Luận văn Quản lý văn hóa đọc của sinh viên trường cao đẳng văn hóa nghệ thuật tỉnh Đắk Lắk – Luận văn, đồ án, đề tài tốt nghiệp

Có rất nhiều văn bản được nhà nước phổ biến cho cấp trường, nhưng
tác giả chọn một số quyết định và văn bản được nhà trường triển khai và
thực hiện.
Vì vậy, công tác triển khai và thực hiện các văn bản cấp trường có
vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy quá trình hoàn thiện và để quản lý tốt
hơn văn hóa đọc trong nhà thư viện nhà trường, nhằm nâng cao vai trò văn
hóa đọc và đưa văn hóa đọc đến gần với sinh viên, đạt hiệu quả cao trong
công tác đổi mới giáo dục đào tạo theo tín chỉ mà nhà trường đang triển
khai và thực hiện.

pdf

30 trang

|

Chia sẻ: ngoctoan84

| Lượt xem: 944

| Lượt tải: 4

download

Bạn đang xem trước

20 trang

tài liệu Luận văn Quản lý văn hóa đọc của sinh viên trường cao đẳng văn hóa nghệ thuật tỉnh Đắk Lắk, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM NGHỆ THUẬT TRUNG ƢƠNG
TRẦN THỊ KIM HUỆ
QUẢN LÝ VĂN HÓA ĐỌC CỦA SINH VIÊN TRƢỜNG CAO
ĐẲNG VĂN HÓA NGHỆ THUẬT TỈNH ĐẮK LẮK
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ VĂN HÓA
Khóa 1 (2015 – 2017)
Hà Nội, 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM NGHỆ THUẬT TRUNG ƢƠNG
TRẦN THỊ KIM HUỆ
QUẢN LÝ VĂN HÓA ĐỌC CỦA SINH VIÊN TRƢỜNG CAO
ĐẲNG VĂN HÓA NGHỆ THUẬT TỈNH ĐẮK LẮK
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Quản lý văn hóa
Mã số: 60.31.06.42
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Đào Đăng Phƣợng
Hà Nội, 2017
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Văn hóa đọc là một bộ phận của văn hóa, cũng là một trong những
yếu tố quan trọng góp phần hình thành nên nhân cách con người, sự hiểu
biết, năng động có trí tuệ để thích ứng với sự phát triển của xã hội hiện đại,
là xã hội dựa trên nền tảng của nền kinh tế tri thức.
Với sự phát triển không ngừng của xã hội nói chung và thông tin nói
riêng, văn hóa đọc là một hoạt động văn hóa của con người thông qua việc
đọc, tiếp cận tri thức và thông tin. Đọc sách là một hoạt động văn hóa ở tầm
cao của con người, không chỉ để giải trí mà còn để nâng cao kỹ năng sống,
văn hóa đọc có thể giúp cho mỗi người có cuộc sống tốt đẹp hơn, có trí tuệ
hơn, cuộc sống có ý nghĩa và hạnh phúc hơn và cũng góp phần mang lại
cho cộng đồng dân tộc một sức mạnh trí tuệ trong công cuộc xây dựng và
phát triển của đất nước.
Đối với sinh viên, Văn hóa đọc có vai trò vô cùng quan trọng góp
phần thúc đẩy quá trình nghiên cứu và thu nhận kiến thức. Văn hóa đọc hỗ
trợ công tác nghiên cứu khoa học, giúp cho sinh viên tự học, phát triển óc
tư duy và sáng tạo, rèn luyện kỹ năng học tập và tính độc lập trong quá
trình học của sinh viên.
Đánh giá việc đọc của giới trẻ hiện nay nói chung và của sinh viên
Trường Cao đẳng Văn hóa nghệ thuật tỉnh Đắk Lắk nói riêng thì văn hóa
đọc đang có nguy cơ mai một, tình trạng việc đọc bị coi nhẹ, đọc để đối
phó. Nhu cầu đọc của sinh viên Trường Cao đẳng Văn hóa nghệ thuật tỉnh
Đắk Lắk, hiện nay đang có những chuyển biến tích cực nhưng hầu hết các
sinh viên chưa nắm vững phương pháp đọc, chưa biết lựa chọn nội dung
cho phù hợp.
Trường Cao đẳng Văn hóa nghệ thuật tỉnh Đắk Lắk là một trường
công lập đào tạo đặc thù nghệ thuật ở khu vực Tây nguyên, là đơn vị đào
2
tạo nguồn nhân lực về Văn hóa nghệ thuật của tỉnh, số lượng sinh viên
chưa nhiều và thư viện còn hạn chế
Qua tìm hiểu thực tế, chúng tôi thấy vấn đề Văn hóa đọc và quản lý
văn hóa đọc trong Trường Cao đẳng Văn hóa nghệ thuật Đắk Lắk vẫn chưa
được nhà trường quan tâm đúng mức và chưa có công trình nghiên cứu
nghiêm túc nào. Vấn đề nâng cao quản lý văn hóa đọc cho sinh viên trường
Cao đẳng Văn hóa nghệ thuật Đắk Lắk vẫn còn là một yêu cầu cấp thiết.
Chính vì vậy, tôi đã chọn làm đề tài Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản
lý Văn hóa Quản lý Văn hóa đọc của sinh viên trường Cao đẳng Văn hóa
Nghệ thuật tỉnh Đắk Lắk để làm đề tài luận văn của mình.
2. Lịch sử nghiên cứu
Văn hóa đọc đã được cả xã hội hết sức quan tâm trong thời gian gần
đây, có khá nhiều tài liệu, công trình nghiên cứu, các bài báo đăng trên tạp
chí khoa học, các luận văn thạc sĩ đề cập đến vấn đề văn hóa đọc. Cụ thể
có thể như sau:
GS.TS Huỳnh Đình Chiến, Huỳnh Thị Xuân Phương, Hoàng Thị
Trung Thu (2012) với bài Vai trò của thư viện trong việc đảm bảo chất
lượng giáo dục đại học hướng đến một cách nhìn nhận tích cực đề cập đến
tầm quan trọng của thư viện trong giáo dục và đưa ra mối tương quan giữa
thư viện và internet.
