Hướng dẫn đánh giá chất lượng sinh hoạt chi bộ trong Đảng bộ Khối các cơ quan Trung ương – Tin tức, đọc báo, sự kiện
19/12/2018 |8169
Ngày 28/11/2018, Đảng ủy Khối các cơ quan Trung ương đã ban hành Hướng dẫn số 10-HD/ĐUK, hướng dẫn đánh giá chất lượng sinh hoạt chi bộ trong Đảng bộ Khối các cơ quan Trung ương. Trang Thông tin điện tử Đảng ủy Khối các cơ quan Trung ương xin trân trọng giới thiệu toàn văn Hướng dẫn.
ĐẢNG ỦY KHỐI CÁC CƠ QUAN TW
*
Số 10 – HD/ĐUK
ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
Hà Nội, ngày 28 tháng 11 năm 2018
Mục lục bài viết
HƯỚNG DẪN
Đánh giá chất lượng sinh hoạt chi bộ
trong Đảng bộ Khối các cơ quan Trung ương
Thực hiện Kết luận số 18-KL/TW ngày 22/9/2017 của Ban Bí thư khóa XII về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chỉ thị số 10-CT/TW của Ban Bí thư khóa X “Về nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ” trong tình hình mới. Căn cứ Hướng dẫn số 12-HD/BTCTW ngày 06/7/2018 của Ban Tổ chức Trung ương “Một số vấn đề về nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ”, Đảng ủy Khối các cơ quan Trung ương hướng dẫn đánh giá chất lượng sinh hoạt chi bộ trong Đảng bộ Khối như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp ủy, tổ chức đảng, bí thư chi bộ và đảng viên về mục đích, ý nghĩa, tầm quan trọng của sinh hoạt chi bộ. Phát huy ưu điểm, khắc phục hạn chế trong sinh hoạt chi bộ ở các loại hình chi bộ trong toàn Đảng bộ Khối. Đưa việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; tự phê bình và phê bình theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 4 khóa XI, khóa XII trở thành nội dung thường xuyên trong sinh hoạt chi bộ, góp phần xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh.
2. Các cấp ủy, tổ chức đảng tiếp tục quán triệt sâu sắc các nghị quyết, chỉ thị, hướng dẫn của Trung ương, Nghị quyết số 01-NQ/ĐUK ngày 19/8/2016 của Ban Chấp hành Đảng bộ Khối “về nâng cao chất lượng chi bộ trong Đảng bộ Khối các cơ quan Trung ương”; tăng cường lãnh đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc chấp hành nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt đảng, thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, tự phê bình và phê bình, giữ gìn kỷ cương, kỷ luật trong Đảng, bảo đảm tính lãnh đạo, tính giáo dục, tính chiến đấu trong sinh hoạt chi bộ.
3. Chi ủy (bí thư, phó bí thư nơi không có chi ủy) phải chuẩn bị tốt và thường xuyên đổi mới nội dung sinh hoạt bảo đảm đúng quy định, hướng dẫn của cấp trên, phù hợp với tình hình, đặc điểm của chi bộ; nâng cao hiệu quả lãnh đạo thực hiện nghị quyết của chi bộ. Mỗi đảng viên, nhất là đảng viên giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý và bí thư chi bộ phải nêu cao vai trò tiên phong gương mẫu trong sinh hoạt chi bộ, giữ gìn đoàn kết thống nhất, tình yêu thương đồng chí, tích cực tham gia đóng góp ý kiến trong các buổi sinh hoạt và thực hiện tốt nhiệm vụ được chi bộ phân công.
II. NỘI DUNG
1. Công tác chuẩn bị và các bước sinh hoạt chi bộ
1.1. Công tác chuẩn bị
a) Đối với sinh hoạt thường kỳ
– Bí thư hoặc phó bí thư chi bộ chuẩn bị nội dung sinh hoạt, dự thảo nghị quyết (nếu có) hoặc dự kiến nội dung kết luận của buổi sinh hoạt.
