Luận văn Văn hóa đọc của sinh viên Đại học Quốc Gia Hà Nội – Tài liệu, ebook, giáo trình

Luận văn Văn hóa đọc của sinh viên Đại học Quốc Gia Hà Nội

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU . 7

1. Tính cấp thiết của đề tài .7

2. Tình hình nghiên cứu .9

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .10

4. Giả thiết nghiên cứu .11

5. Đối tượng nghiên cứu .11

6. Phạm vi nghiên cứu .11

7. Phương pháp nghiên cứu .11

8. Ý nghĩa khoa học và ứng dụng của đề tài.12

9. Kết quả nghiên cứu.12

NỘI DUNG. 13

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VĂN HÓA ĐỌC. 13

CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI . 13

1.1. Những vấn đề lý luận chung về văn hóa đọc .13

1.1.1. Khái niệm văn hóa đọc .13

1.1.2. Nội dung của văn hóa đọc.16

1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến văn hóa đọc .21

1.2. Khái quát về Đại học Quốc Gia Hà Nội.26

1.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Đại học Quốc gia Hà Nội .26

1.2.2. Chức năng và nhiệm vụ của Đại học Quốc gia Hà Nội.26

1.2.3. Cơ cấu tổ chức của Đại học Quốc gia Hà Nội .27

1.2.4. Đội ngũ cán bộ Đại học Quốc gia Hà Nội .28

1.3. Khái quát về các đơn vị đáp ứng nhu cầu tin cho sinh viên của Đại học

Quốc Gia Hà Nội.29

1.3.1. Trung tâm Thông tin Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội .29

1.3.2. Các phòng tư liệu của các khoa trong các Trường/Khoa thành viên .31

1.4. Đặc điểm sinh viên của Đại học Quốc Gia Hà Nội .32

1.4.1. Đặc điểm về điều kiện sống của sinh viên.32

1.4.2. Đặc điểm về điều kiện học tập của sinh viên.33

1.5. Vai trò của văn hóa đọc đối với sinh viên Đại học Quốc Gia Hà Nội .35- 2 –

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VĂN HÓA ĐỌC CỦA SINH VIÊN . 37

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI. 37

2.1. Nhu cầu đọc tài liệu của sinh viên Đại học Quốc Gia Hà Nội.37

2.1.1. Nhu cầu về nội dung tài liệu .37

2.1.2. Nhu cầu về hình thức tài liệu .39

2.1.3. Nhu cầu về ngôn ngữ tài liệu .41

2.2. Thói quen và sở thích đọc tài liệu của sinh viên .42

2.2.1. Thói quen đọc tài liệu của sinh viên.42

2.2.2. Sở thích đọc tài liệu của sinh viên.52

2.3. Kỹ năng đọc và văn hóa ứng xử tài liệu của sinh viên .55

2.3.1. Kỹ năng đọc tài liệu của sinh viên .55

2.3.2. Văn hóa ứng xử của sinh viên đối với tài liệu .58

2.4. Mức độ thỏa mãn nhu cầu đọc của sinh viên .64

2.4.1. Về vốn tài liệu của Thư viện.64

2.4.2. Về sản phẩm thông tin thư viện .65

2.4.3. Về dịch vụ thông tin thư viện.69

2.5. Đánh giá về thực trạng văn hóa đọc của sinh viên Đại học Quốc Gia Hà

Nội .75

2.5.1. Điểm mạnh .75

2.5.2. Điểm yếu .77

2.5.3. Nguyên nhân .79

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN VĂN HÓA ĐỌC. 83

CHO SINH VIÊN ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI. 83

3.1. Xây dựng kế hoạch phát triển văn hóa đọc cho sinh viên.83

3.1.1. Điều tra nhu cầu đọc của sinh viên.83

3.1.2. Tổ chức khảo sát định kỳ thực trạng văn hóa đọc của sinh viên .84

3.1.3. Lập kế hoạch cụ thể nhằm nâng cao văn hóa đọc của sinh viên.86

3.2. Đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ thông tin thư

viện .87

3.2.1. Đa dạng hóa sản phẩm và dịch vụ thông tin .87

3.2.2. Nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ thông tin .89- 3 –

3.3. Tăng cường vốn tài liệu và đầu tư cơ sở vật chất cho các phòng tư liệu

.90

3.3.1. Tăng cường vốn tài liệu cho các phòng tư liệu.90

3.3.2. Đầu tư cơ sở vật chất hiện đại hóa các phòng tư liệu.92

3.4. Các giải pháp khác.93

3.4.1. Trang bị kiến thức thông tin cho sinh viên .93

3.4.2. Giáo dục ý thức đọc tài liệu cho sinh viên.97

3.4.3. Đẩy mạnh hoạt động phổ biến văn hóa đọc.99

3.4.4. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ thư viện .103

3.4.5. Phát huy vai trò của các tổ chứsc đoàn thanh niên và hội sinh viên.105

KẾT LUẬN . 107

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.

