Lãi Suất Ngân Hàng Sacombank Tháng 3/2023 Mới Nhất

Lãi Suất Ngân Hàng Sacombank Tháng 3/2023 Mới Nhất

Theo ghi nhận mới nhất cho thấy, khung lãi suất huy động vốn của ngân hàng Sacombank tiếp tục được điều chỉnh giảm tại nhiều kỳ hạn. Hiện tại, phạm vi lãi suất đang được triển khai trong khoảng 5,5 – 8,65%/năm, áp dụng cho hình thức gửi truyền thống, lĩnh lãi cuối kỳ.

Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) vừa công khai biểu lãi suất huy động vốn cho hình thức gửi truyền thống mới nhất trong khoảng 5,5% – 8,65%/năm, nhận lãi cuối kỳ. So với tháng 2, ngân hàng Sacombank đã điều chỉnh lãi suất giảm từ 0,05 đến 0,5 điểm phần trăm.

Theo đó, sau khi giảm 0,2 điểm phần trăm, các khoản tiền gửi có kỳ hạn từ 1 tháng đến 3 tháng được hiện đang được niêm yết lần lượt từ 5,5%/năm đến 5,7%/năm.

6%/năm là mức lãi suất ngân hàng Sacombank được niêm yết tại hai kỳ hạn 4 – 5 tháng.

Khách hàng khi gửi tiền tại quầy với kỳ hạn từ 6 tháng đến 11 tháng sẽ được hưởng lãi suất tương ứng từ 8%/năm đến 8,3%/năm, giảm 0,3 – 0,5 điểm phần trăm.

Tại các kỳ hạn dài hơn từ 12 tháng đến 24 tháng, ngân hàng Sacombank đang triển khai các mức lãi suất trong khoảng 8,4 – 8,6%/năm sau khi giảm 0,4 – 0,5 điểm phần trăm.

Qua khảo sát, 8,65%/năm đang là mức lãi suất tiền gửi ưu đãi nhất được áp dụng cho hình thức gửi truyền thống với kỳ hạn gửi 36 tháng, giảm 0,35%/năm so với tháng trước.

Khách hàng cũng có thể lựa chọn nhiều hình thức lĩnh lãi khác với lãi suất hấp dẫn không kém như: Lãi hàng quý (7,76%/năm – 8,16%/năm), Lãi hàng tháng (5,5%/năm – 8,11%/năm), Lãi trả trước (5,47%/năm – 7,75%/năm).

Lãi suất ngân hàng Sacombank niêm yết cho tiền gửi tiết kiệm tại quầy trong tháng 3/2023

Tương tự, ngân hàng Sacombank cũng điều chỉnh giảm đối với phạm vi lãi suất huy động vốn của hình thức gửi tiết kiệm online. Khung lãi suất ngân hàng hiện được ghi nhận từ 6%/năm đến 8,85%/năm, nhận lãi cuối kỳ.

Cụ thể, khách hàng khi gửi tiết kiệm online vẫn sẽ được hưởng chung một mức lãi suất không đổi so với tháng trước là 6%/năm.

Ngân hàng Sacombank đã điều chỉnh giảm 0,3 điểm phần trăm cho hai kỳ hạn 6 tháng và 7 tháng, hiện ghi nhận lãi suất lần lượt là 8,2%/năm và 8,3%/năm.

Tại các kỳ hạn từ 8 tháng đến 24 tháng, lãi suất tiết kiệm được triển khai trong khoảng 8,35 – 8,8%/năm, giảm 0,35 – 0,5 điểm phần trăm so với tháng trước.

Riêng các khoản tiền gửi có kỳ hạn 36 tháng sẽ được ngân hàng áp dụng mức lãi suất ưu đãi nhất là 8,85%/năm sau khi giảm 0,35%/năm. Đây đồng thời cũng là mức lãi suất cao nhất được ghi nhận tại ngân hàng Sacombank vào thời điểm này.

Ngân hàng Sacombank vẫn tiếp tục triển khai thêm các hình thức trả lãi linh hoạt khác cho hình thức gửi tiết kiệm online như: Lãi hàng quý (7,93 – 8,34%/năm), Lãi hàng tháng (5,94 – 8,29%/năm).

Lãi suất tiền gửi tiết kiệm trực tuyến tại Sacombank tháng 3/2023 mới nhất

Trong tháng 3, khách hàng vẫn sẽ có cho mình các lựa chọn về những gói sản phẩm tiết kiệm khác như: Gói Tiết kiệm Tăng bảo vệ – Thêm tích lũy; Tiền gửi Tương Lai; Tiết kiệm Phù Đổng; Tiết kiệm Trung Niên Phúc Lộc; Tiết kiệm Tích Tài;…

Lãi suất ngân hàng Sacombank 2022 mới nhất được cập nhật theo từng tháng với bảng lãi suất ngân hàng SCB hôm nay, thông tin ngân hàng Sacombank.