– Họp chi ủy (bí thư, phó bí thư ở những nơi không có chi ủy) để thống nhất nội dung sinh hoạt, đánh giá kết quả công tác lãnh đạo của chi bộ trong tháng, dự kiến nhiệm vụ của tháng tiếp theo; xác định những nội dung trọng tâm cần trao đổi, thảo luận, biểu quyết tại chi bộ; cho ý kiến về dự thảo nghị quyết (nếu có).
– Thông báo thời gian, địa điểm, nội dung sinh hoạt chi bộ đến đảng viên và cấp ủy viên cấp trên được phân công theo dõi chi bộ. Chi bộ có điều kiện gửi trước tài liệu sinh hoạt cho đảng viên để nghiên cứu, chuẩn bị nội dung phát biểu ý kiến.
b) Đối với sinh hoạt chuyên đề
– Hằng năm, chi bộ xây dựng kế hoạch sinh hoạt chuyên đề để tổ chức thực hiện và báo cáo cấp ủy cấp trên trực tiếp theo dõi, chỉ đạo.
– Chi bộ phân công đảng viên có khả năng biên tập, am hiểu nội dung liên quan đến chuyên đề để chuẩn bị bằng văn bản.
– Bí thư chi bộ trao đổi về mục đích, yêu cầu, nội dung, phương pháp thực hiện chuyên đề với đảng viên được phân công. Dự thảo chuyên đề phải được chi ủy hoặc bí thư chi bộ thông qua và gửi cho đảng viên trước khi tổ chức sinh hoạt.
1.2. Các bước sinh hoạt chi bộ
a) Mở đầu
– Tuyên bố lý do, giới thiệu đại biểu (nếu có).
– Cử thư ký ghi biên bản sinh hoạt chi bộ.
– Thông báo tình hình đảng viên: Số đảng viên có mặt, vắng mặt (có lý do, không có lý do).
– Thông qua nội dung, chương trình sinh hoạt chi bộ.
b) Tiến hành sinh hoạt
(1) Đối với sinh hoạt thường kỳ
– Bí thư chi bộ báo cáo nội dung sinh hoạt đã được chi ủy chuẩn bị và gợi ý thảo luận.
– Đảng viên phát biểu ý kiến, tập trung trao đổi, thảo luận nội dung trọng tâm liên quan trực tiếp đến hoạt động của chi bộ; tự phê bình kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao; góp ý, phê bình đối với đảng viên trong chi bộ.
– Bí thư chi bộ cung cấp thông tin và định hướng để làm rõ những vấn đề đảng viên quan tâm, tạo bầu không khí dân chủ, cởi mở, khuyến khích đảng viên tham gia đóng góp ý kiến để buổi sinh hoạt đạt hiệu quả.
(2) Đối với sinh hoạt chuyên đề
– Bí thư chi bộ nêu mục đích, yêu cầu buổi sinh hoạt chuyên đề.
– Đảng viên được phân công chuẩn bị, trình bày dự thảo chuyên đề.
– Các đảng viên phát biểu, nêu nhận thức của cá nhân đối với chuyên đề và tác dụng của chuyên đề đối với bản thân; liên hệ với chi bộ, cơ quan, đơn vị; trao đổi, đóng góp ý kiến để hoàn thiện dự thảo chuyên đề.
– Đảng viên được phân công chuẩn bị chuyên đề tiếp thu ý kiến tham gia để hoàn thiện. Chuyên đề sau khi hoàn thiện phải gửi đảng viên trong chi bộ (chi bộ đông đảng viên có thể gửi tới tổ đảng) để nghiên cứu, học tập và báo cáo cấp ủy cấp trên trực tiếp.
c) Kết thúc
(1) Đối với sinh hoạt thường kỳ
Bí thư chi bộ thực hiện các nội dung chủ yếu sau:
– Tổng hợp các ý kiến phát biểu tại buổi sinh hoạt; những ý kiến tiếp thu để bổ sung, hoàn thiện nội dung sinh hoạt chi bộ; phân công nhiệm vụ cho đảng viên và quy định thời gian hoàn thành.