pdf

146 trang

|

Chia sẻ: phuongchi2019

| Lượt xem: 1368

| Lượt tải: 4

download

Bạn đang xem trước

20 trang

tài liệu Luận văn Văn hóa đọc của sinh viên Đại học Quốc Gia Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

họ cũng
nắm được nội dung của văn hóa đọc gồm những đặc điểm gì ?
– 59 –
STT Các khái niệm Số trả lời Tỷ lệ (%)
1 Là thói quen đọc sách/báo/TL hàng ngày 16 16.8
2
Là cách thức lựa chọn tài liệu đọc phù
hợp với nhu cầu cầu mình
23 24.2
3
Là cách thức tìm kiếm thông tin, tri thức
từ sách, báo, tài liệu
16 16.8
4 Là cách thức đối xử với tài liệu 14 14.7
5 Là phải đọc tài liệu in ấn/ trên giấy 1 1.1
6 Là phải đọc TL cả in ấn, cả TL số 2 2.1
7
Là đọc những gì mà mọi người xung
quanh đọc
0 0
8 Là hiểu hết những tri thức đã đọc được 6 6.3
9
Là cách thức vận dụng tri thức đọc được
vào cuộc sống
16 16.8
10 Khác 0 0
Bảng 2.6. Nhận thức văn hóa đọc của sinh viên
Từ bảng số liệu cho thấy phần lớn sinh viên có nhận thức đúng về Văn hóa
đọc : 24% sinh viên cho rằng văn hóa đọc là cách thức lựa chọn tài liệu đọc phù
hợp với nhu cầu của mình, 17% định nghĩa văn hóa đọc là thói quen đọc
sách/báo/hàng ngày, 17% sinh viên có quan điểm văn hóa đọc là cách thức tìm
kiếm thông tin, tri thức từ sách, báo, tài liệu và quan trọng hơn là cách thức vận
dụng tri thức đọc được vào cuộc sống cũng chiếm 17%. Từ khái niệm được đưa ra
từ chương một thì những quan điểm này của sinh viên ĐHQGHN đều có những
khía cạnh đúng đắn. Sinh viên ĐHQGHN đã nắm được thế nào là văn hóa đọc, văn
hóa đọc bao gồm những đặc điểm như thế nào. Vì vậy, việc vận dụng khái niệm
này vào thực tế của bản thân đòi hỏi sinh viên cần hình thành cho mình những thói
quen và kỹ năng đọc phù hợp, mang lại hiệu quả cao trong quá trình tiếp thu tri
thức khoa học của nhân loại.
Việc thu nhận thông tin hiện nay được thực hiện qua nhiều phương tiện
truyền tải đa dạng, đọc sách là một cách để tiếp thu thêm các thông tin tri thức cần
– 60 –
thiết. Khảo sát nhận định của sinh viên về hiệu quả của việc đọc sách mang lại, kết
quả thu được như sau :
STT Vai trò Số trả lời Tỷ lệ (%)
1 Cung cấp kiến thức cho việc học tập 29 30.5
2 Cung cấp kiến thức, thông tin về xã hội 22 23.2
3 Cung cấp kiến thức về kỹ năng sống 17 17.9
4 Thư giãn, giải trí 22 23.2
5 Đảm bảo nghề nghiệp vững vàng 6 6.3
6 Khác 0 0
Bảng 2.7. Vai trò của việc đọc sách đối với sinh viên
Từ bảng số liệu cho thấy phần lớn sinh viên đánh giá việc đọc sách cung cấp
kiến thức cho học tập chiếm 30%, cung cấp kiến thức và thông tin xã hội chiếm
23%, cung cấp kiến thức về kỹ năng sống chiến 18% và mang lại những khoảng
thời gian thư giãn, giải trí là 23%. Sách là nguồn kiến thức vô tận bởi sách đúc kết
những kinh nghiệm của thế hệ đi trước, là kho tàng tri thức của nhân loại chứa
đựng nhiều vấn đề cần thiết, mọi thông tin trên mọi lĩnh vực: kinh tế,chính trị,văn
hóa,xã hội,thể thao,..đều có thể tìm thấy trong sách. Đọc sách sẽ giúp ta tích lũy
nhiều kinh nghiệm, mở mang kiến thức trong mọi lĩnh vực: khoa học tự nhiên,
khoa học xã hội, tăng cường khả năng tư duy. Vì vậy, nhận thức được tầm quan
trọng của việc đọc sách, sinh viên cần rèn luyện thói quen đọc sách hàng ngày và
nâng cao kỹ năng đọc sách để đạt được kết quả cao trong học tập, nghiên cứu cũng
như vận dụng hiệu quả vào thực tế đời sống.
Từ nhận thức về tầm quan trọng của đọc sách đối với đời sống xã hội hàng
ngày của sinh viên, bản thân sinh viên cũng tham gia nhiều hoạt động liên quan đến
sách báo nhằm phát triển văn hóa đọc
– 61 –
Hành động
Thường
xuyên
Thỉnh thoảng Hiếm khi
