Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức
1.Về khái niệm công chức (tại khoản 1 Điều 1 Luật 2019)
Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh tương ứng với vị trí việc làm trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
2. Xếp loại chất lượng cán bộ, công chức (tại khoản 3 Điều 1 Luật 2019)
Căn cứ vào kết quả đánh giá cán bộ, công chức vẫn được phân loại thành 04 mức. Tuy nhiên, mức “hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực” đã được sửa đổi lại là “hoàn thành nhiệm vụ”. Đồng thời kết quả xếp loại cán bộ, công chức được công khai trong cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi cán bộ, công chức công tác.
3. Quy định thêm đối tượng được tuyển dụng thông qua xét tuyển(tại khoản 5 Điều 1 Luật 2019)
Người học theo chế độ cử tuyển theo quy định của Luật Giáo dục, sau khi tốt nghiệp về công tác tại địa phương nơi cử đi học; Sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, nhà khoa học trẻ tài năng.
4. Về ngạch công chức (tại khoản 7 Điều 1 Luật 2019)
Bổ sung thêm 01 loại ngạch công chức, ngạch này do Chính phủ quy định bên cạnh các ngạch Chuyên viên chính và tương đương, Chuyên viên và tương đương, Cán sự và tương đương, Nhân viên.
5. Về nâng ngạch công chức (tại khoản 7 Điều 1 Luật 2019)
Bổ sung thêm hình thức xét nâng ngạch công chức, Luật Cán bộ, công chức năm 2008 chỉ có hình thức thi nâng ngạch.
6. Về các hình thức kỷ luật đối với công chức (tại khoản 14 Điều 1 Luật 2019)
Công chức bị Tòa án kết án về tội phạm tham nhũng thì đương nhiên bị buộc thôi việc kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật.
7. Về thời hiệu xử lý kỷ luật cán bộ, công chức (tại khoản 16 Điều 1 Luật 2019) quy định lại thời hiệu xử lý kỷ luật:
+ 02 năm đối với hành vi vi phạm ít nghiêm trọng đến mức phải kỷ luật bằng hình thức khiển trách.
+ 05 năm đối với hành vi vi phạm không thuộc trường hợp quy định nêu trên.
Đồng thời quy định việc không áp dụng thời hiệu xử lý kỷ luật đối với 04 trường hợp:
+ Cán bộ, công chức là đảng viên có hành vi vi phạm đến mức phải kỷ luật bằng hình thức khai trừ.
+ Có hành vi vi phạm về công tác bảo vệ chính trị nội bộ.
+ Có hành vi xâm hại đến lợi ích quốc gia trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, đối ngoại.
+ Sử dụng văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận, xác nhận giả hoặc không hợp pháp.
8. Về việc xử lý đối với hành vi vi phạm trong thời gian công tác của cán bộ, công chức đã nghỉ việc, nghỉ hưu (tại điểm 5 khoản 18 Điều 1 Luật 2019)
Luật 2019 bổ sung quy định về xử lý kỷ luật với cán bộ, công chức đã nghỉ việc, nghỉ hưu như sau:
– Mọi hành vi vi phạm trong thời gian công tác của cán bộ, công chức đã nghỉ việc, nghỉ hưu đều bị xử lý theo quy định của pháp luật. Căn cứ vào tính chất, mức độ nghiêm trọng, người có hành vi vi phạm có thể bị xử lý hình sự, hành chính hoặc xử lý kỷ luật.
– Cán bộ, công chức sau khi nghỉ việc hoặc nghỉ hưu mới phát hiện có hành vi vi phạm trong thời gian công tác thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm phải chịu một trong những hình thức kỷ luật khiển trách, cảnh cáo, xóa tư cách chức vụ đã đảm nhiệm gắn với hệ quả pháp lý tương ứng với hình thức xử lý kỷ luật.
9. Về loại hợp đồng làm việc đối với viên chức (tại khoản 2 Điều 2 Luật 2019)
Luật năm 2019 quy định rõ hai loại hợp đồng như sau:
* Đối với những người được tuyển dụng vào làm viên chức từ ngày 01/7/2020 thì thực hiện ký hợp đồng làm việc xác định thời hạn trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 60 tháng.
* Vẫn giữ nguyên hợp đồng làm việc không xác định thời hạn đối với 03 trường hợp sau:
– Viên chức được tuyển dụng trước ngày 01/7/2020;
– Cán bộ, công chức chuyển thành viên chức theo quy định;
– Người được tuyển dụng làm viên chức làm việc tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.