– Định hướng tư tưởng đối với đảng viên; giải quyết hoặc phản ánh với cấp có thẩm quyền về tâm tư, nguyện vọng, những đề xuất, kiến nghị của đảng viên.
– Thông qua nghị quyết hoặc kết luận.
– Đánh giá chất lượng buổi sinh hoạt.
– Thư ký trình bày biên bản sinh hoạt chi bộ.
(2) Đối với sinh hoạt chuyên đề
Bí thư chi bộ đánh giá việc chuẩn bị, chất lượng của chuyên đề; ý nghĩa, tác dụng của chuyên đề đối với chi bộ, đảng viên. Kết luận các nội dung cần tiếp thu để bổ sung, hoàn thiện dự thảo chuyên đề.
Không tổ chức sinh hoạt chuyên môn lồng ghép với sinh hoạt chi bộ. Việc tổ chức sinh hoạt chuyên đề không thay thế sinh hoạt chi bộ thường kỳ; nếu chi bộ khó khăn về thời gian, địa điểm có thể kết hợp sinh hoạt chuyên đề với sinh hoạt chi bộ thường kỳ trong cùng một buổi, nhưng phải thực hiện lần lượt, sinh hoạt thường kỳ xong mới sinh hoạt chuyên đề hoặc ngược lại.
2. Nội dung sinh hoạt chi bộ
2.1. Đối với sinh hoạt thường kỳ
Căn cứ Điều lệ Đảng, định hướng của cấp trên, tình hình, đặc điểm của chi bộ và kết quả thực hiện nhiệm vụ chính trị, hằng tháng chi bộ sinh hoạt gồm các nội dung chủ yếu sau:
- Về công tác chính trị, tư tưởng
– Lựa chọn những nội dung thời sự trong nước, quốc tế, các vấn đề của địa phương, cơ quan, đơn vị sát với tình hình và phù hợp chức năng, nhiệm vụ của chi bộ để phổ biến, trao đổi.
– Thông báo kịp thời chủ trương, các văn bản của Đảng, Nhà nước, của cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị – xã hội các cấp cần phổ biến đến chi bộ.
– Đánh giá tình hình tư tưởng của đảng viên, quần chúng thuộc phạm vi lãnh đạo của chi bộ; những vấn đề chi bộ cần quan tâm. Kịp thời định hướng nhận thức, tư tưởng cho đảng viên.
b) Về thực hiện nhiệm vụ chính trị
– Đánh giá kết quả công tác lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị trong tháng của chi bộ và việc thực hiện nhiệm vụ của đảng viên; chỉ rõ ưu điểm, hạn chế, khuyết điểm và nguyên nhân để đề ra biện pháp khắc phục.
– Đánh giá việc thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 khóa XI Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay, Nghị quyết Trung ương 4 khóa XII về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng, ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ gắn với thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập, làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh.
– Đảng viên, nhất là người đứng đầu liên hệ, đánh giá việc thực hiện nội dung đã cam kết theo Nghị quyết Trung ương 4 khóa XII; về những điều đảng viên không được làm và trách nhiệm nêu gương theo quy định của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị; về chống chạy chức, chạy quyền và chống chủ nghĩa cá nhân, quan liêu, xa rời quần chúng.
– Kết quả lãnh đạo chính quyền, các đoàn thể chính trị – xã hội.
– Xác định nhiệm vụ của chi bộ tháng tiếp theo và biện pháp lãnh đạo, chỉ đạo; phân công nhiệm vụ cho đảng viên.
2.2. Đối với sinh hoạt chuyên đề
Căn cứ chỉ thị, nghị quyết và định hướng của cấp trên, tình hình, đặc điểm của chi bộ, mỗi quý ít nhất một lần chi bộ tổ chức sinh hoạt theo các nhóm vấn đề sau:
– Về học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh theo hướng dẫn của Trung ương và của cấp ủy, tổ chức đảng cấp trên.