Không bao
giờ
Số trả
lời
Tỷ lệ
(%)
Số trả
lời
Tỷ lệ
(%)
Số trả
lời
Tỷ lệ
(%)
Số trả
lời
Tỷ lệ
(%)
Tặng cho người khác 9 9.5 67 70.5 17 17.9 2 2.1
Cho người khác mượn 27 28.4 63 66.3 5 5.3 0 0
Giới thiệu cho người
khác đọc
42 44.2 49 51.6 4 4.2 0 0
Được người khác tặng 12 12.6 58 61.1 21 22.1 3 3.2
Được người khác cho
mượn
26 27.4 64 67.4 6 6.3 0 0
Được người khác giới
thiệu đọc
32 33.7 50 52.6 10 10.5 2 2.1
Bảng 2.8. Hoạt động liên quan đến sách báo thường diễn ra đối với sinh viên
Từ bảng số liệu thống kê trên cho thấy phần lớn sinh viên thường xuyên giới
thiệu sách báo cho người khác đọc chiếm tỷ lệ 44%, một số sinh viên thường xuyên
được người khác giới thiệu sách để đọc chiếm 34% hay cho ngưới khác mượn
sách,báo mình đã đọc chiếm 28%. Như vậy, có thể thấy ban đầu sinh viên đã có
thói quen tích cực tham gia các hoạt động chia sẻ sách, báo cho ngưới khác. Đặc
biệt, 71% sinh viên thỉnh thoảng tặng sách, báo cho ngưới khác, 66% sinh viên
thỉnh thoảng cho người khác mượn. Tuy không phải thướng xuyên thực hiện những
hành động này nhưng một phần cho thấy sinh viên đã có ý thức phổ biến thông tin
trong đời sống hàng ngày và sẵn sàng chia sẻ thông tin trong sách báo đến với
người khác thông qua hình thức biếu tặng.
Vì nhận thức quyết định hành động, do đó khi có nhận định đúng đắn về ý
nghĩa và tầm quan trọng của đọc sách đối với công tác học tập, nghiên cứu của sinh
viên khi còn ngồi trên ghế nhà trường thì sinh viên mới có thể tích cực hoạt động
nhằm chia sẻ và nâng cao năng lực của bản thân, rèn luyện kỹ năng đọc hiệu quả,
từ đó xây dựng nền tảng vững chắc khi bước vào cuộc sống xã hội. Sách là sản
phẩm trí tuệ của con người, chứa đựng rất nhiều tri thức lâu đời cũng như hiện đại,
thái độ và cách sử dụng sách cũng thể hiện nhân cách và đạo của một con người.
– 62 –
Những người biết hưởng thụ cái hay, cái đẹp của một cuốn sách thì sẽ biết nâng
niu, giữ gìn cuốn sách. Tuy nhiên, không phải ai cũng nhận thức được điều đó, họ
có những quan điểm về cách tiếp cận với tài liệu khác nhau. Chúng ta không nên
đếm xem mình đã đọc bao nhiêu cuốn sách mà hãy chú ý vào việc mỗi cuốn sách
mình đã thu về những gì. Bởi bất kỳ cuốn sách nào cũng chứa đựng một ý nghĩa
nhất đinh, nếu nhận định rằng nó không có nội dung gì thì điều đó chứng minh rằng
việc đọc của chúng ta chưa hiệu quả. Đọc cần có sự suy ngẫm, có thể đọc lại nhiều
lần nếu vẫn chưa nắm được vấn đề đề cập trong cuốn sách đó, hoặc trao đổi với
người khác để nhận được sự chia sẻ từ họ. Do vậy, mỗi quan điểm nói lên một cách
nhìn nhận về tài liệu, mỗi người đều có những quan điểm riêng về sách và việc đọc
sách. Để sách trở thành người bạn đồng hành trong suốt cuộc đời của mỗi người thì
bản thân cần có ý thức giữ gìn, trân trọng giá trị của cuốn sách và rèn luyện cho
mình kỹ năng đọc sách để có thể thu nhận được những ý nghĩa tốt đẹp mà cuốn
sách đó mang lại.
Văn hóa ứng xử với tài liệu là việc mọi người có ý thức trân trọng sách hay
không, có những hành động cắt xé, làm nát, viết lên sách. Như vậy, nếu biết giữ
ging, cuốn sách sẽ không bị mất đi giá trị nội dung và hình thức và bạn đọc sẽ được
sử dụng lâu dài mà sách vẫn còn đẹp và mới. Kết quả khảo sát về thói quen sử dụng
sách của sinh viên ĐHQGHN như sau :
Biểu đồ 2.14: Thói quen đối xử với tài liệu của sinh viên
Từ biểu đồ trên, số lượng sinh viên có thói quen gấp, đáng dấu nội dung hay
và quan trọng trong khi đọc sách chiếm 52%, còn 35% sinh viên thường ghi chép
lại các nội dung hay và quan trọng, số còn lại không làm gì trong quá trình đọc
– 63 –
chiếm 10%. Kết quả trên cho thấy thói quen gấp mép tài liệu là hành động phổ biến
của bạn đọc nhằm đánh dấu lại những trang có nội dung tâm đắc. Những hành động
như vậy không chỉ ảnh hưởng đến tuổi thọ của sách mà có khi gây ra cho chính bản
thân bạn đọc những rắc rối.Ví dụ như việc mượn sách của thư viện về đọc, nếu bạn
đọc gây ra bất kỳ sự tổn hại nào đối với tài liệu đã mượn sẽ phải chịu những hình
phạt theo nội quy của thư viện. Đọc sách có hiệu quả thể hiện ở kết quả ghi chép.
Ghi chép trong khi đọc sách sẽ động viên được sự chú ý, giảm mệt mỏi và giúp bạn
kiểm tra mức độ lĩnh hội tài liệu, tạo cơ sở để ghi nhớ những kiến thức đã tiếp thu.
Ghi chép lại để sau đọc lại một cách ngắn gọn mà đầy đủ chứ không lặp lại công
việc đã làm là đọc lại cả cuốn sách. Vì vậy, tránh được việc làm tổn hại đến hình
thức của cuốn sách mà vẫn thu nhận được đầy đủ nội dung, ý nghĩa của cuốn sách,
bạn đọc cần tạo thói quen ghi chép lại các trang, các đề mục quan trọng và vấn đề
cốt lõi nhất của cuốn sách.
Ngoài ra, việc sắp xếp tài liệu ngăn nắp hay không cũng thể hiện văn hóa
ứng xử với tài liệu. Nghiên cứu vấn đề này, kết quả khảo sát thu được 29% sinh
viên có thói quen sắp xếp tài liệu thành các chủ đề riêng, còn phần lớn sinh viên
không thực hiện điều này chiếm 71%. Nếu sắp xếp các tài liệu trên giá sách một
cách khoa học, có trật tự thì không những giúp bạn đọc có thể tìm kiếm được nhanh
những cuốn sách mình cần, đồng thời nó thể hiện tính cách và tư duy khoa học của
bản thân người đọc. Mỗi cuốn sách đều thuộc một môn loại nhất định, sắp xếp theo
chủ đề cũng chính là nắm được nội dung của cuốn sách. Đây cũng là một cách thể
hiện văn hóa đọc, văn hóa ứng xử với tài liệu.
Việc lưu giữ sách có ngăn nắp, trật tự hay không cũng là thể hiện thái độ của
bản thân đối với tài liệu. Theo điều tra cho kết quả như sau :
– 64 –
Biểu đồ 2.15: Thói quen lưu giữ tài liệu của sinh viên
Phần lớn sinh viên có thói quen đọc sách xong cất vào vị trí riêng chiếm
43%, còn 34% sinh viên trả lại thư viện và cho người khác mượn lại chiếm 16%.
Tài liệu nếu được bảo quản cẩn thận sẽ có giá trị sử dụng lâu dài phục vụ cho nhu
cầu đọc của bản thân và cho các thế hệ sau khi cần thiết. Đặc biệt những tài liệu
mượn tại thư viện, sinh viên cần phải có ý thức giữ gìn hơn bởi đây là nguồn tư liệu
dùng chung cho bạn đọc ĐHQGHN, không phải là tài sản cá nhân. Đồng thời, việc
gây hư hại cho tài liệu mượn tại thư viện sinh viên sẽ phải chịu trách nhiệm với thư
viện. Do đó, sau khi đọc xong, sinh viên phải có trách nhiệm bảo vệ và sử dụng
hiệu quả. Những thói quen đọc của sinh viên như đọc xong tiện đâu bỏ đó (chiếm
4%) và dùng xong bỏ đi (chiếm 3%) là những hành động cần tránh đối với tài liệu.
Bởi bất kỳ tài liệu nào đều là sản phẩm của trí tuệ con người, của khoa học và xã
hội, nó có giá trị sử dụng vô hạn. Vì vậy, bản thân mỗi người cần phải quý trọng
nguồn tri thức đó, thể hiện thái độ ứng xử với tài liệu một cách có văn hóa.
2.4. Mức độ thỏa mãn nhu cầu đọc của sinh viên
2.4.1. Về vốn tài liệu của Thư viện
Đối với cơ quan thông tin – thư viện, sản phẩm và dịch vụ thông tin đóng vai
trò là cầu nối giữa các cơ quan thông tin – thư viện với người dùng tin, giữa cán bộ
thư viện với người dùng tin. Sức mạnh của cơ quan thông tin – thư viện là ở khả
năng tổ chức và cung cấp các dịch vụ thông tin theo yêu cầu và khả năng tạo ra các
– 65 –
sản phẩm thông tin có giá trị gia tăng cao. Trung tâm Thông tin thư viện ĐHQGHN
với mục tiêu xây dựng một nguồn lực thông tin đa dạng, hiện đại, phù hợp và đáp