Lãi suất ngân hàng Sacombank 2022 mới nhất

Bước sang tháng 7, biểu lãi suất tiền gửi Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) có sự điều chỉnh tăng tại đa số kỳ hạn so với tháng trước. Do đó, phạm vi lãi suất hiện dao động từ 3,5%/năm đến 6,3%/năm dành cho khách hàng cá nhân khi gửi tiền từ kỳ hạn 1 tháng đến 36 tháng, lĩnh lãi cuối kỳ.

Cụ thể, ngân hàng Sacombank cùng tăng 0,2 điểm % lãi suất cho kỳ hạn 1 tháng và 2 tháng lên áp dụng các mức lần lượt là 3,5%/năm và 3,7%/năm. Còn tại kỳ hạn 3 tháng, lãi suất đang được ấn định ở mức là 3,8%/năm, tưởng ứng chỉ tăng 0,1 điểm %.

Trong khi đó, lãi suất ngân hàng Sacombank tiếp tục duy trì mức không đổi cho kỳ hạn 4 tháng và 5 tháng là 4%/năm. Trường hợp khách hàng có khoản tiết kiệm tại kỳ hạn 6 tháng sẽ được áp dụng mức lãi suất là 5,2%/năm, tương ứng tăng 0,5 điểm % so với trước.

Từ kỳ hạn 7 tháng đến 11 tháng, lãi suất Sacombank dao động từ 5,25%/năm – 5,45%/năm. Theo đó, cứ mỗi nấc kỳ hạn cao hơn sẽ được cộng thêm 0,05 điểm % so với kỳ hạn liền trước đó. Mức tăng cao nhất trong các kỳ hạn này được ghi nhận là 0,75 điểm %, tại kỳ hạn 11 tháng.

Sau đó, từ kỳ hạn 12 tháng đến 36 tháng, lãi suất tại ngân hàng này được giữ ở mức ổn định so với trước.

Trong đó, tại kỳ hạn phổ biến là 12 tháng, Sacombank niêm yết lãi suất ở mức là 5,8 điểm %/năm. Còn tại kỳ hạn 13 tháng và 15 tháng, ngân hàng quy định mức lãi suất tiết kiệm là 6%/năm.

Trường hợp khách hàng có nhu cầu tái tục sổ tiết kiệm tại kỳ hạn 13 tháng và số dư tái tục nhỏ hơn 100 tỷ đồng/tài khoản, ngân hàng Sacombank sẽ chiếu theo mức lãi suất cuối kỳ của kỳ hạn 12 tháng. Mức lãi suất của các loại hình lĩnh lãi khác cũng quy đổi tương ứng theo loại hình lĩnh lãi cuối kỳ với số dư tái tục từ 100 tỷ đồng và được áp dụng theo lãi suất niêm yết.

Ngoài ra, Sacombank tiếp tục áp dụng lãi suất không đổi cho các khoản tiền gửi tại kỳ hạn 18 tháng, 24 tháng và 36 tháng với các mức tương ứng là 6,1%/năm, 6,2%/năm và 6,3%/năm.

Riêng hai loại tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn và tài khoản thanh toán vẫn ghi nhận lãi suất ở mức tương đối thấp là 0,01%/năm.

Lãi suất ngân hàng Sacombank Tiết kiệm có kỳ hạn truyền thống

Kỳ hạn gửi

VND

Lãi cuối kỳ
Lãi hàng quý
Lãi hàng tháng
Lãi trả trước

1 tháng
3,30%

3,30%
3,29%

2 tháng
3,40%

3,40%
3,38%

3 tháng
3,50%

3,49%
3,47%

4 tháng
3,60%

3,58%
3,56%

5 tháng
3,70%

3,68%
3,64%

6 tháng
5,00%
4,97%
4,95%
4,88%

7 tháng
5,00%

4,94%
4,86%

8 tháng
5,00%

4,93%
4,84%

9 tháng
5,10%
5,40%
5,02%
4,91%

10 tháng
5,20%

5,10%
4,98%

11 tháng
5,20%

5,09%
4,96%

12 tháng
5,70%
5,58%
5,56%
5,39%

13 tháng
6,95%

6,72%
6,46%

15 tháng
5,80%
5,64%
5,61%
5,41%

18 tháng
5,90%
5,69%
5,67%
5,42%

24 tháng
6,00%
5,71%
5,68%
5,36%

36 tháng
6,10%
5,64%
5,61%
5,16%

Xem thêm:

Cũng qua khảo sát trong tháng 6 này, biểu lãi suất tiết kiệm online so với trước cũng nhìn chung không đổi so với trước và phạm vi áp dụng vẫn dao động từ 3,6%/năm – 6,8%/năm.

