Hô hấp sáng và quan hệ giữa hô hấp với quang hợp và môi trường>
I. HÔ HẤP SÁNG
– Nơi xảy ra: ở 3 bào quan bắt đầu là lục lạp, peroxixom và kết thúc tại ty thể
+ Lượng CO 2 cạn kiệt, O 2 tích lũy nhiều trong lục lạp (cao gấp 10 lần CO 2 )
+ Cường độ ánh sáng và nhiệt độ cao → Quang hô hấp luôn đồng biến với ánh sáng.
– Thường xảy ra ở thực vật C 3 trong điều kiện:
Hô hấp sáng là quá trình hấp thụ oxi và giải phóng CO 2 ngoài sáng, xảy ra đồng thời với quang hợp.
– Tại lục lạp:
CO2 + RiDP (nồng độ CO2 cao) → 2APG → Quang hợp
O2 + RiDP (nồng độ O2 cao) → 1APG + 1AG → Quang hợp + Hô hấp sáng
– Tại peroxixom:
+ Axit glicolic bị oxi hóa bởi O2 và tạo thành axit glioxilic với sự xúc tác của enzim glicolat – oxidase. Đồng thời cũng tạo thành H2O2 (H2O2 sẽ bị phân huỷ bởi catalase để tạo thành H2O và O2).
+ Axit glioxilic sẽ chuyển thành glyxin thông qua phản ứng chuyển vị amin. Sau đó glyxin sẽ được chuyển vào ti thể.
– Tại ti thể:
+ Glyxin chuyển thành xerin nhờ xúc tác của enzime kép – glycin decacboxylaza và serin hydroxylmetyl transferase.
+ Serin lại biến đổi thành axit glyoxilic để chuyển sang lục lạp.
– Ảnh hưởng:
+ Hô hấp sáng gây lãng phí sản phẩm quang hợp.
+ Thông qua hô hấp sáng đã hình thành 1 số axit amin cho cây (glixerin, serin )
II. QUAN HỆ GIỮA HÔ HẤP VÀ QUANG HỢP
Quan hệ giữa hô hấp và quang hợp là 2 quá trình trái ngược nhau nhưng phụ thuộc lẫn nhau và gắn bó chặt chẽ:
+ Sản phẩm của quang hợp (C6H12O6+ O2) là nguyên liệu của hô hấp và chất oxi hoá trong hô hấp.
+ Sản phẩm của hô hấp (CO2+ H2O) là nguyên liệu để tổng hợp nên C6H12O6 và giải phóng oxi trong quang hợp.
Sơ đồ tư duy Hô hấp ở thực vật: