Nghị quyết 30/2022/NQ-HĐND cơ chế hỗ trợ hoạt động Nhà văn hóa thôn tổ dân phố Quảng Nam
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH CƠ CHẾ HỖ TRỢ HOẠT ĐỘNG NHÀ VĂN HÓA – KHU THỂ THAO
THÔN, TỔ DÂN PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM GIAI ĐOẠN 2023 – 2026
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
KHÓA X, KỲ HỌP THỨ MƯỜI MỘT
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số
06/2011/TT-BVHTTDL ngày 08 tháng 3 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch quy định mẫu về tổ chức hoạt động và tiêu chí của Nhà văn hóa – Khu
thể thao thôn;
Căn cứ Thông tư số
05/2014/TT-BVHTTDL ngày 30 tháng 5 năm 2014 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
về sửa đổi, bổ sung Điều 6 của Thông tư số 12/2010/TT-BVHTTDL ngày 22 tháng 12
năm 2010 về quy định mẫu về tổ chức, hoạt động và tiêu chí của Trung tâm Văn
hóa – Thể thao xã và Thông tư số 06/2011/TT-BVHTTDL ngày 08 tháng 3 năm 2011
quy định mẫu về tổ chức, hoạt động và tiêu chí của Nhà văn hoá – Khu thể thao
thôn;
Xét Tờ trình số
6289/TTr-UBND ngày 23 tháng 9 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị ban
hành Nghị quyết quy định cơ chế hỗ trợ hoạt động Nhà văn hóa – Khu thể thao thôn,
tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2023 – 2026; Báo cáo thẩm tra
số 141/BC-HĐND ngày 11 tháng 10 năm 2022 của Ban Văn hoá – Xã hội Hội đồng nhân
dân tỉnh và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định cơ chế hỗ trợ hoạt động
Nhà văn hóa – Khu thể thao các thôn, tổ dân phố, khối phố, khu phố (sau đây gọi
tắt là thôn, tổ dân phố) trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2023 – 2026.
2. Đối tượng áp dụng
a) Nhà văn hóa – Khu thể thao
thôn, tổ dân phố.
b) Các tổ chức và cá nhân có
liên quan.
c) Đối với các địa phương do đặc
thù văn hóa tộc người, không xây dựng Nhà Văn hóa (nhà xây, bê tông), chỉ sử dụng
Nhà làng truyền thống vẫn được hỗ trợ theo quy định tại Nghị quyết này.
Điều 2. Nội
dung hỗ trợ
1. Sửa chữa cơ sở vật chất Nhà
văn hóa – Khu thể thao thôn, tổ dân phố gồm: Tu sửa các hạng mục hư hỏng, sân
khấu trong hội trường, sửa chữa khu thể thao, nhà vệ sinh, tường rào, cổng ngõ,
trồng cây xanh bóng mát.
2. Mua sắm, sửa chữa trang thiết
bị gồm: Thiết bị âm thanh, ánh sáng, thiết bị luyện tập thể dục thể thao, bàn,
ghế hội trường, tủ tài liệu, khẩu hiệu trang trí trong hội trường, lắp đặt
wifi.
3. Hoạt động thường xuyên thôn,
tổ dân phố gồm: Hoạt động tuyên truyền, cổ động phục vụ nhiệm vụ chính trị, sản
xuất và đời sống của nhân dân; tổ chức các chương trình, lớp học nâng cao dân
trí, tiếp nhận thông tin và hoạt động dịch vụ; hoạt động câu lạc bộ, đội, nhóm
sở thích; hoạt động văn hóa, văn nghệ; thể dục, thể thao quần chúng; phát hiện,
bồi dưỡng năng khiếu văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao; các hoạt động văn
hóa, vui chơi, giải trí phục vụ trẻ em.
Điều 3. Mức
hỗ trợ
1. Hỗ trợ sửa chữa cơ sở vật chất
Nhà văn hóa – Khu thể thao thôn, tổ dân phố: 30.000.000 đồng/thôn, tổ dân phố.
2. Hỗ trợ mua sắm, sửa chữa
trang thiết bị Nhà văn hóa – Khu thể thao thôn, tổ dân phố: 10.000.000 đồng/thôn,
tổ dân phố.
3. Hỗ trợ kinh phí hoạt động
thường xuyên Nhà văn hóa – Khu thể thao thôn, tổ dân phố: 10.000.000 đồng/năm/thôn,
tổ dân phố.