ứng mọi nhu cầu của bạn đọc bao gồm Kho tài liệu và CSDL do trung tâm xây
dựng, CSDL trên CD-ROM, CSDL trực tuyến (Sách, báo, tạp chí điện tử).
Biểu đồ 2.16: Nhận xét về vốn tài liệu của thư viện
Số liệu thống kê cho thấy 58% sinh viên có đánh giá thư viện cung cấp đầy
đủ tài liệu theo nhu cầu, 9% nhận xét vốn tài liệu rất đầy đủ. Với nguồn lực thông
tin phong phú, loại hình đa dạng, Trung tâm Thông tin thư viện ĐHQGHN đã đảm
bảo hoạt động hỗ trợ nguồn học liệu cho sinh viên. Sinh viên hiện nay có nhu cầu
đọc rất lớn, đòi hỏi phúc tạp bởi họ theo học nhiều chuyên ngành khác nhau trong
hệ thống các trường của ĐHQGHN. Tuy nhiên, vẫn có một số lượng đáng kể sinh
viên có nhận xét thư viện chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu tài liệu cho họ (chiếm 30%)
. Điều này cho thấy, mặc dù Trung tâm luôn đặt mục tiêu đảm bảo nguồn học liệu
dồi dào cho sinh viên nhưng việc gia tăng số lượng tài liệu cần phải đồng đều thuộc
nhiều lĩnh vực đào tạo trong ĐHQGHN. Sinh viên có nhu cầu bổ sung các loại tài
liệu về những chuyên ngành mới trong ĐHQGHN như : y dược, giáo dục, an ninh,
môi trường,
2.4.2. Về sản phẩm thông tin thư viện
Hiện nay, Trung tâm đang có các sản phẩm Thông tin – Thư viện sau:
1. Hệ thống mục lục
– 66 –
– Mục lục truyền thống : bao gồm hệ thống mục lục chữ cái, Hệ thống mục lục
phân loại.
– Mục lục truy cập công cộng trự tuyến OPACs : giúp tìm kiếm tài liệu qua
mạng Intranet tại Trung tâm hoặc qua mạng Internet thông qua website
2. Bản tin điện tử
– Bản tin điện tử thời gian đầu là dạng giấy, từ năm 2005 trở đi có thêm bản
điện tử trên cơ sở dữ liệu, xuất bản đến 151 số thì dừng lại vì sử dụng bản tin điện
tử của cơ quan cung cấp số 24 Lý Thường Kiệt
– Bản tin điện tử trên website : Trung tâm xây dựng và phát triển bản tin điện
tử trên website với CSDL thư mục bài trích tạp chí, điểm
sách, CSDL Luận án tiến sỹ và Luận văn thạc sỹ, thư mục sách mới và CSDL môn
học.
– Bản tin điện tử xuất bản dạng ấn phẩm : Trung tâm xuất bản các ấn phẩm
hàng tháng.
3. Thư mục
– Ấn phẩm thư mục : là sản phẩm quá trình biên mục được Trung tâm sử dụng
để giới thiệu sách mới hoặc giới thiệu các nguồn tài liệu xám của ĐHQGHN. Ví dụ
như cuốn “Thông tin thư mục các công trình nghiên cứu khóa học Trường Đại học
Tổng hợp Hà Nội”.
– Thư mục dạng vi phim, vi phiếu : mỗi vi phim, vi phiếu chưa hàng ngàn
biểu ghi thư mục như thư mục về Hồ Chí Minh, Thư mục tóm tắt Luận văn/ Luận
án ĐHQGHN
– CSDL thư mục : bao gồm CSDL sách (200.000 tên sách với gần 700.000
bản), CSDL bài trích tạp chí (2.145 tên tạp chí với 450.000 cuốn), CSDL Khoa học
công nghê (3.500 bản), CSDL các công trình nghiên cứu khoa học và Luận văn,
luận án sau đại học (16000 bản). và Luận văn, luận án sau đại học.
4. Cơ sở dữ liệu
– CSDL chính: bao gồm CSDL sách, CSDL bài trích tạp chí, CSDL Khoa học
Công nghệ, CSDL các công trình nghiên cứu khoa học kỷ niệm 100 năm
ĐHQGHN, CSDL môn học (đang xây dựng).
– 67 –
– CSDL trên CD-ROM : truy cập tại phòng multimedia/internet của Trung
tâm.
– CSDL trực tuyến: Với 41.091 tên tạp chí và 14.200 sách điện tử bao gồm
CSDL tạp chí điện tử, CSDL bài giảng điện tử :
+ The Association for Computing Machinery (ACM) – chuyên ngành Khoa
học Máy tính
+ IEEE Computer Society Digital Library – chuyên ngành Máy tính và Công
nghệ Thông tin.
+ Proquest – gồm nhiều lĩnh vực : Khoa học; Giáo dục; Kinh tế và hơn 18.000
luận văn toàn văn.
+ Science Direct Online (SDOL) – chuyên ngành Khoa học Trái đất.
+ Springer E-journals – chuyên ngành: Khoa học đời sống; Khoa học Nhân