Tác giả Vũ Duy Hiệp (2014), Một số giải pháp để phát triển văn hoá
đọc cho sinh viên các trường đại học, Chuyên san khoa học xã hội và nhân
văn Nghệ An, số 5/2014. Trong bài viết tác giả đề cập đến sự cần thiết phải
phát triển văn hoá đọc, thực trạng văn hoá đọc trong trường đại học và một
số giải pháp phát triển văn hoá đọc cho sinh viên các trường đại học.
Dịch giả Phan Tất Đắc trong bài Đọc sách là một phương tiện bồi
dưỡng trí nhớ và tư duy, Báo quốc tế đề cập tới lợi ích của việc đọc sách.
Tác giả Nguyên Ngọc với bài Khôi phục một văn hoá đọc lành
mạnh, trong tham luận tại Hội thảo Thực trạng và giải pháp: Phát triển văn
3
hoá đọc ở Việt Nam do Hội sách Việt Nam tổ chức ngày 16/9/2010, đã nêu
lên một số giải pháp để khôi phục nền văn hoá đọc.
Ngoài những công trình nghiên cứu chuyên sâu nói trên, ở Việt Nam
còn có một số sách, luận văn của các học viên cao học, bài đăng trên một
số báo của các chuyên gia, giảng viên, học viên, cán bộ quản lý, nghiên cứu
và viết về Văn hóa đọc và Văn hóa đọc của một đối tượng ở một địa
phương cụ thể, công tác phục vụ người đọc của một thư viện hoặc nhiều
thư viện trong một khu vực … cũng có phần liên quan đến lĩnh vực nghiên
cứu của đề tài, chủ yếu là phương pháp phục vụ người đọc của một thư
viện cụ thể. Trong số đó, có một số bài báo đăng trên các tạp chí chuyên
ngành thư viện, trên các báo hàng ngày hoặc trên các báo điện tử đã đề cấp
đến các khía cạnh khác nhau về Văn hóa đọc.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Luận văn tập trung đi sâu nghiên cứu, đánh giá thực trạng văn hóa đọc
và quản lý văn hóa đọc của sinh viên trường Cao đẳng Văn hóa nghệ thuật
tỉnh Đắk lắk, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng và hiệu quả quản
lý văn hoá đọc của sinh viên trường Cao đẳng Văn hóa nghệ thuật tỉnh Đắk
Lắk trong giai đoạn hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
– Hệ thống hóa những vấn đề mang tính lý luận và thực tiễn về quản
lý văn hóa đọc
– Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý văn hóa đọc của sinh viên
trong trường Cao đẳng Văn hóa nghệ thuật tỉnh Đắk Lắk.
– Đề xuất giải pháp để nâng cao văn hóa đọc cho sinh viên trong
trường Cao đẳng Văn hóa nghệ thuật tỉnh Đắk Lắk.
4. Đối tƣợng nghiên cứu và Phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
4
Luận văn tập trung nghiên cứu công tác quản lý văn hóa đọc của
Sinh viên Trường Cao đẳng Văn hóa nghệ thuật tỉnh Đắk Lắk.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
– Phạm vi Không gian: Luận văn nghiên cứu trong phạm vi quản lý
văn hóa đọc của Trường Cao đẳng Văn hóa nghệ thuật tỉnh Đắk Lắk..
– Phạm vi thời gian : Tập trung nghiên cứu quản lý văn hóa đọc của
sinh viên từ năm 2013 trở lại đây.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
– Phương pháp phân tích tổng hợp
– Phương pháp điền dã thực địa
– Phương pháp so sánh
6. Những đóng góp của luận văn
– Luận văn hệ thống hóa được một số vấn đề về quản lý văn hóa đọc
đối với sinh viên.
– Làm rõ thực trạng văn hóa đọc và sự quản lý văn hóa đọc của sinh
viên trường Cao đẳng Văn hóa nghệ thuật tỉnh Đắk lắk, quản lý văn hóa
đọc hiện nay.
– Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo về quản lý văn hóa đọc của
sinh viên trường Cao đẳng Văn hóa nghệ thuật tỉnh Đắk lắk nói riêng và
một số trường Văn hóa nghệ thuật ở Tây Nguyên nói chung.
– Đề xuất được một số giải pháp mang tính thiết thực để nâng cao
hiệu quả văn hóa đọc cho sinh viên trường Cao đẳng Văn hóa nghệ thuật
tỉnh Đắk lắk.
7. Cấu trúc của luận văn
Chương 1: : Cơ sở lý luận về quản lý văn hóa đọc và khái quát về
Trường Cao đẳng Văn hóa nghệ thuật tỉnh Đắk Lắk.
Chương 2: Thực trạng quản lý văn hóa đọc của sinh viên Trường
Cao đẳng Văn hóa nghệ thuật tỉnh Đắk Lắk..
5
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý văn hóa đọc cho
Sinh viên Trường Cao đẳng Văn hóa nghệ thuật tỉnh Đắk Lắk.
6
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VĂN HÓA ĐỌC VÀ KHÁI QUÁT TRƢỜNG CAO
ĐẲNG VĂN HÓA NGHỆ THUẬT TỈNH ĐẮK LẮK
1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1. Quản lý
Ở các góc độ nghiên cứu khác nhau về quản lý, các học giả trong và
ngoài nước đã có rất nhiều định nghĩa về quản lý, đã đưa ra nhiều giải thích
khác nhau, hay ở các trường phái quản lý học cũng đưa ra những định
nghĩa khác nhau, cụ thể:
Theo Henry Fayol (1886-1925), ông là người đầu tiên nghiên cứu,
tiếp cận quản lý theo quy trình, cũng là người có tầm nhìn, có sự ảnh hưởng
lớn từ thời cận hiện đại cho đến nay, ông đã nghiên cứu và định nghĩa về quản
lý: “Quản lý là một tiến trình bao gồm tất cả các khâu: lập kế hoạch, tổ chức,
phân công điều khiển và kiểm soát các nỗ lực cá nhân, bộ phận và sử dụng có
hiệu quả các nguồn lực vật chất khác của tổ chức để đạt được mục tiêu đề ra”
[19, tr.21].
Hiểu một cách đơn giản nhất, quản lý là hoạt động của chủ thể quản
lý tác động vào một đối tượng nhất định có mục đích, để duy trì ổn định và
phát triển đối tượng đó theo mục đích đã định. Những quan điểm trên cho
thấy, bản chất của quản lý và hoạt động quản lý bắt nguồn từ sự phân công,
hợp tác lao động, do đó quản lý là một hoạt động khách quan để đảm bảo mục
tiêu chung.