Điều 4.
Nguyên tắc hỗ trợ
1. Ngân sách tỉnh hỗ trợ 100% đối
với việc sửa chữa cơ sở vật chất; mua sắm, sửa chữa trang thiết bị tại Nhà văn
hóa – Khu thể thao ở các thôn, tổ dân phố thuộc các huyện: Nam Trà My, Bắc Trà
My, Phước Sơn, Nam Giang, Đông Giang, Tây Giang.
2. Ngân sách tỉnh đảm bảo 90% đối
với việc sửa chữa cơ sở vật chất; mua sắm, sửa chữa trang thiết bị tại Nhà văn
hóa – Khu thể thao ở các thôn, tổ dân phố thuộc các huyện: Nông Sơn, Tiên Phước,
Hiệp Đức; ngân sách huyện (bao gồm ngân sách xã, thị trấn) đảm bảo 10% kinh
phí.
3. Ngân sách tỉnh đảm bảo 70% đối
với việc sửa chữa cơ sở vật chất; mua sắm, sửa chữa trang thiết bị tại Nhà văn
hóa – Khu thể thao ở các thôn, tổ dân phố thuộc các huyện, thị xã, thành phố còn
lại; ngân sách huyện (bao gồm ngân sách xã, phường, thị trấn) đảm bảo 30% kinh
phí.
4. Chỉ hỗ trợ kinh phí một lần
đối với việc sửa chữa cơ sở vật chất; mua sắm, sửa chữa trang thiết bị Nhà văn
hóa – Khu thể thao thôn, tổ dân phố tại: các phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh;
các xã không thuộc xã phấn đấu đạt chuẩn nông thôn mới giai đoạn 2021 – 2025;
các xã đã đạt chuẩn nông thôn mới từ năm 2016 trở về trước; các thôn vùng đồng
bào dân tộc thiểu số không được hỗ trợ đầu tư xây dựng thiết chế văn hóa, thể
thao và trang thiết bị từ Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế –
xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn tỉnh giai đoạn
2021 – 2025.
5. Ngân sách tỉnh hỗ trợ 100%
kinh phí hoạt động thường xuyên hằng năm tại 1.240 Nhà văn hóa – Khu thể thao
thôn, tổ dân phố thuộc các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh.
Điều 5.
Kinh phí thực hiện
1. Tổng kinh phí thực hiện: Khoảng
74 tỷ đồng. Trong đó: Ngân sách tỉnh: 67,7 tỷ đồng; ngân sách huyện, xã: 6,3 tỷ
đồng (có phụ lục kèm theo).
2. Thời gian thực hiện: Từ năm
2023 đến hết năm 2026
Điều 6. Tổ
chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh hướng
dẫn, triển khai thực hiện Nghị quyết.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân,
các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
3. Ngoài định mức hỗ trợ theo
Nghị quyết này, các huyện, thị xã, thành phố có thể huy động và sử dụng các nguồn
lực hợp pháp khác để hỗ trợ các hoạt động xây dựng, nâng cấp, sửa chữa cơ sở vật
chất; mua sắm, sửa chữa trang thiết bị; kinh phí hoạt động thường xuyên Nhà văn
hóa – Khu thể thao thôn, tổ dân phố.
Nghị quyết này được Hội đồng
nhân dân tỉnh Quảng Nam Khóa X, kỳ họp thứ mười một thông qua ngày 14 tháng 10
năm 2022 và có hiệu lực thi hành từ ngày 25 tháng 10 năm 2022./.
PHỤ LỤC
SỐ LƯỢNG VÀ KINH PHÍ THỰC HIỆN
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 30/NQ-HĐND ngày 14/10/2022 của Hội đồng
nhân dân tỉnh)
ĐVT:
triệu đồng
TT
Nội dung hỗ trợ
Số lượng Nhà văn hóa – Khu thể thao thôn, tổ dân phố hỗ trợ
Kinh phí hỗ trợ
Trong đó
Ngân sách tỉnh
Ngân sách huyện, xã
1
Hỗ trợ sửa chữa cơ sở vật chất
606
18.180
13.491
4.689
2
Hỗ trợ mua sắm trang thiết bị
620
6.200
4.638
1.562
3
Hỗ trợ kinh phí hoạt động thường
xuyên
1240
49.600
49.600
0
Tổng kinh phí hỗ trợ
73.980
67.729
6.251