[PHÂN BIỆT] So sánh các bản Hiến pháp Việt Nam – Luật sư Online

1. Hoàn cảnh ra đời* Gắn với sự thắng lợi của Cách mạng tháng Tám năm 1945 và sự ra đời của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
* Được thông qua ngày 9/11/1946 tại kì họp thứ hai Quốc hội khóa I.* Sau chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ năm 1954.
* Tại kì họp thứ 11 Quốc hội khóa I, ngày 31/12/1959, Hiến pháp sửa đổi được công bố ngày 1/1/1960.* Cùng với thắng lợi vĩ đại của chiến dịch Hồ Chí Minh mùa xuân 1975.
* Ngày 18/12/1890, tại kì họp thứ 7, Quốc hội khóa VI đã thông qua bản Hiến pháp mới.* Trước sự tan rã của chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và các nước Đông Âu và khủng hoảng kinh tế – xã hội trong nước.
* Ngày 15/4/1992 tại kì họp thứ 11, Quốc hội khóa VIII đã thông qua Hiến pháp 1992 bắt đầu thực hiện sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.* Để đảm bảo đổi mới đồng bộ cả về kinh tế, chính trị, xã hội, đảm bảo tốt hơn quyền con người…Hiến pháp 1992 đã được sửa đổi, đánh dấu bước phát triển mói trong lịch sử lập hiến Việt Nam.
* Ngày 28/11/2013 tại kì họp thứ 6 Quốc hội khóa XIII đã thông qua bản Hiến pháp mới.

2. Cơ cấuLời nói đầu, 7 chương, 70 điềuLời nói đầu, 10 chương, 112 điều. Phạm vi điều chỉnh rộng hơn Hiến pháp 1946Lời nói đầu, 12 chương, 147 điều. Phạn vi điều chỉnh rộng hơn HP 1980, bao trùm nhiều lĩnh vực kinh tế, xã hội.
* Hiến pháp có nhiều điểm chưa hợp lý, không tưởng nhưng xuất phát từ mong muốn sớm hoàn thành mô hình nhà nước tiến bộ, mẫu mực.Lời nói đầu, 12 chương, 147 điều. Phạm vi điều chỉnh rộng hơn, phù hợp hơn trên cơ sở sửa đổi căn bản, toàn diện Hiến pháp năm 1980Lời nói đầu, 11 chương, 120 điều. So với Hiến pháp 1992 thì lời nói đầu Hiến pháp 2013 khái quát, cô động, súc tích, ngắn gọn, chỉ bằng 1/3 lời nói đầu Hiến pháp 1992

3. Lời nói đầu* Ngắn gọn, súc tích.
* Ghi nhận thành quả Cách mạng mà Nhân dân ta đã đạt được.
* Xác định nhiệm vụ “Bảo toàn lãnh thổ, giành độc lập hoàn toàn và kiến thiết quốc gia trên nền tảng dân chủ.
* Chưa ghi nhận vai trò lãnh đạo của Đảng.
* Xác định 3 nguyên tắc xây dựng Hiến pháp: Đoàn kết toàn dân; Đảm bảo tự do dân chủ; Thực hiện chính quyền mạnh mẽ, sáng suốt.* Dài.
* Khẳng định nước Việt Nam là một nước thống nhất từ Lạng Sơn đến Cà Mau, khẳng định truyền thống quý báu của dân tộc Việt Nam.
* Xác định bản chất của Nhà nước ta là nhà nước dân chủ nhân dân dựa trên nền tảng liên minh công nông do giai cấp công nhân lãnh đạo.
* Ghi nhận vai trò lãnh đạo của Đảng một cách thận trọng với tính chất thăm dò.
* Không quy định các nguyên tắc xây dựng Hiến pháp.* Rất dài.
* Ca ngợi chiến thắng của dân tộc, chỉ rõ tên các nước đã từng là kẻ thù xâm lược nước ta.
* Xác định những nhiệm vụ cách mạng trong điều kiện mới:Tiền hành đồng thời 3 cuộc cách mạng, đẩy mạnh công nghiệp hóa… và những vấn đề cơ bản mà Hiến pháp 1980 cần thể chế hóa.
* Vai trò lãnh đạo của Đảng được đề cao với tính chất công khai.
* Không quy định các nguyên tắc xây dựng Hiến pháp.* Tương đối ngắn gọn.
* Ghi nhận những thành quả của cách mạng Việt Nam.
* Xác định những nhiệm vụ trong giai đoạn cách mạng mới và xác định những vấn đề cơ bản mà Hiến pháp cần quy định.
* Vai trò lãnh đạo của Đảng tiếp tục được ghi nhận.
* Không quy định các nguyên tắc xây dựng Hiến pháp.* Ngắn gọn, cô đọng, xúc tích.
* Ghi nhận thành quả của cách mạng Việt Nam.
* Thể chế hóa Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
* Khẳng định vai trò của Đảng đối với Nhà nước và xã hội.
* Không quy định các nguyên tắc xây dựng Hiến pháp.

4. Chế độ Chính trị* Chính thể: dân chủ cộng hòa (Điều 1)
* Nhấn mạnh sự thống nhất Bắc Trung Nam. (Điều 2)* Chính thể: dân chủ cộng hòa (Điều 2)
* Nhấn mạnh sự thống nhất 2 miền Nam Bắc (Điều 1)
* Qui định thêm về khu tự trị
(Điều 78)
* Nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước thông qua Quốc hội và Hội đồng nhân dân (Điều 4)
* Chính thể: nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (điều 1); nhà nước “chuyên chính vô sản” (điều 2); Ghi nhận các yếu tố cấu thành hệ thống chính trị.
* Ghi nhận vai trò lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam ( điều 4)
Công khai nguyên tắc Đảng Cộng sản lãnh đạo nhà nước, xã hội; Chế độ 1 đảng.
* Đất nước thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ bao gồm: đất liền, vùng trời, vùng biển, hải đảo ( Điều 1).
* Nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước thông qua Quốc hội và Hội đồng nhân dân (Điều 6).