Tóm lại, quản lý bao gồm những yếu tố chủ thể, đối tượng, mục tiêu
quản lý. Tất cả các yếu tố trên có mối quan hệ tương hỗ với nhau tạo nên
bản chất của quản lý là một hoạt động có tính khách quan và đạt đến một
mục tiêu nào đó. Từ đó thấy rằng hoạt động quản lý trong văn hóa đọc là
một hoạt động có tính khách quan và đạt đến một mục tiêu là thay đổi nhận
thức của người đọc.
1.1.2. Văn hóa
7
Có nhiều định nghĩa khác nhau về văn hóa, mỗi định nghĩa phản ánh
cách nhìn nhận và đánh giá khác nhau.
Trong cuốn: Tìm về bản sắc văn hóa Việt Nam của GS.TSKH Trần
Ngọc Thêm cho rằng: “Văn hóa là một hệ thống hữu cơ các giá trị vật chất
và tinh thần do con người sáng tạo và tích lũy, qua quá trình hoạt động thực
tiễn, trong sự tương tác giữa con người với môi trường tự nhiên và xã hội
của mình” [35, tr.27].
Tóm lại, Văn hóa là sản phẩm của con người, đồng thời chính văn
hóa lại tham gia vào việc tạo nên con người và duy trì sự bền vững cũng
như trật tự xã hội của loài người. Khi nghiên cứu về văn hóa đọc đây chính
là cơ sở lý luận vững chắc để giải quyết các vấn đề liên quan một cách thấu
đáo nhất về mối tác động qua lại của giữa sinh viên và nguồn tri thức được
lĩnh hội từ hoạt động đọc.
1.1.3. Đọc
Đọc sách là tiếp cận với nguồn tri thức của nhân loại cho mỗi con
người chúng ta trong thời đại ngày nay, thời đại thông tin bùng nổ .
Đọc Theo Từ điển tiếng Việt của Hoàng phê: “là phát thành lời
những điều đã được viết ra, theo đúng trình tự. Tiếp nhận nội dung của một
tập hợp ký hiệu, bằng cách nhìn vào các ký hiệu. Hiểu thấu bằng cách nhìn
vào những biểu hiện bên ngoài” [30, tr.161].
Trong luận văn không đề cập khái niệm đọc theo nghĩa hẹp, tức chỉ
đơn thuần là đọc sách mà là được tiếp cận với ý nghĩa là một quá trình tiếp
nhận thông tin để làm giàu có vốn liếng ngôn từ của con người, là cơ sở
hữu ích cho việc nâng cao tri thức, cũng có khi chỉ là giải trí, và còn để
hoàn thiện nhân cách và phát triển con người.
Đọc, là một dạng lao động trí óc là món ăn tinh thần bổ ích và cần
thiết, đưa con người đến gần với kho tàng tri thức của nhân loại không
những giúp người đọc tiếp nhận nguồn thông tin, kiến thức, những ý tưởng
và kinh nghiệm đã được những vĩ nhân đi trước tích lũy, mà còn tìm thấy
8
niềm vui, những cái hay, cái đẹp để nhận và hưởng thụ những cái hay, cái
đẹp đó một cách trọn vẹn. [15, tr.102].
Rõ ràng hoạt động đọc trong đời sống là một hoạt động hết sức hữu
ích và cần thiết là phương cách tốt nhất và khó có thể thay thế để mỗi cá
nhân phát triển cả trí tuệ lẫn hoàn thiện nhân cách, tâm hồn. Vì vậy khi
nghiên cứu về văn hóa đọc cần phải có một cách tiếp cận vấn đề ở một
phạm vi rộng hơn so với cách đặt vấn đề về hoạt đọc thông thường.
1.1.4. Văn hóa đọc
Qua khảo sát thuật ngữ văn hóa đọc gần đây đã được nhiều người đề
cập tới, với ý nghĩa là một hoạt động văn hóa của con người, chưa có sự
thống nhất về khái niệm. Các nhà nghiên cứu khoa học đã đề cập đến văn
hóa đọc dưới nhiều góc độ và cách nhìn nhận khác nhau. Theo tác giả
Nguyễn Hữu Viêm với bài viết “Văn hóa đọc và sự phát triển văn hóa đọc
ở Việt Nam” cho rằng:
Văn hóa đọc là một khái niệm có hai nghĩa, nghĩa rộng và nghĩa hẹp.
Nghĩa rộng, đó là ứng xử đọc, giá trị đọc và chuẩn mực của mỗi cá nhân,
của cộng đồng xã hội và của các nhà quản lý và cơ quan quản lý nhà nước.
Văn hóa đọc ở nghĩa rộng là sự hợp thành của ba yếu tố, hay chính xác hơn
là ba lớp nghĩa như ba vòng tròn không đồng tâm, ba vòng tròn giao nhau.
Còn ở nghĩa hẹp, đó là ứng xử, giá trị và chuẩn mực đọc của mỗi cá nhân.
Ứng xử, giá trị và chuẩn mực này cũng gồm ba thành phần: thói quen đọc,
sở thích đọc và kỹ năng đọc. [37, tr.19].
Như vậy, về cơ bản, khái niệm Văn hóa đọc dù ở nghĩa rộng hay
nghĩa hẹp cũng đều có nội hàm như nhau, sự khác nhau ở đây là nhóm
đối tượng tác động, hợp thành những yếu tố có mối quan hệ mật thiết và
hỗ trợ lẫn nhau.
Văn hóa đọc đã vượt lên khái niệm đọc đơn thuần, nó hướng đến giá
trị nghệ thuật đích thực, hướng đến các ứng xử, giá trị và chuẩn mực thẩm
9
mỹ của cộng đồng xã hội, là một trong những yếu tố cấu thành đời sống
văn hóa của con người và xã hội.
Trong phạm vi luận văn tác giả nghiên cứu Văn hóa đọc theo nghĩa
rộng “Đó là văn hóa đọc ứng xử, giá trị và chuẩn mực đọc của các nhà
quản lý và cơ quan quản lý nhà nước, ứng xử đọc của cộng đồng xã hội và
ứng xử đọc của mỗi cá nhân trong xã hội”.
Tóm lại, Văn hóa đọc là một quá trình tiếp nhận thông tin, tri thức
của nhân loại nhằm biến đổi con người trở nên tốt đẹp hơn. Và nâng cao
vai trò của thông tin thành một giá trị tri thức mới đến đích cuối cùng đó là
ứng xử, giá trị và chuẩn mực đọc lành mạnh của con người. Hiểu và đánh
giá đúng về giá trị của văn hóa đọc sẽ giúp cho mỗi cá nhân có thêm động
lực, hứng thú với hoạt động đọc một cách nghiêm túc và có kết quả thực
sự.
1.1.5. Quản lý Văn hóa đọc
Quản lý nhà nước về văn hóa là sự tác động liên tục có tổ chức, có
chủ đích của nhà nước bằng hệ thống chính sách pháp luật và bộ máy quản
lý nhà nước nhằm phát triển văn hóa, điều chỉnh hoạt động của mọi cơ
quan, tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực văn hóa và liên quan.
Bên cạnh đó phải sử dụng hệ thống hiến pháp, pháp luật và các văn
bản quy phạm pháp luật để quản lý nhà nước nói chung và quản lý về văn
hóa nói riêng.
Vì vậy, các nhà quản lý phải đi sâu đi sát vào đời sống nhân dân và
hoàn cảnh thực tế tại mỗi địa phương, để nắm bắt và đưa ra được những
biện pháp quản lý đạt hiệu quả cao hơn. Với phạm vi của luận văn, việc
quản lý văn hóa đọc tại Trường Cao đẳng Văn hóa nghệ thuật tỉnh Đắk Lắk
cũng không phải là ngoại lệ khi các nhà quản lý cũng cần phải đi tìm hiểu
để nắm bắt được đời sống của sinh viên và áp dụng nâng cao hiệu quả của
văn hóa đọc vào hoàn cảnh thực tế của nhà trường.
10
1.2. Nội dung quản lý văn hóa đọc
Quản lý văn hóa đọc có rất nhiều nội dung nhưng chúng tôi chỉ
nghiên cứu những nội dung nổi bật sau:
1.2.1. Môi trường hình thành quản lý văn hoá đọc
Môi trường xã hội: Sự phát triển của xã hội làm cho văn hóa đọc
ngày càng thay đổi. Xã hội đa dạng về thông tin, được truyền tải bằng
nhiều phương tiện khác nhau, văn hóa đọc vì thế đã thay đổi từ văn hóa đọc
truyền thống (đọc sách) sang văn hóa đọc hiện đại, là văn hóa nghe nhìn,
sự kết hợp giữa văn hóa đọc truyền thống và văn hóa nghe nhìn để bắt kịp
cuộc sống hiện đại. Chính vì vậy quản lý văn hóa đọc cũng cần thay đổi để
quản lý một cách có hiệu quả.
1.2.2. Công cụ quản lý văn hoá đọc
Công cụ quản lý văn hóa đọc bao gồm:
Người cán bộ quản lý : Phải có năng lực chuyên môn trong lĩnh vực
phụ trách, đánh giá năng lực của từng cán bộ để bố trí cho thích hợp đúng
người đúng việc để phát huy năng lực của họ.
Pháp luật: Đây là các quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung do
Nhà nước đặt ra. Pháp luật tạo cơ sở pháp lý cho việc phát triển và quản lý
văn hóa đọc. Pháp luật biểu hiện dưới hình thức: văn bản quy phạm pháp
luật và văn bản áp dụng quy phạm pháp luật.
Kinh tế: Kinh tế là công cụ không thể thiếu được trong hoạt động
quản lý văn hóa đọc nói riêng và các hoạt động quản lý nhà nước nói
chung. Công cụ kinh tế là những chính sách, biện pháp nhằm tác động tới
chi phí và lợi ích của các hoạt động kinh tế, thường xuyên tác động và ý
thức trách nhiệm tới quản lý văn hóa đọc.
Giáo dục: Giáo dục là một trong những công cụ cần thiết và quan
trọng trong hoạt động quản lý văn hóa đọc. Việc tuyên truyền, giáo dục
giúp mọi người hiểu sâu sắc, đúng đắn về văn hóa đọc và quản lý văn hóa
đọc.
11
Văn hóa: Xây dựng hình mẫu điển hình, động viên, khuyến khích về
những hình ảnh đẹp về văn hóa đọc trong nền văn hóa Việt Nam tạo nên
hình mẫu về quốc gia tiêu biểu về văn hóa đọc trong mắt bạn bè quốc tế,
xem văn hóa đọc như là một tiêu chí phải có của con người Việt Nam.
1.3. Các văn bản quản lý văn hóa đọc
1.3.1. Các văn bản của Đảng, Nhà nước và các Bộ, Ngành
Việc ban hành hệ thống các văn bản đã tạo ra hành lang pháp lý,
giúp các cơ quan, đơn vị, hay cá nhân áp dụng và triển khai thực hiện công
việc đúng đắn, đầy đủ và có sự thống nhất, bao gồm:
– Pháp lệnh thư viện được Ủy ban Thường vụ Quốc hội nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Khóa X thông qua ngày 28 tháng 12 năm
2000 và có hiệu lực từ 01 tháng 4 năm 2001, mang ý nghĩa to lớn đối với
ngành thư viện Việt Nam. Pháp lệnh thư viện đã tạo ra cơ sở pháp lý quan
trọng, giúp các cơ quan nhà nước và chính quyền các cấp, các ngành ban
hành các văn bản pháp quy hướng dẫn và cụ thể hóa những nội dung quy
định trong Pháp lệnh thư viện, từ đó thúc đẩy sự phát triển của thư viện
Việt Nam và tạo niềm tin, động lực cho những người làm công tác thư
viện.
Nghị quyết số 05-NQ/BCSĐ ngày 06/01/2010, của Ban cán sự Đảng
Bộ giáo dục và đào tạo về đổi mới quản lý giáo dục đại học giai đoạn 2010
– 2012. Hiện nay, các trường Đại học, Cao đẳng trong cả nước đã chuyển
đổi phương thức đào tạo theo niên chế, sang phương thức đào tạo theo hệ
thống tín chỉ.