– Về các giải pháp nâng cao trình độ lý luận chính trị, chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học, năng lực công tác của đội ngũ cán bộ, đảng viên.
– Về triển khai thực hiện các chỉ thị, nghị quyết, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước liên quan trực tiếp đến sự lãnh đạo, chỉ đạo của chi bộ.
– Về các giải pháp phòng, chống, khắc phục các biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” ở chi bộ.
– Về công tác xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị, xây dựng cơ quan, đơn vị vững mạnh; đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực, quan liêu, xa dân, cá nhân chủ nghĩa ở cơ quan, đơn vị.
– Về việc nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác chuyên môn, cải cách hành chính của cơ quan, đơn vị, chi bộ.
– Về giáo dục truyền thống cách mạng, truyền thống chi bộ, đảng bộ, cơ quan, đơn vị cho cán bộ, đảng viên.
– Những nội dung khác theo đặc điểm của từng loại hình chi bộ.
3. Đánh giá chất lượng sinh hoạt chi bộ
3.1. Phương pháp đánh giá chất lượng sinh hoạt chi bộ
– Đánh giá chất lượng sinh hoạt chi bộ thực hiện theo phương pháp chấm điểm thông qua các tiêu chí và được thực hiện hằng tháng, hằng năm tại chi bộ. Đảng ủy cấp trên phân công cấp ủy viên phụ trách chi bộ, trực tiếp chỉ đạo, kiểm tra, giám sát và chịu trách nhiệm về kết quả đánh giá chất lượng sinh hoạt chi bộ hằng tháng, hằng năm theo quy định.
– Thực hiện đánh giá chất lượng sinh hoạt chi bộ thường kỳ, sinh hoạt chuyên đề và đánh giá chất lượng sinh hoạt chi bộ hằng năm theo các tiêu chí và 02 biểu điểm cụ thể (hằng tháng và hằng năm).
– Mức đánh giá, xếp loại hằng tháng và hằng năm là: Tốt, khá, trung bình, kém.
3.2. Nội dung tiêu chí và biểu điểm
3.2.1. Biểu điểm đánh giá, xếp loại chất lượng sinh hoạt chi bộ hằng tháng:
– Đối với chi bộ có từ 9 đảng viên trở lên:
TT
Nội dung
Điểm đánh giá tối đa
1
Công tác chuẩn bị của cấp ủy
10
1.1
Bí thư hoặc phó bí thư chi bộ chuẩn bị nội dung sinh hoạt, dự thảo nghị quyết (nếu có) hoặc dự kiến kết luận của buổi sinh hoạt.
5
1.2
Họp chi ủy (BT, PBT ở những nơi không có chi ủy) thống nhất nội dung sinh hoạt chi bộ, đánh giá kết quả công tác lãnh đạo của chi bộ trong tháng, dự kiến nhiệm vụ tháng tới; xác định những nội dung trọng tâm cần thảo luận, biểu quyết tại chi bộ; cho ý kiến về dự thảo nghị quyết (nếu có) hoặc kết luận của buổi sinh hoạt.
3
1.3
Thông báo thời gian, địa điểm, nội dung sinh hoạt chi bộ đến đảng viên và cấp ủy viên cấp trên.
2
2
Tổ chức sinh hoạt chi bộ
50
2.1
Đảm bảo đủ 03 bước sinh hoạt chi bộ theo mục 1.2 hướng dẫn này.
10
2.2.
Đảm bảo các nội dung sinh hoạt chi bộ theo mục 2.1 hướng dẫn này.
40
3
Tỷ lệ đảng viên dự sinh hoạt chi bộ
20
– Từ 90% trở lên đảng viên dự sinh hoạt chi bộ, không có đảng viên vắng mặt không có lý do.
20
– Từ 80% đến dưới 90% đảng viên dự sinh hoạt chi bộ.
15
– Dưới 80% đảng viên dự sinh hoạt chi bộ.
10
4
Không khí buổi sinh hoạt; thời gian sinh hoạt chi bộ
10
4.1.