Vậy qua ghi nhận, ngân hàng Sacombank có mức lãi suất cao nhất hiện nay là 6,8%/năm dành cho tiền gửi online có kỳ hạn 36 tháng, lĩnh lãi cuối kỳ.

Lãi suất ngân hàng Sacombank tiền gửi ngoại tệ

Kỳ hạn gửi

USD

EUR

AUD

Vàng

(SJC)

Lãi cuối kỳ

1 tháng

0,00%

2 tháng

0,00%

3 tháng

0,00%

0,05%

4 tháng

0,00%

5 tháng

0,00%

0,10%

0,30%

6 tháng

0,00%

0,10%

0,50%

7 tháng

0,00%

0,10%

1,00%

8 tháng

0,00%

0,10%

1,10%

9 tháng

0,00%

0,10%

1,20%

10 tháng

0,00%

0,10%

1,30%

11 tháng

0,00%

0,10%

1,40%

12 tháng

0,00%

0,10%

1,50%

5% (*)

13 tháng

0,00%

0,12%

15 tháng

18 tháng

0,00%

24 tháng

0,00%

36 tháng

0,00%

Xem thêm:

Lãi suất cho vay tại ngân hàng Sacombank

Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín (Sacombank – Mã: STB) cho biết từ ngày 27/2 sẽ triển khai nguồn vốn ưu đãi trị giá 10.000 tỉ đồng với lãi suất giảm 2%/năm dành cho khách hàng cá nhân, doanh nghiệp vay phục vụ sản xuất kinh doanh.

Căn cứ vào phương án kinh doanh và sử dụng nguồn vốn, khách hàng có thể vay vốn ngắn hạn với lãi suất tối thiểu 6,5%/năm đối với doanh nghiệp và 8,5%/năm đối với cá nhân. Thời gian triển khai gói vay sẽ kết thúc vào ngày 30/6 hoặc khi hết hạn mức.

Bên cạnh đó, Sacombank sẽ có chính sách cơ cấu nợ, giảm lãi suất vay theo qui định, hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đối với nhóm khách hàng bị ảnh hưởng dịch covid-19, cụ thể là các khách hàng hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu, du lịch, nghỉ dưỡng, nhà hàng, khách sạn, dệt may, da giầy, nông nghiệp, nông thôn…

Bên cạnh đó là tin tức so sánh lãi suất giữa ngân hàng Sacombank và với lãi suất ngân hàng khác, cùng với các thông tin liên quan ngân hàng đến hoạt động của ngân hàng sacombank.

Tìm hiểu về ngân hàng Sacombank

Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín (tên giao dịch: Sacombank) là một ngân hàng thương mại cổ phần của Việt Nam, thành lập vào năm 1991.

Hiện tại, Chủ tịch HĐQT Sacombank là ông Dương Công Minh. Tổng Giám đốc Sacombank là bà Nguyễn Đức Thạch Diễm.

Quá trình hoạt động của ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín

Tính đến thời điểm 31/12/2017, Sacombank có tổng cộng 18.000 nhân viên; lợi nhuận trước thuế đạt 1.492 tỷ đồng, gấp 9,6 lần so với năm 2016, vượt mức kế hoạch đã đề ra. Tổng tài sản đạt hơn 368.000 tỷ đồng, tăng 11% so với đầu năm.

Vốn điều lệ đạt 18.850 tỷ đồng và là một trong những ngân hàng có vốn điều lệ lớn nhất hệ thống.

Số lượng khách hàng sử dụng thẻ đạt gần 3,95 triệu người, tăng 18,3% so với đầu năm, số lượng khách hàng mới sử dụng thẻ tăng hơn 610 ngàn khách hàng. Mạng lưới ATM tiếp tục được mở rộng với 1.033 máy, tăng 84 máy. Số lượng POS hiện hữu là 7.070 máy, tăng 105 máy so với đầu năm.

Tính tới 31/12/2017, hệ thống mạng lưới Sacombank 566 điểm giao dịch được cấp phép đi vào hoạt động và là một trong những ngân hàng có mạng lưới hoạt động lớn nhất. Trong đó tại Việt Nam có 552 điểm giao dịch bao gồm 109 chi nhánh và 443 phòng giao dịch; tại Lào có 5 điểm giao dịch gồm 1 ngân hàng và 4 chi nhánh; tại Campuchia có 9 điểm giao dịch bao gồm 1 ngân hàng và 8 chi nhánh.