Điều lệ trường đại học ban hành theo Quyết định số 58/2010/QĐ-
TTg, ngày 22/09/2010 của Thủ tướng Chính phủ, tại điều 45 đã quy định:
“Trường đại học phải có thư viện và các trung tâm thông tin tư liệu chuyên
ngành phục vụ hoạt động đào tạo, khoa học và công nghệ
Các trường Đại học, Cao đẳng từng bước hoàn thiện hệ thống thư
viện để đáp ứng đầy đủ các chức năng nhiệm vụ của thư viện để phục vụ
12
tốt cho bạn đọc.
Chỉ thị số 42-CT/TW ngày 25/8/2004 của Ban Bí thư Trung ương
Đảng (khóa IX) đã chỉ rõ: “Chăm lo phát triển nhu cầu văn hoá đọc của các
tầng lớp nhân dân Tập trung củng cố và phát triển hệ thống thư viện, các
loại phòng đọc, trước hết ở cơ sở”.
Quyết định số 10 / 2007/ QĐ – BVHTT ngày 04/5/2007 của Bộ Văn
hóa – Thông tin (nay là Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch) đã yêu cầu: Hết sức
coi trọng vị trí thư viện trường đại học trong công tác đào tạo và nghiên cứu
khoa học. Bên cạnh đó đặt ra yêu cầu cho sinh viên ý thức tự học, tự nghiên
cứu.
Căn cứ các nội dung của các văn bản quy định này, sẽ được các đơn
vị vận dụng và thực hiện, khi nghiên cứu tác giả sẽ vận dụng để đánh giá
thực trạng quản lý văn hóa đọc của sinh viên Trường Cao đẳng Văn hóa
nghệ thuật tỉnh Đắk Lắk.
1.3.2. Các văn bản của nhà trƣờng
Căn cứ các nội dung của các văn bản quy định của Đảng, Nhà nước,
các Bộ, Ngành được nhà trường vận dụng và triển khai thực hiện, khi
nghiên cứu tác giả sẽ vận dụng để đánh giá thực trạng quản lý văn hóa đọc
của sinh viên Trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật Tỉnh Đắk Lắk.
Quyết định số 01/ QĐ- CĐVHNT, ngày 02 tháng 05 năm 2005 về
việc thành lập thư viện trường Cao đẳng văn hóa nghệ thuật Đắk Lắk.
Nhà trường ban hành Kế hoạch số 126/ KH- CĐVHNT, ngày 19
tháng 06 năm 2009 về quy định của phòng đọc cho sinh viên, nghiêm túc
thực hiện quy định khi đến thư viện, đi nhẹ, nói khẽ, và đọc có văn hóa,
không gây ảnh hưởng với những người xung quanh, tôn trọng bạn đọc, tôn
trọng tài liệu, không cắt xén, sao chép khi chưa được sự đồng ý của cán bộ
thư viện.
Kế hoạch số 170/ KH – CĐVHNT, ngày 12 tháng 01 năm 2010 về
quy định việc bổ sung tài liệu hàng năm theo quy chế chi tiêu nội bộ của
13
nhà trường.
Ban hành quyết định 05/QĐ- CĐVHNT, ngày 02 tháng 07 năm 2011
về việc bổ sung các trang thiết bị cho thư viện.
Ban hành kế hoạch số 164 / KH – CĐVHNT, ngày 10 tháng 04 năm
2016 về việc phát động cuộc thi vẽ theo chủ đề nhân dịp kỷ niệm ngày sách
thế giới 21/ 4 hàng năm.
Ban hành quyết định 07/ QĐ – CĐVHNT, ngày 06 tháng 08 năm
2011 về việc xây dựng hệ thống thư viện điện tử .
Ban hành công văn số 67/CV – CĐVHNT, ngày 07 tháng 03 năm
2006 về tác phong và nhiệm vụ của cán bộ thư viện.
Xây dựng kế hoạch số168 / KH – CĐVHNT, ngày 10 tháng 05 năm
2014 về việc đổi mới phương thức quản lý của cán bộ thư viện.
Ban hành các quy định về việc mượn và sử dụng tài liệu theo quy
định của thư viện, dưới sự hướng dẫn của cán bộ thư viện.
Quy định về thái độ của cán bộ thư viện đối với bạn đọc.
Báo cáo tổng kết hàng năm về hoạt động của thư viện
1.4. Khái quát về trƣờng Cao đẳng Văn hóa nghệ thuật Tỉnh Đắk Lắk
1.4.1. Quá trình hình thành và phát triển
Trường là đơn vị đào tạo con người và phát triển toàn diện về trí tuệ,
nhân cách, thẩm mỹ và nghệ thuật để đáp ứng nhu cầu nguồn lực cho xã
hội. Tiền thân là trường Nghiệp vụ Văn hóa Thông tin được Ủy Ban Nhân
Dân tỉnh thành lập, ký quyết định thành lập ngày 16.04.1977. Ngày
24.08.1992, được nâng cấp thành trường Trung học Văn hóa – Nghệ thuật
và Thể thao. Sau 3 năm hoạt động, ngày 29.03.1995 đổi tên thành trường
Trung học Văn hóa- Nghệ thuật.
Sau 40 hình thành và phát triển, tập thể đội ngũ cán bộ quản lý,
giảng viên, sinh viên nhà trường không ngừng lớn mạnh và đạt được nhiều
thành tựu đáng khích lệ, để ghi nhận những thành quả đó, năm 2005 Thủ
tướng Chính phủ tặng Huân chương lao động hạng III, ngày 16.05.2005
14
trường chính thức được nâng cấp thành trường Cao đẳng Văn hóa nghệ
thuật.
Trường là cơ sở đào tạo nguồn nhân lực hoạt động trong lĩnh vực
Văn hoá nghệ thuật, trong 40 năm hoạt động đến nay, trường đã đào tạo với
số lượng lớn học sinh , sinh viên có trình độ từ Sơ cấp, Trung cấp và Cao
đẳng hệ chính quy các chuyên ngành.
Trên cơ sở tiếp tục đầu tư, đổi mới về cơ sở vật chất, về trang thiết bị
dạy học và phát triển đội ngũ giảng viên đủ về số lượng đảm bảo về chất
lượng. Hiện nay nhà trường có 90 giảng viên, 100% có trình độ Đại học,
trong đó có 75 Thạc sĩ, 01 Tiến sĩ, 02 đang nghiên cứu sinh và 10 giảng
viên đang theo học cao học.