Không khí buổi sinh hoạt đảm bảo nghiêm túc, dân chủ, gợi mở; đảng viên chủ động, tích cực phát biểu ý kiến xây dựng…
5
4.2
Thời gian sinh hoạt
5
– Từ 90 phút trở lên.
5
– Từ 70 phút đến dưới 90 phút.
3
– Dưới 70 phút.
2
5
Tỷ lệ đảng viên tham dự sinh hoạt phát biểu ý kiến
10
– Từ 30% đảng viên trở lên dự sinh hoạt phát biểu ý kiến.
10
– Từ 10% đến dưới 30% đảng viên dự sinh hoạt phát biểu ý kiến.
7
– Dưới 10% đảng viên dự sinh hoạt phát biểu ý kiến.
5
Cộng (1+2+3+4+5)
100
– Đối với chi bộ có dưới 9 đảng viên: Trên cơ sở nội dung biểu điểm đã xác định, các đảng ủy trực thuộc căn cứ tình hình thực tế để quy định tiêu chí đánh giá cho phù hợp (như: thời gian sinh hoạt, tỷ lệ đảng viên dự sinh hoạt, tỷ lệ đảng viên phát biểu ý kiến…).
* Mức xếp loại chất lượng sinh hoạt chi bộ hằng tháng:
– Chi bộ đạt 85 điểm trở lên: xếp loại Tốt
– Chi bộ đạt 70 điểm đến dưới 85: xếp loại Khá
– Chi bộ đạt 50 điểm đến dưới 70: xếp loại Trung bình
– Chi bộ đạt dưới 50 điểm: xếp loại Kém.
3.2.2. Biểu điểm đánh giá, xếp loại chất lượng sinh hoạt hằng năm:
TT
Nội dung
Điểm đánh giá tối đa
1
Sinh hoạt chuyên đề
20
– Sinh hoạt 4 kỳ trở lên trong năm, có nội dung sát hợp với việc thực hiện nhiệm vụ chính trị và công tác xây dựng đảng của cơ quan, đơn vị; có từ 03 ý kiến tham gia phát biểu trở lên/kỳ.
20
– Sinh hoạt 3 kỳ trong năm, có nội dung sát hợp với việc thực hiện nhiệm vụ chính trị và công tác xây dựng đảng; có 02 ý kiến phát biểu trở lên/kỳ.
15
– Sinh hoạt 2 kỳ trong năm, có 01 ý kiến phát biểu trở lên/kỳ.
10
– Sinh hoạt 1 kỳ trong năm.
05
2
ơSinh hoạt thường kỳ
80
2.1
Sinh hoạt đủ 12 kỳ trong năm.
10
2.2
Kết quả xếp loại hằng tháng, trong đó:
70
– Có từ 9 kỳ sinh hoạt trở lên xếp loại tốt, còn lại xếp loại khá.
70
– Có 6 kỳ sinh hoạt trở lên xếp loại tốt, còn lại xếp loại khá.
60
– Có dưới 6 kỳ sinh hoạt xếp loại tốt, còn lại xếp loại khá, trung bình.
50
– Trong năm có 2 kỳ sinh hoạt trở lên xếp loại trung bình.
40
– Trong năm có 2 kỳ sinh hoạt trở lên xếp loại yếu kém.
30
Cộng (1+2)
100
* Mức xếp loại chất lượng sinh hoạt chi bộ hằng năm:
– Chi bộ đạt 85 điểm trở lên: xếp loại Tốt.
– Chi bộ đạt 70 điểm đến dưới 85: xếp loại Khá.
– Chi bộ đạt 50 điểm đến dưới 70: xếp loại Trung bình.