văn; Công nghệ; Toán học; Hóa học;Kinh tế; Quản lý; Máy tính; Tin học; Tâm lý
học; Y dược.
+ Wilson OmniFile Complete on eBridge Platform – chuyên ngành Khoa học
ứng dụng và Công nghệ; Nghệ thuật; Sinh học; Kinh doanh; Giáo dục; Khoa học
đại cương; Nhân văn và Khoa học Thư viện.
+ Tạp chí Advances in Natural Sciences– chủ đề Công nghệ nano và khoa học
nano.
+ International Engineering Consortium (IEC): chủ đề Khoa học ứng dụng và
Công nghệ thông tin; Viễn thông; Quản trị và Kinh tế…
+ SIAM eBooks,chủ đề: Toán học; Tin học; Khoa học xã hội và Nhân văn.
+ Springer eBooks copyright collection 2005; 2007; 2008; 2009 với cácchủ
đề: Khoa học đời sống; Kinh doanh; Khoa học vật liệu; Hóa học;Khoa học Trái đất
và Địa lý; Toán học và Thống kê; Vật lý; Thiên văn học;Nhân văn.
5. Tài liệu số
Thư viện số Trung tâm Thông tin – Thư viện, ĐHQGHN là nơi thu thập, lưu
trữ, quản lý và phân phối toàn bộ nguồn tài liệu nội sinh và tài liệu có bản quyền
của ĐHQGHN.
Số lượng tài liệu số toàn văn của Trung tâm:
– Hơn 3.000 giáo trình và sách tham khảo của NXB ĐHQGHN
– 68 –
– Hơn 12.000 luận án, luận văn
– Hơn 1.000 đề tài cấp nhà nước và cấp ĐHQGHN
– Hơn 500.000 trang thư tịch cổ Hán Nôm
Số lượng tài liệu số tóm tắt bao gồm :
– Khoảng 3889 Luận văn luận án
– Khoảng 216 Tạp chí Khoa học
6. Danh mục tài liệu NVCL
Trung tâm đang ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, xây dựng danh
mục tài liệu nhiện vụ chiến lược (viết tắt là NVCL) phục vụ cho công tác nghiên
cứu, giảng dạy và học tập của giảng viên, sinh viên đồng thời góp phần nâng cao
thứ hạng của ĐHQGHN. Hiện tại hệ thống danh mục này đang được xây dựng và
sớm đưa vào sử dụng trong toàn Trung tâm.
Trên quan điểm của bạn đọc, sản phẩm thông tin thư viện chính là nguồn tài
liệu có thể đảm bảo nhu cầu học tập, nghiên cứu của bản thân. Vì vậy, nội dung của
tài liệu cần phải phù hợp với nhu cầu thông tin của bạn đọc. Khảo sát về vấn đề này
cho thấy 85% sinh viên nhận xét phù hợp, 10% đánh giá rất phù hợp, còn 5% đánh
giá chưa phù hợp. Bên cạnh chú ý phát triển vốn tài liệu về số lượng, Trung tâm đã
chú ý nâng cao chất lượng nội dung tài liệu, đảm bảo sinh viên có thể khai thác và
sử dụng hiệu quả các tài liệu theo nhu cầu. Mặc dù vậy vẫn còn tỷ lệ nhỏ sinh viên
chưa tìm kiếm được nguồn tài liệu phù hợp với nhu cầu của mình, tài liệu không
chứa đựng những nội dung mà bạn đọc đang cần. Khi nhu cầu tin của bạn đọc
không được thỏa mãn, bản thân thư viện sẽ không hoàn thành được mục tiêu phục
vụ của mình và bạn đọc cũng không có hứng thú đọc sách tại thư viện.
Ngoài ra, Thư viện muốn hoạt động tốt, có hiệu quả và thu hút được ngày
càng nhiều người đọc, ngoài những yêu cầu khác như cán bộ, trụ sở, trang thiết
bị…, đầu tiên và cơ bản phải có tài liệu đọc có chất lượng, có giá trị khoa học, văn
học, nghệ thuật…, lại phải phù hợp và thoả mãn được mọi yêu cầu, nhu cầu đa dạng
của từng loại đối tượng bạn đọc khác nhau, phù hợp với tập quán sinh sống tại
những vùng miền khác nhau trên đất nước. Do vậy, khi thực hiện thăm dò ý kiến
của bạn đọc đối với việc đáp ứng tài liệu, 63% sinh viên cho rằng rất cần bổ sung
thêm tài liệu phục vụ học tập và nghiên cứu và 36% góp ý cần thiết phải thực hiện
– 69 –
công tác bổ sung này. Bởi điều quan trọng nhất đối với sinh viên chính là nguồn tài
liệu, là cơ sở cho việc tiếp xúc với tri thức khoa học chuyên ngành và vận dụng vào
đời sống xã hội.
Ngày nay với sự bùng nổ công nghệ thông tin, việc đọc sách và phương tiện
để đọc sách hiện đại giúp bạn đọc khai thác thông tin dễ dàng hơn. Đặc biệt là đối
