Mẫu đơn đề nghị đổi, cấp lại giấy phép lái xe mới nhất năm 2023

Luật Minh Khuê xin giới thiệu mẫu danh sách thí sinh dự sát hạch để cấp giấy phép lái xe ban hành kèm theo Thông tư số 58/2015/TT-BGTVT ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hiện nay:

Đ ổ i, cấp lại cho người đã có giấy ph é p lái xe

Luật Minh Khuê xin giới thiệu mẫu báo cáo tổng hợp cấp, đổi giấy phép lái xe ban hành kèm theo Thông tư số 58/2015/TT-BGTVT ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.

Vụ (Phòng) Quản lý PT&NL đề nghị Lãnh đạo Tổng cục (Sở) chấp thuận để các thí sinh có tên dưới đây được dự sát hạch cùng với kỳ sát hạch lái xe của cơ sở đào tạo…………………………….. tổ chức ngày ….. / ….. / …..

Luật Minh Khuê xin giới thiệu mẫu danh sách thí sinh dự sát hạch lại để cấp giấy phép lái xe ban hành kèm theo Thông tư số 58/2015/TT-BGTVT ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.

Luật Minh Khuê xin giới thiệu mẫu danh sách thí sinh trúng tuyển được cấp giấy phép lái xe ban hành kèm theo Thông tư số 58/2015/TT-BGTVT ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.

(2): Trường hợp giả khai báo mất hoặc tẩy xóa, làm sai lệch các thông tin trên giấy phép lái xe; sử dụng giấy phép lái xe giả hoặc hồ sơ lái xe giả; có hành vi cố tình gian dối khác để được đổi, cấp lại giấy phép lái xe, ngoài việc bị Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải ra quyết định tịch thu giấy phép lái xe và hồ sơ gốc còn phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và không được cấp giấy phép trong thời hạn 05 năm kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm; khi có nhu cầu cấp lại giấy phép lái xe phải học và sát hạch như trường hợp cấp giấy phép lái xe lần đầu.

(1): Mẫu này dùng chung cho trường hợp lập lại hồ sơ mới.

…………, ngày ….. tháng ….. năm 20….. NGƯỜI LÀM ĐƠN (Ký và ghi rõ họ, tên)

Tôi xin cam đoan những điều ghi trên đây là đúng sự thật, nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm (2).

Đề nghị cho tôi được đổi, cấp lại giấy phép lái xe cơ giới đường bộ hạng:……

Luật Minh Khuê xin giới thiệu mẫu đơn đề nghị đổi cấp lại giấy phép lái xe ban hành kèm theo Thông tư số 58/2015/TT-BGTVT ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải. Mọi vướng mắc pháp lý vui lòng liên hệ

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ xin cấp lại Giấy phép lái xe bị mất

Trường hợp Giấy phép còn thời hạn sử dụng hoặc quá hạn dưới 03 tháng

Khoản 2 Điều 36 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định, người có Giấy phép lái xe bị mất cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ xin cấp lại Giấy phép lái xe như sau:

– Đơn đề nghị cấp lại Giấy phép lái xe theo mẫu quy định;

– Hồ sơ gốc phù hợp với Giấy phép lái xe (nếu có);

– Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định, trừ trường hợp cấp lại Giấy phép lái xe không thời hạn các hạng A1, A2, A3;

– Bản sao CMND, Thẻ căn cước công dân, Hộ chiếu còn thời hạn có ghi số CMND hoặc Thẻ căn cước công dân (đối với người Việt Nam) hoặc Hộ chiếu còn thời hạn sử dụng (đối với người nước ngoài, người Việt Nam định, cư ở nước ngoài)

Sau thời gian 02 tháng kể từ ngày nộp đủ hồ sơ, chụp ảnh và nộp lệ phí theo quy định, nếu không phát hiện Giấy phép lái xe đang bị các cơ quan có thẩm quyền thu giữ, xử lý; có tên trong hồ sơ của cơ quan quản lý sát hạch, thì được cấp lại Giấy phép lái xe.

Trường hợp Giấy phép quá thời hạn sử dụng từ 03 tháng trở lên

Người có Giấy phép lái xe bị mất, quá thời hạn sử dụng từ 03 tháng trở lên, có tên trong hồ sơ của cơ quan quản lý sát hạch, không thuộc trường hợp đang bị các cơ quan có thẩm quyền thu giữ, xử lý, sau 02 tháng kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định, phải dự sát hạch lại các nội dung:

– Quá hạn sử dụng từ 03 tháng đến dưới 01 năm, phải dự sát hạch lại lý thuyết;

– Quá hạn sử dụng từ 01 năm trở lên, phải sát hạch lại cả lý thuyết và thực hành.

Người lái xe chuẩn bị 01 bộ hồ sơ dự sát hạch lại, bao gồm:

– Bản sao CMND hoặc Thẻ căn cước công dân hoặc Hộ chiếu còn thời hạn có ghi số CMND hoặc Thẻ căn cước công dân (đối với người Việt Nam); Hộ chiếu còn thời hạn (đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài);

– Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp;

– Đơn đề nghị đổi (cấp lại) Giấy phép lái xe theo mẫu quy định có ghi ngày tiếp nhận hồ sơ của cơ quan tiếp nhận;

– Bản chính hồ sơ gốc của Giấy phép lái xe bị mất (nếu có).

Khoản 6 Điều 36 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định, thời gian cấp Giấy phép lái xe chậm nhất không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kỳ sát hạch.

* Không mang giấy phép lái xe khi tham gia giao thông sẽ bị xử phạt theo quy định của Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt, cụ thể như sau:

Đối với xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô:

– Không có Giấy phép lái xe: Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng (điểm b khoản 8 Điều 21). Ngoài ra bị tạm giữ phương tiện đến 07 ngày trước khi ra quyết đinh xử phạt.

– Không mang theo Giấy phép lái xe: Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng (điểm a khoản 3 Điều 21). Trừ trường hợp Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ Giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp) nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc gia thì bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng (điểm c khoản 8 Điều 21). Bị tạm giữ phương tiện đến 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt (điểm i khoản 1 Điều 82).

Đối với xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy:

– Không có Giấy phép lái xe:

+ Đối với xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô: Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng (điểm a khoản 5 Điều 21). Bị tạm giữ phương tiện đến 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt (điểm i khoản 1 Điều 82).

+ Đối với xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên, xe mô tô ba bánh: Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng (điểm b khoản 7 Điều 21). Bị tạm giữ phương tiện đến 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt (điểm i khoản 1 Điều 82).

– Không mang Giấy phép lái xe: Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng (điểm c khoản 2 Điều 21) trừ trường hợp:

+Xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô có Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ Giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp) nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc gia: Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng (điểm b khoản 5 Điều 21) và bị tạm giữ phương tiện đến 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt (điểm i khoản 1 Điều 82).

+ Xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên có Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ Giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp) nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc gia: Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng (điểm c khoản 7 Điều 21) và bị tạm giữ phương tiện đến 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt (điểm i khoản 1 Điều 82).

Đối với xe máy chuyên dùng

– Không có bằng (hoặc chứng chỉ) điều khiển, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ: Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng (khoản 2 Điều 22).

– Không mang theo bằng (hoặc chứng chỉ) điều khiển, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về thông đường bộ: Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng (điểm b khoản 1 Điều 22).

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật giao thông – Công ty luật Minh Khuê

Xổ số miền Bắc