Hướng dẫn ví dụ về văn hóa chính xác và đầy đủ

Việt Nam là đất nước của gần 60 dân tộc anh em cùng chung sống hòa thuận, đã cố kết từ trong lịch sử hình thành một khối thống nhất làm nên sức mạnh cho dân tộc tồn tại và phát triển.

Để tìm hiểu hiểu rõ hơn về “bản sắc văn hóa dân tộc là gì? Ý nghĩa của việc giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc”, kính mời bạn đọc tham khảo bài viết ví dụ về văn hóa dưới đây của Luật Trần và Liên Danh.

Bản sắc văn hóa dân tộc là gì?

“Bản sắc” là nói đến một vấn đề nào đó, một sự vật, hiện tượng có tính chất đặc biệt và tạo thành đặc điểm riêng, cái độc đáo và độc lập của sự vật, hiện tượng đó mà các sự vật, hiện tượng khác không có. 

“Văn hóa” là tất cả những sản phẩm của con người, bao gồm cả hai khía cạnh: khía cạnh phi vật chất của xã hội như ngôn ngữ, tư tưởng, giá trị và các khía cạnh vật chất như nhà cửa, quần áo, phương tiện….

Dân tộc:

Theo nghĩa rộng, dân tộc (nation) là khái niệm dùng để chỉ một cộng đồng người ổn định làm thành nhân dân một nước, có lãnh thổ riêng, nền kinh tế thống nhất, có ngôn ngữ chung và có ý thức về sự thống nhất của mình, gắn bó với nhau bởi quyền lợi chính trị, kinh tế, truyền thống văn hóa và truyền thống đấu tranh chung trong suốt quá trình lịch sử lâu dài dựng nước và giữ nước. Hay nói một cách ngắn gọn, khái niệm dân tộc theo nghĩa này dùng để chỉ một quốc gia, nghĩa là toàn bộ nhân dân của một nước.

Ví dụ: Dân tộc Việt Nam, dân tộc Trung Hoa, dân tộc Ấn Độ, dân tộc Thái Lan…

Theo nghĩa hẹp, dân tộc (ethnie) là khái niệm dùng để chỉ một cộng đồng tộc người được hình thành trong lịch sử, có mối liên hệ chặt chẽ và bền vững, có chung ý thức tự giác tộc người, ngôn ngữ và văn hóa. Với nghĩa này, dân tộc là một bộ phận hay thành phần của quốc gia.

Ví dụ: Việt Nam là quốc gia có 54 dân tộc tức 54 cộng đồng tộc người. 

Thực chất, hai cách hiểu trên về khái niệm dân tộc tuy không đồng nhất nhưng lại có sự gắn bó mật thiết với nhau và chúng không tách rời nhau. Dân tộc quốc gia bao hàm dân tộc tộc người. Dân tộc tộc người là bộ phận hình thành dân tộc quốc gia. Dân tộc tộc người ra đời trong những quốc gia nhất định và thông thường những nhân tố hình thành dân tộc tộc người không tách rời với những nhân tố hình thành quốc gia.

Qua việc tách nghĩa bản sắc, văn hóa và dân tộc thì ta có thể đưa ra được một định nghĩa chung cho bản sắc văn hóa dân tộc như sau:

Bản sắc văn hóa dân tộc là tổng hòa những giá trị văn hóa bền vững, phản ánh diện mạo, sắc thái, cốt cách, tâm hồn, tâm lý…của một dân tộc, được thường xuyên hun đúc, bổ sung và lan tỏa trong lịch sử dân tộc, trở thành tài sản tinh thần đặc sắc, tạo nên sức mạnh gắn kết cộng đồng và để phân biệt sự khác nhau giữa dân tộc này với dân tộc khác trong cộng đồng nhân loại. 

Ví dụ: Khi nói tới áo dài, chúng ta sẽ nghĩ đến nét đẹp văn hóa về trang phục của Việt Nam; “bắt vợ” là nét văn hóa riêng của dân tộc Mông về phong tục tập quán. 

Biểu hiện của bản sắc văn hóa dân tộc

Bản sắc văn hóa dân tộc được thể hiện thông qua:

– Ngôn ngữ:

Ví dụ: Ngôn ngữ Việt Mường, ngôn ngữ Tày Thái, ngôn ngữ Mông – Dao, ngôn ngữ Ka Đai, ngôn ngữ Tạng Miến….

– Phong tục tập quán.

