Lí Thuyết Chất Béo Hóa 12 Đầy Đủ Nhất

 

Chất béo cũng là một nhóm chất dinh dưỡng và cần thiết cho con người. Vậy chất béo có thành phần, cấu tạo và tính chất thế nào, hãy cùng Kiến Guru tìm hiểu về Chất béo hóa 12 nhé!

I. Chất béo hóa 12: Khái niệm về chất béo

Chất béo là trieste của glixerol với axit béo, gọi chung là triglixerit hay là triaxylglixerol.

– CTCT chung của chất béo: 

image png jul 30 2020 07 25 16 35 amimage png jul 30 2020 07 25 16 35 am

Trong đó: R1, R2, R3 là gốc hiđrocacbon của axit béo, có thể giống hoặc khác nhau.

chat-beo-hoa-12-1chat-beo-hoa-12-1

Chất béo hóa 12

– Axit béo là axit đơn chức mạch C dài, không phân nhánh, có số cacbon chẵn (thường từ 12C đến 24C), có thể no hoặc không no.

Các axit béo thường gặp:

+ Axit béo no:

            C17H35 – COOH: axit stearic.     M = 284 g/mol

            C15H31 – COOH: axit panmitic.  M = 256 g/mol

+ Loại không no:

             C17H33 – COOH: axit oleic.    M = 282 g/mol

             (cis – CH3[CH2]7CH = CH[CH2]7COOH)

              C17H31 – COOH: axit linoleic. M = 280 g/mol

             (cis – CH3[CH2]4CH = CH – CH2 – CH = CH [CH2]7COOH).

– Một số ví dụ về chất béo:

             (C17H35COO)3C3H5       tristearin (tristearoylglixerol).

             (C15H31COO)3C3H5     tripanmitin (tripanmitoylglixerol).

             (C17H33COO)3C3H5     triolein (trioleoylglixerol).

             (C17H31COO)3C3H5      trilinolein (trilinoleoylglixerol).

– Khi cho glixerol + n (n ∈ N*) axit béo thì số loại triglixerit được là:

chat-beo-hoa-12-3chat-beo-hoa-12-3

Chất béo hóa 12

– Trạng thái tự nhiên: Chất béo là thành phần chính trong dầu, mỡ động vật, ví dụ như: mỡ bò, gà, lợn,…dầu lạc, dầu vừng, dầu ô – liu, …

chat-beo-hoa-12-2chat-beo-hoa-12-2

Chất béo hóa 12

II. Chất béo hóa 12: TÍNH CHẤT VẬT LÝ    

– Ở điều kiện thường, chất béo ở trạng thái lỏng hoặc rắn.

+ Chất béo lỏng: trong phân tử có gốc hiđrocacbon không no (gốc axit béo không no).

Một trong các gốc R1, R2 , R3 không no thì chất béo thuộc chất béo lỏng.

Ví dụ: (C17H33COO)3C3H5

+ Chất béo rắn: trong phân tử có gốc hiđrocacbon no (gốc axit béo no).

Các gốc R1, R2 , R3 đều no thì chất béo đó thuộc chất béo rắn.

Ví dụ: (C17H35COO)3C3H5

– Chất béo không tan trong nước. Tan tốt trong dung môi hữu cơ như: nước xà phòng, benzen, hexan, clorofom…

– Chất béo nhẹ hơn nước. Vì chúng nổi trên bề mặt nước.

III. Chất béo hóa 12: TÍNH CHẤT HÓA HỌC 

Chất béo là trieste nên chúng có tính chất của este như: phản ứng thủy phân trong môi trường axit, phản ứng xà phòng hóa và phản ứng ở gốc hiđrocacbon.

1. Phản ứng thủy phân:

a. Thủy phân trong môi trường axit:

– Đặc điểm: phản ứng thuận nghịch.

– Xúc tác: H+, t0.

– Phương trình tổng quát:

image png jul 30 2020 07 38 20 08 amimage png jul 30 2020 07 38 20 08 am

Ví dụ: Thủy phân tristearin:

(C17H35COO)3C3H5 + 3H2O image png jul 30 2020 07 39 45 48 amimage png jul 30 2020 07 39 45 48 am 3C17H35COOH + C3H5(OH)3

          tristearin                                             axit stearic         glixerol

b. Thủy phân trong môi trường kiềm (Xà phòng hóa):

– Đặc điểm: phản ứng một chiều.

– Điều kiện: t0.

– Phương trình tổng quát:

image png jul 30 2020 07 41 36 68 amimage png jul 30 2020 07 41 36 68 am

Ví dụ: Thủy phân tristearin:

(C17H35COO)3C3H5 + 3NaOH image png jul 30 2020 07 42 25 33 amimage png jul 30 2020 07 42 25 33 am 3C17H35COONa + C3H5(OH)3

              tristearin                                   natri stearat            glixerol

– Muối thu được sau phản ứng là thành phần chính của xà phòng nên được gọi là phản ứng xà phòng hóa.

Lưu ý:  – Khi thủy phân chất béo luôn thu được glixerol.