với sinh viên, việc tiếp cận với những kỹ thuật tiên tiến trở nên nhanh nhạy hơn.
Bằng các công cụ tìm kiếm thông qua kết nối Internet, sinh viên có thể thu thập
được rất nhiều thông tin cần thiết. Tuy nhiên, để đảm bảo tính chính xác thì cần
phải phụ thuộc vào kỹ năng và kiến thức của người sử dụng. Có nhiều bạn đọc cho
rằng tìm kiếm trên mạng rất nhanh, rất nhiều nhưng họ không xác định được các
thông tin đó nguồn gốc ở đâu, có đáng tin cậy không, và đa số sinh viên khẳng định
tài liệu trên thư viện vẫn là những nguồn thông tin có giá trị nhất, đảm bảo tính
chính xác hơn cả. Vì vậy, để niềm tin của bạn đọc được giữ vững trước những thác
thức về công nghệ, thư viện sẽ không sống như một kho sách cổ, tài liệu giấy bụi
bặm, kệ sách công cềnh mà thay đổi trở thành thư viện điện tử, tài liệu số hóa, lưu
trữ trên các máy tính hiện đại. Như vậy, bạn đọc sẽ hứng thú hơn khi đến thư viện,
nội dung tài liệu mang lại hiệu quả đối với việc học tập, nghiên cứu của bản thân.
2.4.3. Về dịch vụ thông tin thư viện
Cùng với sản phẩm thông tin thư viện, Trung tâm đang tổ chức các loại hình
dịch vụ thư viện như sau :
1. Đọc tài liệu tại chỗ
2. Mượn tài liệu về nhà
3. Tra cứu OPAC
4. Sao chụp tài liệu
5. Dịch vụ mượn liên thư viện
6. Các hoạt động giới thiệu sách và phổ biến thông tin
7. Số hóa tài liệu
8. Đào tạo kiến thức thông tin
9. Cung cấp thông tin nghiên cứu
10. Cung cấp thông tin theo yêu cầu
11. Dịch vụ nghiên cứu – đào tạo – triển khai
– 70 –
12. Học tiếng Anh trực tuyến LangMaster English Elements Online
13. Cấp thẻ đa năng và thẻ thư viện
Dịch vụ chỉ có thể triển khai tốt trên cơ sở những năng lực hiện có về nguồn
tin và đội ngũ cán bộ thông tin chuyên nghiệp. Việc đáp ứng nhu cầu thông tin một
cách nhanh nhất, hiệu quả nhất, nhằm thúc đẩy tri thức và sự đổi mới trong khoa
học bằng việc cung cấp các sản phẩm và dịch vụ hỗ trợ nhà khoa học và sinh viên
khoa học công nghệ trong các hoạt động liên quan đến: giảng dạy, học tập và
nghiên cứu là mục đích mà các thư viện đại học đang hướng tới.
Trung tâm Thông tin Thư viện ĐHQGHN với mục đích đa dạng hóa các loại
hình phục vụ bạn đọc, trong đó ưu tiên việc phục vụ thông tin chọn lọc và trực
tuyến, hướng tới hoàn thiện mô hình đại học nghiên cứu và đại học số của Đại học
Quốc gia Hà Nội (ĐHQGHN). Ngoài các dịch vụ tra cứu, phục vụ mượn trả các tài
liệu truyền thống, Trung tâm đặc biệt chú trọng triển khai dịch vụ cung cấp thông
tin toàn văn, thông tin tóm tắt tài liệu từ các tạp chí điện tử uy tín cho cán bộ và
giảng viên trong toàn ĐHQGHN. Tuy nhiên, sinh viên ĐHQGHN vẫn là đối tượng
chủ yếu mà Trung tâm hướng tới để phục vụ. Tùy thuộc vào nhu cầu tin của mỗi
sinh viên mà họ sử dụng các loại dịch vụ thư viện khác nhau nhằm mục đích thỏa
mãn nhu cầu của mình.
Mức độ sử dụng dịch vụ thư
viện của bạn?
Thường xuyên Thỉnh thoảng Chưa bao giờ
Số trả
lời
Tỷ lệ
(%)
Số trả
lời
Tỷ lệ
(%)
Số trả
lời
Tỷ lệ
(%)
Đọc tài liệu tại chỗ 54 56.8 37 38.9 4 4.2
Mượn tài liệu về nhà 62 65.3 31 32.6 2 2.1
Tra cứu Mục lục chữ cái 7 7.4 49 51.6 39 41.1
Tra cứu tại Mục lục phân loại 10 10.5 49 51.6 35 36.8
Tra cứu thông tin trực tuyến
trên máy tính
21 22.1 44 46.3 30 31.6
Hỏi đáp tại thư viện 9 9.5 43 45.3 43 45.3
Hỏi đáp qua điện thoại,
internet
8 8.4 21 22.1 67 70.5
– 71 –
Thư mục chuyên đề 7 7.4 31 32.6 57 60
Triển lãm sách 3 3.2 34 35.8 58 61.1
Dịch vụ phô tô/sao chụp TL 8 8.4 61 64.2 36 37.9
Hội nghị bạn đọc 3 3.2 20 21.1 72 75.8
Thư mục giới thiệu sách mới 7 7.4 20 21.1 68 71.6