Những thành tựu đã đạt được và những đề án phát triển của nhà
trường là tiền đề vững chắc để tương lai gần nhất phát triển thành trường
Đại học Văn hóa nghệ thuật Tây Nguyên, đào tạo đa cấp, đa ngành như
Nghị quyết của Tỉnh, Đảng bộ đã đề ra. Là một trong những đơn vị có
nhiệm vụ đào tạo về nhân lực, Trường Cao đẳng Văn hóa nghệ thuật Tỉnh
Đắk Lắk, đang không ngừng xây dựng cơ sở vật chất tốt để phục vụ và đáp
ứng kịp thời cho nhu cầu dạy và học, chuẩn hóa đội ngũ giảng viên có trình
độ chuyên môn vững vàng. Nhà trường đang từng bước mở rộng ngành
nghề với nhiều bậc học, đa dạng hóa các loại hình đào tạo chính quy, hệ
vừa học vừa làm, liên kết đào tạo bậc đại học và thạc sĩ.
1.4.2 . Quy mô đào tạo
Nội dung đào tạo trong trường chủ yếu thực hiện theo chương trình
khung, chương trình chi tiết môn học do Bộ Giáo dục & Đào tạo kết hợp
cùng với Bộ lao động thương binh và xã hội, Bộ văn hóa – Thể thao và Du
lịch ban hành.
Giáo trình các môn học sử dụng chủ yếu do Bộ Giáo dục & Đào tạo
ban hành từ kết quả thực hiện chương trình đào tạo giáo viên Trung học cơ
sở. Số còn lại sử dụng các giáo trình đào tạo Cao đẳng, Trung cấp chuyên
15
nghiệp của các Nhạc viện, đại học khác đã được xuất bản, ban hành. Bên
cạnh đó, để phù hợp với nhu cầu thực tế các ngành đào tạo tại trường đồng
thời giáo trình luôn phải thống nhất, đồng bộ, bám sát vào thực tế và nhu
cầu của người học, nhà trường cũng đã tổ chức điều chỉnh, biên soạn
chương trình môn học của 77 môn học (39 môn của bậc Cao đẳng; 38 môn
bậc Trung cấp chuyên nghiệp). Bản thân các giảng viên luôn tìm tòi, có
những cải tiến trong phương pháp giảng dạy theo hướng tích cực nhằm
nâng cao chất lượng hiệu quả trong giảng dạy, đáp ứng mục tiêu đào tạo
của nhà trường.
1.4.3. Đặc điểm sinh viên
Tóm lại, đã là sinh viên ngành sư phạm nghệ thuật phải có những tố
chất về đạo đức và tài năng, điều đó chính các em tự nỗ lực tu dưỡng rèn
luyện và học hỏi trong quá trình học và đọc để tích lũy vốn kiến thức và kỹ
năng cần thiết cho bản thân.
Bảng thống kê về việc sử dụng khoảng thời gian rỗi trong ngày:
Bảng 2.6: Sinh viên sử dụng khoảng thời gian rỗi trong ngày
Các hoạt động Số phiếu Tỉ lệ%
Đọc sách 68 34.5
Chơi game 15 7.6
Truy cập internet 66 33.5
Tham gia các CLB 11 5.5
Tham gia các CLB 37 18.7
1.4.3. Khái quát quản lý Văn hóa đọc của sinh viên
Đọc sách là một loại hoạt động tinh thần, hết sức đặc biệt và khá đa
dạng của các cá nhân, là nhân tố góp phần phong phú trong đời sống văn
hóa của con người trong xã hội
Việc đọc sách của sinh viên trường Cao đẳng Văn hóa nghệ thuật
tỉnh Đắk Lắk dần dần có những thay đổi, với đặc thù nghệ thuật nên văn
16
hóa đọc có sự khác biệt so với sinh viên các ngành học khác, việc đọc sách
làm hoàn thiện hơn về tư duy, về ý thức và về tri thức của sinh viên, cũng
như có tác dụng biến đổi và hoàn thiện thế giới nội tâm của các chủ thể
đọc.. Còn về mặt xã hội, văn hóa đọc giúp sinh viên nâng cao tố chất của
con người, làm phong phú thêm nguồn tri thức. Vì vậy, văn hóa đọc có ảnh
hưởng rất lớn tới sinh viên được thể hiện rõ rệt và có tầm quan trọng to lớn
đối với xã hội.
1.4.4. Vai trò quản lý Văn hóa đọc đối với sinh viên
– Văn hóa đọc có khả năng làm giàu vốn kiến thức của sinh viên vì
vậy nó có vai trò hết sức quan trọng.
– Văn hóa đọc có khả năng cung cấp nhiều giá trị cao quí và quan
trọng nhất của con người. Đó là lĩnh hội các tri thức, kỹ năng nghề nghiệp,
nâng cao khả năng độc lập, tự chủ và sáng tạo.
– Văn hóa đọc bồi dưỡng năng lực tư duy, sáng tạo của sinh viên,
không chỉ cung cấp sản phẩm của tư duy mà còn rèn luyện năng lực tư duy
của con người.
– Văn hóa đọc có vai trò rèn luyện kỹ năng diễn đạt bằng lời nói và
bằng chữ viết, sinh viên trong quá trình đọc và nghiên cứu tạo nên khả
năng đọc và ghi chép, để rèn luyện tính tự học tốt hơn.
– Văn hóa đọc có vai trò to lớn trong hoạt động phát triển văn hóa và
nhân cách đối với các cá nhân, văn hóa đọc giữ chức năng định hướng,
giúp cho con người hình thành và phát triển nhân cách, đạo đức.
17
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VĂN HÓA ĐỌC CỦA SINH VIÊN
TRƢỜNG CAO ĐẲNG VĂN HÓA NGHỆ THUẬT ĐẮK LẮK
2.1. Chủ thể quản lý và cơ sở vật chất
Chủ thể quản lý có vai trò đặc biệt quan trọng trong nguồn nhân lực
quản lý văn hóa đọc của sinh viên trường Cao đẳng văn hóa nghệ thuật Đắk
lắk.
2.1.1. Chủ thể quản lý
2.1.2. Cơ sở vật chất
Cơ sở vật chất có vai trò quyết định trong việc quản lý nâng cao văn
hóa đọc của sinh viên trong các trưòng Đại học, Cao đẳng nói chung và
trường Cao đẳng văn hóa nghệ thuật Đắk Lắk nói riêng. Trong đó thư viện
đóng vai trò chính.