Sacombank nằm trong nhóm ngân hàng có lãi suất huy động ở mức trung bình so với các ngân hàng thương mại cổ phần ngoài quốc doanh khác và cao hơn hẳn so với các ngân hàng thương mại cổ phần nhà nước là Vietcombank, VietinBank, BIDV và Agribank. Tuy nhiên, lãi suất cho vay của Sacombank thường ở mức khá cao so với mặt chung.

Cùng với đó, Sacombank cũng là một trong những ngân hàng có tỷ lệ nợ xấu cao nhất trong hệ thống.

Trong năm 2017, Sacombank và Công ty TNHH MTV Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam (VAMC) ký kết thỏa thuận hợp tác về việc xử lý nợ xấu trên.

Cũng trong năm 2017, Sacombank đã hợp tác độc quyền với Công ty Bảo hiểm Nhân thọ Dai-ichi Việt Nam (Dai–ichi Life Việt Nam) với thời hạn 20 năm.

Dịch vụ Ngân hàng Sacombank online

Các tiện ích của dịch vụ ngân hàng trực tuyến tại Sacombank:

  • Chuyển tiền nội bộ, liên ngân hàng

  • Chuyển tiền liên ngân hàng 24/7

  • Chuyển tiền đến thẻ Visa/mastercard

  • Chuyển tiền, nhận tiền bằng điện thoại di động

  • Bán ngoại tệ

  • Thanh toán hóa đơn

  • Thanh toán thẻ tín dụng

  • Thanh toán tiền vay

  • Chuyển tiền vào tài khoản chứng khoán

  • Nạp tiền điện thoại

  • Gửi tiền tiết kiệm có kỳ hạn

  • Nạp tiền ví điện tử,….

Các gói tiền gửi tiết kiệm đang được triển khai tại ngân hàng Sacombank

Ngân hàng Sacombank đang triển khai khá nhiều các sản phẩm huy động vốn với lãi suất cạnh tranh trên thị trường. Trong đó bao gồm các sản phẩm như sau:

Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn truyền thống với lãi suất đang áp dụng trong khoảng từ 3,5%/năm đến 6,5%/năm cho hình thức nhận lãi cuối kỳ. Bên cạnh đó khách hàng cũng có thể tham gia các kỳ hạn trả lãi khác một cách linh hoạt như: Lĩnh lãi trả trước, lĩnh lãi hàng quý, lĩnh lãi hàng tháng.

Ngoài ra tại sản phẩm tiết kiệm truyền thống này khách hàng cũng có thể gửi tiền ngoại tệ với các đồng đô la Mỹ, euro và đô la Úc. Ngân hàng cũng có sản phẩm gửi vàng SJC với lãi suất là 5%/năm khi gửi tại kỳ hạn 12 tháng.

Sacombank cũng triển khai gói sản phẩm Tiết kiệm Tăng bảo vệ, thêm tích lũy cho khách hàng tham gia bảo hiểm nhân thọ Daiichi life tại Sacombank.

Cùng với đó là nhiều sản phẩm khác như: tiền gửi có kỳ hạn, chứng chỉ tiền gửi, tiết kiệm có kỳ hạn ngày, tiền gửi tương lai, tiết kiệm phù đổng, tiết kiệm trung niên phúc lộc, tiết kiệm tích tài, tiết kiệm đại phát, tiết kiệm trung hạn đắc lợi, tiết kiệm đa năng, tiết kiệm đa lợi, tiết kiệm 18 tháng plus, tiết kiệm kỳ hạn linh hoạt, tiết kiệm phúc lộc, tiền gửi có kỳ hạn trực tuyến, tiết kiệm đa năng trực tuyến, tiền gửi tương lai trực tuyến, tiết kiệm tích góp,…

Tài khoản thanh toán, lãi suất tiết kiệm không kỳ hạn có cùng lãi suất 0,1%/năm với tiền gửi VND; USD là 0%/năm và EURO là 0% – 0,2%/năm. Khách hàng cũng có thể gửi tiết kiệm nhiều loại ngoại tệ khác tại ngân hàng Sacombank như: đô la Úc, đô la Canada, france Thụy Sỹ, yen Nhật, đô la Singapore, bảng Anh…

VietnamBiz tổng hợp từ các cơ quan báo chí chính thống và uy tín trong nước lãi suất ngân hàng Sacombank hàng tháng nhanh chóng và chính xác; tin tức lãi suất ngân hàng cập nhật hàng ngày 24/7.