Tự tìm tài liệu tại kho mở 36 37.9 29 30.5 30 31.6
Tra cứu trên máy tính điện tử 22 23.2 44 46.3 30 31.6
Tra cứu qua Mục lục quyển 5 5.3 42 44.2 48 50.5
Tra cứu trên CD-ROM 1 1.1 15 15.8 79 83.2
Dịch vụ thông tin chọn lọc 1 1.1 24 25.3 69 72.6
Dịch vụ khác 0 0 16 16.8 79 83.2
Bảng 2.9. Mức độ sử dụng dịch vụ thư viện của sinh viên
Theo thống kê cho thấy các loại dịch vụ sinh viên thường xuyên sử dụng tại
thư viện bao gồm đọc tài liệu tại chỗ chiếm 57%, dịch vụ mượn tài liệu về nhà
chiếm 65%, 38% sinh viên thường tìm kiếm tài liệu tại kho mở và 23% sinh viên
tra cứu tài liệu trên máy tính điện tử. Sinh viên đến với thư viện nhằm khai thác
được hiệu quả nguồn tài liệu tại thư viện và mượn được những tài liệu cần thiết về
nhà nghiên cứu một cách dễ dàng và thư tục đơn giản. Tuy nhiên, cần có sự hỗ trợ,
chỉ dẫn của cán bộ thư viện trong quá trình thực hiện, vì vậy hàng năm vào dịp đầu
năm học, để giúp sinh viên năm thứ nhất làm quen với hệ thống thư viện, Trung
tâm Thông tin – Thư viện đã tổ chức các Lớp tập huấn kỹ năng sử dụng thư viện
cho tất cả sinh viên mới nhập trường. Các tân sinh viên được nghe giới thiệu về hệ
thống phòng Phục vụ bạn đọc và nguồn lực thông tin của Trung tâm. Đặc biệt, các
em được hướng dẫn chi tiết cách tra cứu tài liệu in, tài liệu điện tử, cách tự tìm tài
liệu trong kho mở và được phổ biến các nội quy của Thư viện. Ngoài ra, Trung tâm
còn phát triển đa dạng nhiều loại hình dịch vụ thư viện khác nhưng phần lớn sinh
viên không sử dụng thường xuyên như tra cứu mục lục phân loại (52%), tra cứu
mục lục chữ cái (52%), Thư mục chuyên đề (33%), tra cứu mục lục quyển (44%),
Hiện nay, các hình thức tra cứu truyền thống tại thư viện đang được dần thay thế
bởi công cụ tra cứu hiện đại trên máy tính điện tử. Vì vậy, sinh viên ít sử dụng
phương pháp này. Đặc biệt, từ ngày 1/6/2013 Trung tâm Thông tin – Thư viên
– 72 –
ĐHQGHN đã triển khai dịch vụ cung cấp thông tin toàn văn tài liệu từ các tạp chí
điện tử uy tín cho cán bộ, giảng viên và bạn đọc có nhu cầu trong toàn ĐHQGHN
với mục đích đa dạng hóa các loại hình phục vụ bạn đọc, ưu tiên việc phục vụ
thông tin chọn lọc và trực tuyến. Nhưng đáng quan tâm là dịch vụ mà sinh viên
chưa bao giờ tham gia hay chưa được biết đến lại chiếm tỷ lệ rất cao như tra cứu
trên CD-ROM chiếm 83% và dịch vụ thông tin chọn lọc chiếm 73%. Đây là các
dịch vụ mà người dùng đánh giá thao tác tìm kiếm không quen thuộc và chưa được
hướng dẫn khai thác.
Thư viện không chỉ là nơi cung cấp tài liệu cho người dùng tin mà còn là nơi
tổ chức các hoạt động liên quan đến sách dành cho mọi đối tượng bạn đọc tham gia
như : Hội nghị, hội thảo bạn đọc, giới thiệu sách mới, triển lãm sách, diễn đàn điện
tử, tư vấn và hỏi đáp về thư viện, Trong đó, hoạt động nhằm tôn vinh giá trị của
sách và thể hiện một nét đẹp văn hóa chính là Ngày hội đọc sách được tổ chức vào
23/4 hàng năm. Các hoạt động này nhằm nâng cao ý thức của mỗi người với sách,
báo, giáo dục và hình thành nhân cách cho con người, từ đó hình thành thói quen
đọc sách của bản thân. Với sức trẻ và sự linh hoạt, sinh viên là bộ phận đông đảo
tham gia, góp sức vào các hoạt động này của thư viện. Tuy nhiên, thống kê cho
thấy sinh viên chưa bao giờ đến triển lãnh sách chiếm 61%, bạn đọc chưa được biết
đến thư mục giới thiệu sách mới tại thư viện chiếm 72%, còn 76% sinh viên chưa
tham gia hội nghị bạn đọc bao giờ hay chưa bao giờ s

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf27581463581799van_hoa_doc_cua_sinh_vien_dai_hoc_quoc_gia_ha_noi_1_4835_1936406.pdf

Xổ số miền Bắc