Ví dụ: Tục ăn trầu, Tết Nguyên Đán, cúng giao thừa, Tết Thanh minh, Tết Trung thu, Lễ hội cầu an bản Mường, Lễ hội Đền Hùng, Lễ hội đền Gióng, Lễ hội Bà chúa Xứ…

Giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc là gì? 

Giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc là hành động, việc làm của mỗi người hướng tới mục tiêu bảo vệ, giữ gìn những nét đặc trưng, đó là những tài sản vô giá đối với dân tộc. Đây là việc làm cần thiết và quan trọng để vận dụng, phát triển lâu dài, là cách tốt nhất để toàn thể dân tộc hướng tới hành động bảo vệ hệ thống giá trị văn hóa được hình thành trong suốt quá trình lịch sử. 

 

Ý nghĩa của việc giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc

– Thứ nhất, bản sắc văn hóa dân tộc là gốc rễ hình thành nên nền văn hóa đặc trưng của một dân tộc từ lâu đời. Từ đó ngày càng phát triển, tại nên những nét riêng biệt cho đến ngày nay.

– Thứ hai, bản sắc văn hóa dân tộc luôn tồn tại vĩnh viễn, trường tồn và không thay đổi theo thời gian. Thời gian có thể thay đổi nhưng những nét văn hóa dân tộc vẫn sẽ được gìn giữ, không khác biệt với bản sắc văn hóa dân tộc ban đầu.

– Thứ ba, bản sắc văn hóa dân tộc đại diện cho một dân tộc, tạo nên những nét đặc trưng về mọi mặt như tín ngưỡng, tính cách dân tộc, phong tục tập quán, tính cách…Là giữ gìn cốt cách dân tộc trong quá trình phát triển của dân tộc. Nếu một dân tộc đạt đỉnh cao về kinh tế nhưng không giữ được cốt cách dân tộc thì sự phát triển ấy không được trọn vẹn. 

– Thứ tư, bản sắc văn hóa dân tộc là tài sản vô giá cần được giữ gìn của một dân tộc. Mỗi một quốc gia đều có những truyền thống, những bản sắc riêng của mình, cần giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, một mặt để đem những tinh hoa của mình giao lưu với các nước, một mặt giúp chúng ta hòa nhập chứ không hòa tan.

– Thứ năm, bản sắc văn hóa dân tộc là một biểu hiện đa dạng và phong phú. Giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc là hướng tới một nền văn hóa dân tộc đa dạng, phong phú về sắc thái chứ không phải là một nền văn hóa nghèo nàn, giống nhau, khuôn mẫu. Đa dạng, phong phú hoàn toàn đối lập với sự nghèo nàn, đơn điệu. Đây không chỉ là mục tiêu mà còn là động lực thúc đẩy quá trình giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc. 

Cần làm gì để giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc

Thời đại đất nước mở cửa giao lưu, hội nhập với thế giới cho nên văn hóa bên ngoài theo đó mà tràn lan vào Việt Nam. Đâu đâu cũng có thể dễ dàng bắt gặp hình ảnh của một thứ văn hóa mới, hiện đại và đầy quyến rũ. Chạy theo những hình thức như vậy cũng là biểu hiện của việc quay lưng với bản sắc văn hóa dân tộc. Bản sắc văn hóa là linh hồn, là gương mặt của mỗi dân tộc, là yếu tố quan trọng để khẳng định vị thế của dân tộc đs ở giữa cộng đồng thế giới. Đánh mất sự bản sắc riêng trong nền văn hóa của mình là đánh mất quá khứ, mất lịch sử, mất cội nguồn. Bởi vậy, việc nâng cao ý thức giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, đặc biệt là ở thế hệ trẻ – những người nắm giữ tương lai của đất nước. Để làm được điều đó cần phải: 

– Tăng cường công tác giáo dục, tuyên truyền để nâng cao nhận thức của cộng đồng về tầm quan trọng của việc hiểu biết về bản sắc văn hóa dân tộc, từ đó mỗi người phải thực sự nhận thấy được giá trị của văn hóa dân tộc, hình thành ý thức giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc một cách chủ động, tích cực và tự giác. Chỉ có như vậy thì cốt cách dân tộc, lòng tự tôn dân tộc mới luôn giữ vai trò hạt nhân trong quá trình phát triển kinh tế và phát triển nói chung của dân tộc. Đây là quá trình không thể nóng vội, nhưng cũng không thể chậm trễ mà cần được thực hiện thông qua nhiều biện pháp, trong đó có biện pháp giáo dục và tự giáo dục trong chính cộng đồng dân tộc.