2.2. Công tác triển khai thực hiện và ban hành các văn bản quản lý
2.2.1. Công tác triển khai và thực hiện các văn bản quản lý của Đảng và
Nhà nước
Công tác triển khai và ban hành các văn bản quản lý văn hóa đọc của
các cấp là một vấn đề cấp thiết cần thực hiện, hoàn thiện nội dung chương
trình đào tạo, xây dựng hệ thống giáo trình, tài liệu tham khảo, đáp ứng cho
BAN
GIÁM HIỆU
PHÒNG, BAN,
KHOA THƢ VIỆN
18
việc giảng dạy và học tập, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng
nhu cầu của xã hội.
2.2.2. Ban hành các văn bản quản lý văn hóa đọc của trường
Có rất nhiều văn bản được nhà nước phổ biến cho cấp trường, nhưng
tác giả chọn một số quyết định và văn bản được nhà trường triển khai và
thực hiện.
Vì vậy, công tác triển khai và thực hiện các văn bản cấp trường có
vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy quá trình hoàn thiện và để quản lý tốt
hơn văn hóa đọc trong nhà thư viện nhà trường, nhằm nâng cao vai trò văn
hóa đọc và đưa văn hóa đọc đến gần với sinh viên, đạt hiệu quả cao trong
công tác đổi mới giáo dục đào tạo theo tín chỉ mà nhà trường đang triển
khai và thực hiện.
2.3. Thực trạng văn hóa đọc của sinh viên
Sinh viên là nhân tố cốt lõi trong bộ phận giới trẻ, bởi họ là những
người có học vấn, có cách nhìn nhận và luôn tiếp thu cái mới Văn hóa
đọc giúp sinh viên nhận thức được quy luật của cuộc sống và những giá trị
đạo đức truyền thống dân tộc.
Với mỗi sinh viên, có thể nói rằng, việc đọc sách không phải là hoạt
động xa lạ bởi nó gắn liền suốt quá trình học tập.
Sự kết hợp giữa yếu tố đọc truyền thống và hiện đại là Văn hóa đọc
của sinh viên
2.3.1. Nhu cầu đọc
Nhu cầu đọc là một yếu tố quan trọng để cấu thành Văn hóa đọc, nhu
cầu đọc đòi hỏi khách quan của con người với việc tiếp cận và sử dụng tài
liệu nhằm duy trì phát triển hoạt động sống
2.3.2. Mục đích đọc
Thái độ lựa chọn tích cực của chủ thể đối với việc đọc sách, tài liệu
là nguồn gốc tích cực của hoạt động đọc, quyết định hiệu quả của hoạt
động đọc.
19
2.3.3. Thói quen đọc
Đa phần sinh viên đều hướng đến hoạt động đọc, nhiều sinh viên đã
biết sắp xếp và bố trí thời gian cho việc đọc sách tại thư viện.
2.3.4. Phương pháp đọc
Tìm nguồn tài liệu cung cấp cho nhu cầu đọc, sinh viên trường Cao
đẳng văn hóa nghệ thuật đã xác định đúng mục đích cũng như các căn cứ
để tiến hành chọn lựa một tài liệu
2.3.6. Thái độ ứng xử đối với tài liệu
Hành vi thói quen mỗi khi được hình thành, sẽ chi phối tới hành vi
của con người. thói quen tốt sẽ tạo cho con người ta một tính cách, một
cách ứng xử và cao hơn là một lối sống đẹp và ngược lại .
2.4. Thực trạng các hoạt động quản lý văn hóa đọc của sinh viên
Một thực trạng đáng báo động trong những năm gần đây đó là xu
hướng lười đọc sách, ngại đọc sách và sự “phai nhạt” thói quen đọc sách
của công chúng, trong đó đáng chú ý đến giới trẻ và sinh viên.
2.5. Đánh giá thực trạng quản lý văn hóa đọc của sinh viên
2.5.1. Ưu điểm
– Sinh viên đã xác định mục đích đọc của mình cũng như các căn cứ
để tiến hành chọn tài liệu theo nhu cầu và hứng thú đọc của bản thân một
cách rõ ràng để phục vụ việc học tập, nghiên cứu và giải trí.
– Sinh viên biết sắp xếp bố trí thời gian hợp lý dành cho hoạt động
đọc.
– Đa số sinh viên của Trường có thói quen sử dụng thư viện cho mục
đích học tập và nghiên cứu, có thói quen đọc sách mỗi ngày và có dành thời
gian cho việc đọc sách.
– Cơ sở vật chất kỹ thuật cũng được đầu tư tương đối tốt.
– Dù khá nhiều sinh viên của trường đã biết giữ gìn, biết giá trị của
sách.
2.5.2. Hạn chế
20
Bên canh những mặt tích cực trong việc phát triển văn hoá đọc cho
sinh viên, hiện tại Thư viện vẫn còn gặp không ít khó khăn, nên đã phần
nào có những mặt hạn chế nhất định và làm ảnh hưởng đến khả năng phát
triển văn hoá đọc của sinh viên trong Nhà trường.
21
22
Chƣơng 3
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VĂN HÓA ĐỌC
CHO SINH VIÊN TRƢỜNG CAO ĐẲNG VĂN HÓA NGHỆ THUẬT
TỈNH ĐẮK LẮK
3. 1. Những khó khăn, thuận lợi đối với quản lý văn hóa đọc hiện nay
3.1.1. Khó khăn
Xã hội bùng nổ thông tin hiện nay, sách và ấn phẩm xuất bản với số
lượng lớn nhưng quyền hưởng thụ văn hóa của con người vẫn còn khoảng
cách, còn sự chênh lệch giữa nông thôn và thành thị, đặc biệt là vùng sâu ,
vùng xa, biên giới hải đảo hoạt động đọc vẫn còn chưa phát triển.
3.1.2. Thuận lợi
Trong bối cảnh khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin
và truyền thông đang có nhiều bước phát triển kỳ diệu, nó đã, đang, và sẽ
tiếp tục làm thay đổi cuộc sống của con người từng ngày, từng giờ. Sự
bùng nổ thông tin với sự xuất hiện của vô tuyến truyền hình và các phương
tiện nghe nhìn khác, đã khiến văn hóa đọc đứng trước những thách thức
mới.