– Chi bộ đạt dưới 50 điểm: xếp loại Kém.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Đối với các đảng ủy trực thuộc
– Các đảng ủy, chi ủy trực thuộc Đảng ủy Khối căn cứ Hướng dẫn Đảng ủy Khối và đặc điểm, tình hình cụ thể của đảng bộ cụ thể hóa tiêu chí đánh giá chất lượng sinh hoạt chi bộ theo từng loại hình chi bộ, số lượng đảng viên của chi bộ; lãnh đạo, chỉ đạo các cấp ủy đảng kiểm tra, giám sát, đánh giá, xếp loại chất lượng chi bộ, đảng viên hằng tháng, hằng năm; quy định trách nhiệm và phân công cấp ủy viên cấp trên trực tiếp trong việc dự, theo dõi, hướng dẫn sinh hoạt chi bộ thuộc phạm vi lãnh đạo của cấp ủy.
– Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát quy định của Ban Bí thư tại Kết luận số 18-KL/TW ngày 22/9/2017, Nghị quyết số 01-NQ/ĐUK ngày 19/8/2016 của Ban Chấp hành Đảng bộ Khối; kịp thời chấn chỉnh những hạn chế, khuyết điểm và xử lý nghiêm chi bộ, đảng viên vi phạm nguyên tắc và chế độ sinh hoạt chi bộ. Thường xuyên củng cố, kiện toàn, nâng cao chất lượng của đội ngũ cấp ủy viên, bí thư chi bộ; tăng cường tập huấn, bồi dưỡng, tọa đàm về kỹ năng chuẩn bị, điều hành sinh hoạt cho chi ủy, bí thư chi bộ; kịp thời nhân rộng những chi bộ tiêu biểu có nhiều giải pháp đổi mới, sáng tạo, đạt kết quả tốt trong nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ và biểu dương, khen thưởng tập thể, cá nhân có thành tích.
– Các cấp ủy, tổ chức đảng lấy kết quả nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ là một tiêu chí quan trọng để đánh giá, xếp loại chất lượng tổ chức đảng hằng năm, đồng thời tiến hành sơ kết, tổng kết việc nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ gắn với sơ kết, tổng kết công tác xây dựng Đảng để rút kinh nghiệm và báo cáo cấp trên. Các đảng ủy trực thuộc Đảng ủy Khối báo cáo kết quả nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ về Đảng ủy Khối (qua Ban Tổ chức Đảng ủy Khối) trước ngày 01/3 hằng năm để tổng hợp, báo cáo Ban Tổ chức Trung ương.
2. Đối với Đảng ủy Khối
– Giao Ban Tổ chức Đảng ủy Khối chủ trì, phối hợp với Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy Khối và các ban, đơn vị Đảng ủy Khối thường xuyên theo dõi, kiểm tra, giám sát, đôn đốc nắm tình hình việc thực hiện nền nếp, chất lượng sinh hoạt chi bộ trong toàn Đảng bộ, định kỳ báo cáo Ban Thường vụ Đảng ủy Khối.
– Ban Tuyên giáo Đảng ủy Khối căn cứ tình hình thực tế của Đảng ủy Khối nghiên cứu định hướng chủ đề sinh hoạt chuyên đề hằng năm; Văn phòng Đảng ủy Khối tiếp tục cải tiến nâng cao chất lượng Bản tin Đảng ủy Khối, kịp thời phát hành đến các chi bộ để làm tài liệu sinh hoạt; phát hiện, phổ biến, nhân rộng những mô hình hay, cách làm mới để các chi bộ học tập, nhân rộng.
Hướng dẫn này thay thế Hướng dẫn số 47-HD/BTCĐUK ngày 28/02/2012 của Ban Tổ chức Đảng ủy Khối và được phổ biến đến chi bộ. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các cấp ủy kịp thời phản ánh về Đảng ủy Khối (qua Ban Tổ chức Đảng ủy Khối)./.
Nơi nhận:
– Ban Tổ chức TW (để báo cáo),
– Các đ/c Ủy viên Ban Chấp hành ĐBK,
– Các ban, đơn vị ĐUK (để phối hợp),
– Các đảng ủy trực thuộc (để thực hiện),
– Lưu VP, BTC.
T/M BAN THƯỜNG VỤ
BÍ THƯ
Đã ký
Sơn Minh Thắng