Ví dụ: Nhà trường cần tổ chức nhiều hơn các hoạt động để tuyên truyền, mang đến cho học sinh nguồn tri thức về bản sắc văn hóa dân tộc thông qua những buổi chào cờ, hoạt động ngoại khóa…

– Các chính sách ban hành ra trong thời đại phát triển kinh tế như hiện nay đều phải gắn với cộng đồng dân tộc, tôn trọng quyền quyết định của cộng đồng dân tộc, đồng thời phái đầu tư nghiên cứu sâu sắc về những giá trị của văn hóa dân tộc để có những giải pháp phù hợp.

– Phương pháp, cách thức giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc cần đi vào thực chất, không chạy theo hình thức, phong trào để làm mất đi tính đa dạng, phong phú, nét đặc trưng riêng vốn có của bản sắc văn hóa dân tộc. 

Bản sắc văn hóa của mỗi dân tộc thể hiện ở những mặt nào?

Bản sắc văn hoá của mỗi dân tộc được thể hiện ở: (i) ngôn ngữ (ii) phương thức sản xuất (iii) phong tục tập quán (iv) trang phục, có thể kể đến một số nét văn hoá tiêu biểu của dân tộc Kinh là :

– Có nhiều các lễ hội trong năm: Ví dụ: Lễ hội đền Hùng, Chùa Hương, Chùa Yên Tử…vv

– Trong các bữa cơm đời thường , họ sẽ ăn cơm tẻ, cơm nếp hoặc cháo, xôi

– Có những món ăn độc đáo và làm nên sự khác biệt của dân tộc Kinh với các dân tộc khác trên cả nước đó chính là món mắm tôm, trứng vịt lộn.

– Lễ tết lớn nhất của người Kinh là lễ tết Nguyên Đán được tổ chức bắt đầu từ mùng 1 tháng giêng theo Âm lịch 

– Bản sắc dân tộc Việt Nam thể hiện những đặc trưng của nền văn hóa. Là gốc hình thành văn hóa từ lâu đời, từ đó ngày càng phát triển, tạo nên những nét riêng biệt đến nay.

– Bản sắc văn hóa dân tộc mang tính bền vững với thời gian. Thời gian có thay đổi nhưng nét văn hóa dân tộc Việt Nam vẫn sẽ được gìn giữ, không khác biệt với bản sắc văn hóa dân tộc ban đầu.

– Đặc trưng cơ bản có thể nhìn nhận từ bên ngoài về bản sắc văn hóa dân tộc là sự tôn kính, thờ cúng tổ tiên, tôn trọng tất cả các giá trị cộng đồng và gia đình, các ngành nghề thủ công mỹ nghệ, người dân lao động cần cù…

– Ở Việt Nam có một nền văn hóa dân tộc phong phú trong cộng đồng 54 dân tộc, có nhiều sinh hoạt cộng đồng, tín ngưỡng, tư tưởng và tôn giáo khác nhau.

– Bản sắc văn hóa dân tộc Việt Nam được hình thành và phát triển phụ thuộc vào đặc điểm của từng dân tộc, điều kiện lịch sử, điều kiện tự nhiên, môi trường cư trú, chế độ chính trị giao lưu với các nền văn hóa khác.

– Thực tế qua hàng ngàn năm lịch sử chứng minh rằng để bản sắc văn hóa dân tộc Việt Nam được gìn giữ tốt đẹp chính là nhờ vào tinh thần đoàn kết, sự gắn bó chặt chẽ và gìn giữ của mỗi người dân Việt Nam.

Trên đây là bài viết phân tích về bản sắc văn hóa dân tộc là gì? ví dụ về văn hóa? Ý nghĩa của việc giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc của Luật Trần và Liên Danh gửi đến bạn đọc mang tính chất tham khảo. Trong trường hợp có bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến pháp luật, bạn đọc vui lòng liên hệ trực tiếp đến Tổng đài tư vấn miễn phí trực tuyến theo số hotline để được đội ngũ Luật sư tư vấn pháp luật hỗ trợ giải đáp. Rất mong nhận được sự hợp tác và tin tưởng của quý khách! Luật Trần và Liên Danh xin trân trọng cảm ơn!.