Không có bằng lái xe máy có được cấp bằng lái xe ô tô hay không? – Trung Tâm Lái Xe 9573
“Tôi đã biết đi xe máy nhưng chưa thi bằng lái xe máy; nhưng bố mẹ tôi bảo tôi phải tập lái xe ô tô; Vì sau này tôi chỉ đi làm bằng ô tô. Vậy chưa có bằng lái xe máy có được thi bằng lái xe ô tô không? Nếu không, tôi có phải thi bằng lái xe máy không? ”. Một độc giả gửi câu hỏi pháp luật liên quan đến lĩnh vực giao thông. Hãy cùng Bộ phận tư vấn pháp luật của trung tâm đào tạo lái xe 9573 tìm hiểu vấn đề này.
Cơ sở pháp lý
- Thông tư số 12/2017 / TT-BGTVT cập nhật mới nhất năm 2021
- Luật giao thông đường bộ 2008
Mục lục bài viết
Bằng lái xe là gì?
Các loại giấy phép lái xe ô tô (hay còn gọi là giấy phép lái xe / giấy phép lái xe) là một loại giấy phép / chứng chỉ mà người điều khiển phương tiện giao thông (ô tô) do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp. sự cho phép . Có bằng lái xe nghĩa là bạn được phép; điều khiển các phương tiện: ô tô con, ô tô tải, ô tô khách,… tham gia giao thông.
Sau khi được cấp các loại giấy phép lái xe, trong quá trình điều khiển xe tham gia giao thông, khi cảnh sát giao thông yêu cầu xuất trình giấy phép lái xe (giấy phép lái xe ô tô) mà người điều khiển phương tiện không có thì người điều khiển phương tiện phải chịu trách nhiệm. tài xế. nhiều hình thức xử phạt, chủ yếu là phạt hành chính nếu kèm theo các hành vi vi phạm khác là tạm giữ giấy phép lái xe, tạm giữ phương tiện.
Các loại bằng lái xe ô tô hiện nay
Giấy phép lái xe ô tô hạng B1: Bằng B1 cấp cho người đủ 18 tuổi tham gia giao thông được điều khiển các loại xe sau
- Ô tô dưới 9 chỗ ngồi.
- Xe ô tô tải, ô tô tải chuyên dụng có trọng tải 3.5T
- Máy kéo 1 rơ moóc <3,5T
Bằng lái xe hạng B2: bằng lái xe thông dụng nhất hiện nay, người có bằng lái xe hạng B2 phải đủ 18 tuổi trở lên mới được điều khiển các loại xe sau
- Ô tô dưới 9 chỗ ngồi
- Xe đầu kéo 1 rơ moóc có trọng lượng <3,5T
- Bao gồm cả các loại xe bằng B1 để lái.
Xem thêm: Quy trình học và thi bằng lái xe B2
Giấy phép lái xe hạng C: cấp cho người đủ 21 tuổi được điều khiển các loại xe sau đây:
- Ô tô dưới 9 chỗ ngồi
- Xe ô tô tải chuyên dụng có trọng tải trên 3,5T
- Xe đầu kéo, rơ moóc dưới 3,5T
- Xe theo giấy phép lái xe hạng B1, B2.
- Cần trục bánh lốp có sức nâng 3.5T
Bằng lái xe hạng D: yêu cầu trên 24 tuổi, có bằng tốt nghiệp THCS (THCS 12/12)
- Xe ô tô từ 10 đến 30 chỗ.
- Các loại xe quy định trong các bằng B1, B2 và C
Giấy phép lái xe ô tô 4 bánh hạng E: cấp cho người trên 27 tuổi điều khiển được các loại xe sau:
- Xe ô tô trên 30 chỗ ngồi
- Các loại xe quy định tại các hạng bằng B1, B2, C, D.
Giấy phép lái xe ô tô hạng F, FC: Cấp cho người đã có giấy phép lái xe ô tô hạng B2, C, D, E và được lái các loại xe sau:
- Các loại xe ô tô hạng B2, C, D, E được kéo sơ mi rơ moóc trở lên 750 kg
- Hạng FC: giống hạng F, bổ sung thêm tài xế xe container.
