấp nhưng phù hợp với cơ cấu lao động của công ty.

Cơ cu lao động theo gii tính

những năm qua công ty có số lao động nam luôn chiếm tỷ trọng lớn hơn nhiều
so với lao động nữ.
Bng 2.2. Cơ cu lao động theo gii tính
2010 2011 2012
Gii tính
S LĐ T
trng
S LĐ T
trng
S LĐ T
trng
Lao động nam 251 73,97% 335 74,5% 506 72,8%
Lao động nữ 89 26,03% 115 25,5% 189 27,2%
Tổng số LĐ 340 100% 450 100% 695 100%
( Ngun: Phòng hành chính – tng hp)

Theo bảng 2.2 ta thấy rằng, công ty có số lao động nam luôn chiếm tỷ
trọng lớn hơn nhiều so với lao động nữ vì đặc thù của công việc về kỹ thuật –
công nghệ. Năm 2010 số lao động nam chiếm 73,97%, sang năm 2011 chiếm
74,5% và năm 2012 chiếm tỷ lệ 72,8%. Đối với lao động nữ năm 2010 tỷ
trọng này là 26,03%, nhưng đến năm 2011 giảm xuống còn 25,5% và đến năm
2012 thì tỷ trọng này là 27,2% . Trình độ năng lực của lao động nữ ngày càng
được khẳng định, đặc biệt lao động nữ phù hợp với chuyên môn trong các lĩnh
vực hành chính, nhân sự, giao tiếp và chăm sóc khách hàng. Chính vì thế
trong những năm trở lại đây thì số lượng lao động nữ ngày càng tăng và được
chú trọng trong công ty.

b.Nguồn cơ sở vật chất

Để đáp ứng được yêu cầu và nhiệm vụ sản xuất phần mềm, Fsoft Đà
Nẵng đã và đang sở hữu một cơ sở vật chất lớn mạnh, phong phú và đa dạng.

Bng 2.3. Tài sn cốđịnh ca công ty TNHH phn mm FPT
ti Đà Nng qua các năm
Đơn v tính: Triu đồng
Năm
Danh mc
2010 2011 2012
Máy móc thiết bị 123.026 179.314 238.488
Nhà cửa vật kiến trúc 21.156 15.515 17.532
Thiết bị văn phòng 2.515 2.486 3.306
Tài sản cốđịnh khác 1.625 1.180 1.310
Tổng tài sản cốđịnh 148.322 198.495 260.636
Tăng (+) giảm (-) so với năm trước 28,35% 33,83% 31,31%
( Ngun: Phòng kế toán)

Qua bảng số liệu cho thấy, giá trị tài sản cố định của công ty TNHH
phần mềm FPT tại Đà Nẵng tăng nhiều qua các năm. Qua đó, ta thấy công ty
rất chú trọng đến công tác đầu tư thêm trang thiết bịđểđảm bảo nguồn lực cơ
sở vật chất đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của công ty.Công ty đã đầu
tư phần lớn kinh phí để trang bị máy móc, thiết bị chuyên dùng để các nhân
viên kỹ thuật có được thuận lợi trong công việc và đạt năng suất cao.

c.Nguồn lực tài chính

Bng 2.4. Mt s ch tiêu tài chính cơ bn ca công ty trong năm 2012
Ch tiêu Đơn v tính Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012

1. Cơ cấu tài sản và cơ cấu vốn
1.1. Cơ cấu tài sản

– Tài sản ngắn hạn/ Tổng tài sản % 57 64 69
– Tài sản dài hạn/Tổng tài sản % 43 36 31
1.2. Cơ cấu vốn

– Nợ phải trả/Tổng nguồn vốn % 28,34 22,88 18,53
– Vốn chủ sở hữu/Tổng nguồn vốn % 71,66 77,12 81,47

2. Khả năng thanh toán

– Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn Lần 2,02 2,83 3,06
– Khả năng thanh toán nhanh Lần 2,02 2,83 3,06

Khả năng thanh toán nợ của công ty: 3,06 lần trong năm 2012 là rất cao và

Xổ số miền Bắc