3.2. Phƣơng hƣớng và nhiệm vụ về quản lý văn hóa đọc
3.2.1. Phương hướng
Công nghệ thông tin và truyền thông hiện nay đang chi phối mọi lĩnh
vực của đời sống xã hội. Vì thế, phát triển văn hoá đọc trong sự đa dạng về
phương tiện truyền tải thông tin và chữ viết, đó là vấn đề sẽ chi phối khá
lớn đến phương pháp đọc, đến cách đọc và đối tượng đọc ở tương lai không
xa. Để định hướng đọc cho giới trẻ Việt Nam cần có đủ bản lĩnh, năng lực
tiếp thu những tinh hoa văn hoá thế giới.
3.2.2. Nhiệm vụ
– Đối với cơ quan quản lý nhà nước
– Đối với nhà trường
23
3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý văn hóa đọc
3.3.1. Hoàn thiện hệ thống văn bản quản lý
Đảng và nhà nước cần tăng cường quản lý, tạo hành lang pháp lý cho
văn hóa đọc phát triển. xây dựng và hoàn thiện và thực hiện các chỉ thị,
nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về phát triển văn
hóa nói chung, phát triển hệ thống thư viện và văn hóa đọc nói riêng.
3.3.2. Tăng cường cơ sở vật chất
Xây dựng hệ thống phòng internet để sinh viên tra cứu bằng điện tử,
hệ thống kết nối mạng miễn phí giúp sinh viên tra cứu và tiếp nhận thông
tin một cách nhanh chóng.
Bổ sung giáo trình, sách chuyên ngành cho hoạt động và học tập cho
sinh viên và giảng viên trong trường.
Bổ sung tài liệu phổ cập kiến thức giúp sinh viên có góc nhìn gần
hơn về văn hóa đọc.
Bổ sung các tác phẩm nghệ thuật để sinh viên tham quan, học hỏi
nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập của sinh viên.
3.3.3. Nâng cao nhận thức sinh viên và đội ngũ cán bộ quản lý
Hiện nay, quá trình toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế ngày càng diễn ra
mạnh mẽ và sâu rộng, có tác động không nhỏ đến mọi mặt đời sống, xã hội
của các quốc gia nói chung và của Việt Nam ta nói riêng. Quá trình này,
một mặt tạo cơ hội, tạo thuận lợi cho sự giao thoa văn hóa khác nhau, của
các nền văn hóa tiên tiến trên thế giới
3.3.5. Phát huy vai trò của người giảng viên đối với văn hóa đọc
– Các thầy cô giáo trong nhà trường là những người đầu tiên gương
mẫu khơi gợi cho sinh viên lòng say mê học hỏi để tiếp cận với văn hóa
đọc, hướng dẫn sinh viên cách đọc sách sao cho khoa học và hiệu quả.
– Trong mỗi năm học, các nhà trường nên tổ chức ngày hội đọc sách
để giảng viên tham gia tuyên truyền, giao lưu vừa giúp sinh viên có cơ hội
tiếp xúc với những phương pháp đọc sách hiệu quả, những cuốn sách hay.
24
tại ngày hội này, nên tổ chức vừa giới thiệu sách, vừa tổ chức thi thuyết
trình sách.
– Giảng viên cần tuyên truyền để mỗi sinh viên nhận thức được vai
trò của sách đối với học tập và cuộc sống, giúp các em hiểu rằng sách là
nguồn tài nguyên vô cùng quí giá, một cuốn sách tốt giống như một người
bạn hiền Đồng thời, tuyên truyền để giúp sinh viên hiểu được vai trò của
thư viện nhà trường nói riêng và thư viện nói chung để hướng các em sau
giờ học đến thư viện, tìm đọc những cuốn sách hay và bổ ích.
25
26
KẾT LUẬN
Đọc sách là một nhu cầu cần thiết của mọi người để mở rộng và nâng
cao kiến thức, tầm hiểu biết. đó cũng là nét truyền thống lâu đời. tự thân nó
tồn tại và phát triển phù hợp với sự tiến bộ của xã hội. đọc sách đó chính là
văn hóa đọc, có vai trò quan trọng trong việc hình thành nên nhân cách, đạo
đức, lối sống và tâm hồn con người, góp phần phát triển văn hóa, gắn liền
với việc nâng cao dân trí tạo điều kiện cho con người tiếp cận với thông tin
và tri thức dễ dàng để giúp cho sinh viên nói riêng và người dân nói chung
được học tập và tiếp cận với thông tin một cách hiệu quả nhất.
Hiện nay, các phương tiện nghe nhìn phát triển mạnh mẽ, chiếm ưu
thế và hấp dẫn hơn, có xu hướng cạnh tranh, lấn át văn hóa đọc, mặc dù
vậy, văn hóa đọc vẫn tồn tại và phát triển. Văn hóa đọc đóng vai trò chủ
đạo trong việc truyền bá thông tin và tiếp thu tri thức một cách hệ thống,
sâu sắc mà văn hóa nghe nhìn không làm được.
Văn hóa đọc ngày càng được nhà nước quan tâm và phát triển rộng
rãi đến từng cơ quan,Thư viện của các trường Đại học, Cao đẳng trên cả
nước, kho tàng tri thức ấy không ngừng được bổ sung hoàn thiện và phát
triển. Văn hóa đọc thôi thúc con người bởi lòng kiên trì, chịu khó đọc để
mở rộng kiến thức, nâng cao sự hiểu biết nhằm hoàn thiện nhân cách, để
học tập và làm việc có hiệu quả. Cho dù xã hội có phát triển đến đâu thì
văn hóa đọc vẫn được coi trọng, đó là nhu cầu cần thiết. đặc biệt đối với
sinh viên nói chung và sinh viên trường Cao đẳng Văn hóa nghệ thuật Tỉnh
Đăk lăk nói riêng, đọc sách trở thành nhu cầu trách nhiệm và bổn phận, đọc
sách để phát triển bản thân, trau dồi tri thức, hình thành nhân cách, giúp
sinh viên có cái nhìn từ cuộc sống toàn diện, nhân văn hơn.
27
28

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_van_thac_si_quan_ly_van_hoa_quan_ly_van_hoa_doc_cua_sinh_vien_truong_cao_dang_van_hoa_nghe_thua.pdf