             – Sơ đồ thủy phân chất béo trong dung dịch bazơ:

                    Triglixerit   + 3OH–image png jul 30 2020 07 42 25 33 amimage png jul 30 2020 07 42 25 33 am Muối   + Glixerol.

     Vì vậy        image png jul 30 2020 07 43 39 29 amimage png jul 30 2020 07 43 39 29 am

– Bảo toàn khối lượng: m triglixerit  +  m bazơ  =  m muối  +  m glixerol

* Chỉ số axit: là số mg KOH cần để trung hòa lượng axit dư có trong 1 gam chất béo.

image png jul 30 2020 07 44 15 44 amimage png jul 30 2020 07 44 15 44 am

Thường thì đề bài sẽ cho tác dụng với NaOH cần chú ý để quy đổi.

Khi chất béo có axit dư, NaOH vừa đủ thì:

image png jul 30 2020 07 44 59 28 amimage png jul 30 2020 07 44 59 28 am

Tính cho 1 gam chất béo:

           naxit béo = nOH– (phản ứng với axit béo) (mmol↔mili mol)

🢚Chỉ số axit = image png jul 30 2020 08 07 09 98 amimage png jul 30 2020 08 07 09 98 am   

Chỉ số axit cho biết độ tươi của chất béo. Chỉ số này càng cao thì chất béo càng không tốt, đã bị phân hủy hay bị oxi hóa một phần.

* Chỉ số este: là số mg KOH cần để tác dụng hết lượng chất béo có trong 1 gam chất béo.

   Ta có: image png jul 30 2020 08 10 01 25 amimage png jul 30 2020 08 10 01 25 am

Tính cho 1 gam chất béo:

           + ntriglixerit = nglixerol;  nKOH = nOH = 3ntriglixerit (mili mol↔m.mol)

           🢚Chỉ số este = image png jul 30 2020 08 25 37 41 amimage png jul 30 2020 08 25 37 41 am

* Chỉ số xà phòng = chỉ số axit + chỉ số este.

Chỉ số xà phòng là số miligam KOH cần thiết để trung hòa các axit tự do và thủy phân hoàn toàn lượng este có trong một gam chất béo.

  Chỉ số xà phòng = image png jul 30 2020 08 26 57 80 amimage png jul 30 2020 08 26 57 80 am

2. Phản ứng ở gốc hiđrocacbon:

a. Phản ứng cộng (Đối với chất béo lỏng):

– Cộng  H2: Biến chất béo lỏng thành chất béo rắn (không no thành no).

    Ví dụ: image png jul 30 2020 08 29 54 04 amimage png jul 30 2020 08 29 54 04 am

Trong mỗi gốc C17H31COO có hai nối đôi, nên 3 gốc sẽ cộng với 6 phân tử hiđro tạo ra gốc axit no tương ứng.

Phản ứng này chuyển chất béo lỏng thành chất béo rắn thuận tiện cho việc vận chuyển hoặc thành bơ nhân tạo và để sản xuất xà phòng.

– Cộng Br2 dung dịch, I2,…: tương tự như phản ứng cộng của các hiđrocacbon không no đã học.

    Ví dụ: image png jul 30 2020 08 30 23 76 amimage png jul 30 2020 08 30 23 76 am

b. Phản ứng oxi hóa:

– Oxi hóa hoàn toàn tạo CO2 và H2O:

   Ví dụ: image png jul 30 2020 08 31 10 70 amimage png jul 30 2020 08 31 10 70 am

– Oxi hóa không hoàn toàn, các liên kết C=C trong chất béo lỏng bị oxi hóa chậm bởi oxi không khí tạo peoxit, chất này phân hủy tạo anđehit có mùi khó chịu (hôi, khét,..) làm cho dầu mỡ bị ôi, gây hại cho người ăn.

Hoặc với dầu, mỡ khi rán đã bị oix hóa một phần tạo anđehit, không đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Vì vậy, không sử dụng lại dầu, mỡ đã rán.

IV. Chất béo lớp 12: Ứng dụng

1. Vai trò của chất béo trong cơ thể:

– Chất béo là thức ăn quan trọng của con người, cung cấp năng lượng và nguồn dinh dưỡng cho con người.

– Nhờ các phản ứng sinh hóa phức tạp, chất béo bị oxi hóa chậm thành CO2, H2O và năng lượng.

– Chất béo chưa sử dụng được tích lũy trong các mô mỡ.

– Chất béo là nguyên liệu để tổng hợp một số chất cần thiết khác cho cơ thể.

2. Ứng dụng trong công nghiệp:

– Phần lớn dùng để điều chế xà phòng và glixerol.

– Chất béo còn dùng để sản xuất một số thực phẩm khác như mì sợi, đồ hộp,…

chat-beo-hoa-12-4chat-beo-hoa-12-4

Chất béo hóa 12

Chất béo có vai trò quan trọng trong đời sống của con người. Vói những kiến thức về Chất béo hóa 12, các em cần nắm rõ tính chất của chúng để bảo vệ tốt cho sức khỏe và cả cho việc học tập trên lớp.