Không có bằng lái xe máy có được thi bằng lái xe ô tô không?
Tại Điều 7 Thông tư 12/2017 / TT-BGTVT, việc đào tạo, sát hạch cấp Giấy phép lái xe cơ giới đường bộ được bổ sung bởi Khoản 5 Điều 1 Thông tư 38/2019 / TT-BGTVT quy định:
- Là công dân Việt Nam, người nước ngoài được cư trú, làm việc; học ở Việt Nam.
- Đủ tuổi (tính đến ngày dự sát hạch lái xe), đủ sức khỏe, trình độ văn hóa theo quy định; cho người học nâng hạng giấy phép lái xe; Bạn có thể học trước nhưng chỉ được dự thi khi đủ tuổi quy định.
- Người học nâng hạng giấy phép lái xe phải có đủ thời gian lái xe hoặc thời gian thực hành và số km lái xe an toàn.
Người học nâng hạng giấy phép lái xe lên các hạng D, E phải có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở hoặc tương đương trở lên.
Như vậy, theo quy định trên thì người học bằng lái xe ô tô; phải đáp ứng đủ điều kiện về độ tuổi, sức khỏe và trình độ mới được học giấy phép lái xe. Pháp luật không quy định nếu bạn không có bằng lái xe máy thì không được cấp giấy phép lái xe ô tô.
Hồ sơ thi bằng lái xe ô tô bao gồm những gì?
Không giống như một chiếc mô tô, việc lái một chiếc ô tô đòi hỏi nhiều kỹ năng hơn. Vì vậy, quá trình học và xin cấp bằng lái xe cũng phức tạp hơn rất nhiều, nhưng không phải vì thế mà chúng ta tiếp tay cho hoạt động làm giả bằng lái xe. Để chuẩn bị cho kỳ thi sát hạch cấp giấy phép lái xe, người học cần chuẩn bị hồ sơ, bao gồm các giấy tờ sau:
- Mẫu đơn đăng ký học lái xe ô tô
- 10 ảnh 3 × 4 (Ảnh không đeo kính, tóc không che tai, lông mày, cài cúc)
- Bản photo chứng minh thư không cần công chứng
- Túi đựng tài liệu
- Giấy khám sức khỏe
- Sơ yếu lý lịch không cần công chứng
Nội dung lý thuyết học viên cần học và ghi nhớ hầu hết tương tự như nội dung lý thuyết của kỳ thi bằng lái xe máy. Nội dung cơ bản bao gồm luật giao thông, biển báo giao thông, vạch kẻ đường,… Bài thi sẽ được trình bày dưới hình thức trắc nghiệm để các em lựa chọn đáp án đúng nhất.
Nội dung thực hành sẽ liên quan đến khả năng điều khiển phương tiện và khả năng xử lý tình huống. Người học sẽ phải thực hiện các nội dung như vào số, đạp phanh, nổ máy,… và điều khiển xe theo sơ đồ quy định.
Các câu hỏi thường gặp
Bằng lái xe bị tróc tem thì có phải đổi lại không?
Theo Khoản 5 Điều 37 Thông tư 12/2017 / TT-BGTVT quy định về đối tượng được đổi giấy phép lái xe bao gồm:
- Người Việt Nam và người nước ngoài được đào tạo, sát hạch và cấp giấy phép lái xe tại Việt Nam;
- Người có giấy phép lái xe do ngành giao thông vận tải cấp bị hư hỏng;
- Người Việt Nam, người nước ngoài thường trú tại Việt Nam đã có giấy phép lái xe Việt Nam được chuyển đổi từ giấy phép lái xe nước ngoài,
Địa chỉ trên giấy phép lái xe không trùng với địa chỉ trên CMND thì xử lý thế nào?
Căn cứ khoản 4 Điều 4 Luật Cư trú 2006: “Mọi việc thay đổi chỗ ở đều phải đăng ký; mỗi người chỉ được đăng ký thường trú, tạm trú một nơi ”. Việc hồ sơ không đúng nơi đăng ký hộ khẩu thường trú thì phải thay đổi để đảm bảo tính thống nhất. Pháp luật không có chế tài nào về nơi ở nên vẫn có thể sử dụng bình thường.