* Chính thể: Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; thay thuật ngữ “nhà nước chuyên chính vô sản” trong Hiến pháp 1980 thành “nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân”(Điều 2)
=> Việc thay đổi phù hợp bản với bản chất Nhà nước, thể hiện quan điểm tiến bộ của Đảng, nhà nước.
* Tiếp tục thừa nhận vai trò lãnh đạo duy nhất của Đảng cộng sản Việt Nam trên cơ sở đi theo chủ nghĩa Mác – Lenin và tư tưởng Hồ Chí Minh. (Điều 4)
* Đất nước thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ bao gồm: đất liền, hải đảo, vùng biển và vùng trời (Điều 1)
* Nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước thong qua Quốc hội và Hội đồng nhân dân (Điều 6); Quyền lực nhà nước là thống nhất, thực hiên trên sự phối hợp quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp ( Điều 2)
* Đề cao vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, là “tổ chức liên minh chính trị, liên hiệp tự nguyện các tổ chức chính trị, xã hội, tổ chức xã hội và các cá nhân tiêu biểu….” ( Điều 9)
=> Nâng cao vai trò, quyền lực của nhân dân, là cơ quan đại diện quần chúng Nhân dân nhằm tạo tiếng nói, tác động đến nhà nước.* Chính thể: nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (Điều 1), nhà nước pháp quyền của dân do dân và vì dân (Điều 2). Bổ sung thêm từ “kiểm soát” nhằm khẳng định sự phân công, kiểm soát quyền lực thuộc các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp.
So với Hiến pháp 1992 thì tại Điều 3 HP 2013 ghi nhận nhà nước “công nhân, tôn trọng, bảo vệ và đảm bảo quyền con người, quyền công dân” -> điểm mới tiến bộ, hiện thực hóa nội dung nhà nước của dân, do dân và vì dân; khẳng định với thế giới Việt Nam không vi phạm nhân quyền. Qua đó thể hiện sự quan tâm ngày một nhiều hơn của Đảng và Nhà nước trong vấn đề bảo vệ nhân quyền, quyền công dân, đập tan sự xuyên tạc của các thế lực chống phá ” Việt Nam vi phạm nhân quyền”
* Điều 4: Bên cạnh khẳng định tính tiên phong của Đảng Cộng sản Việt Nam còn bổ sung “Đảng Cộng sản Việt Nam gắn bó mật thiết với Nhân dân, phục vụ Nhân dân, chịu sự giám sát của Nhân dân, chịu trách nhiệm trước Nhân dân về những quyết định của mình”, bổ sung quy định Đảng phải hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật. => Đề cao nguyên tắc pháp quyền, tất cả mọi người phải thượng tôn pháp luật, hoạt động trong khuôn khổ pháp luật.
* Điều 9: Ghi nhận đầy đủ các tổ chức chính trị – xã hội; xác định vai trò, trách nhiệm của các tổ chức này.
* Lãnh thổ Việt Nam là có chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn, bao gồm đất liền, hải đảo, vùng biển, vùng trời. Đây nhưng một thông điệp gửi đến đồng bào trong nước, toàn thể nhân dân trên thế giới về địa vị pháp lý của Việt Nam.
* Nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước qua hai hình thức: dân chủ trực tiếp và dân chủ đại diện. (Điều 6)

5. Kinh tế, văn hóa, xã hội.* Không quy định thành chương riêng* Quy định thành chương riêng (Chương II, 13 điều)
* Ghi nhận 4 hình thức sở hữu, 4 thành phần kinh tế (Điều 11)
* Đề cao vai trò nên kinh tế quốc doanh (Điều 12)* Tách riêng Kinh tế thành chương II với 22 điều, tách Văn hóa giáo dục, khoa học kĩ thuật thành Chương III với 13 điều
* Ghi nhận 2 thành phần kinh tế (Kt Quốc danh và Kt HTX ), 2 hình thức sở hữu: sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể (Điều 18)
* Không thừa nhận kinh tế tư nhân, đề cao vai trò kinh tế quốc doanh (Điều 18)
* Nhà nước độc quyền ngoại thương (Điều 21), chính sách đối ngoại đóng cửa hạn chế giao lưu
Kinh tế kế hoạch hóa, nhà nước bao cấp
* Quy định các chính sách về văn hóa, xã hội: phát triển giáo dục, tiếp thu tinh hoa văn hóa thế giới (Điều 40); đẩy mạnh phát triển khoa học kỹ thuật (Điều 42), khoa học tự nhiên, khoa học xã hội, khoa học kỹ thuật (Điều 43).

* Kinh tế quy định tại Chương II với 15 điều.
* Điều 15,16 Hiến pháp 1992 ghi nhận 3 hình thức sở hữu: sở hữu toàn dân, sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân và nhiều thành phần kinh tế: Kinh tế Nhà nước. Kinh tế tập thể. Kinh tế cá thể, tiểu chủ. Kinh tế tư bản tư nhân. Kinh tế tư bản Nhà nước. Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
* Thực hiện chính sách mở cửa, thu hút đầu tư nước ngoài. (Điều 25) => Chuyển từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa.
* Tiếp thu, bảo tồn các giá trị văn hóa, phát triển tư tưởng phong cách Hồ Chí Minh (Điều 30); Đặc biệt chú trọng phát triển giáo dục, xem đây là quốc sách hàng đầu (Điều 35) cũng như tăng cường phát triển khoa học và công nghệ (Điều 37 ) => Đây là 1 chính sách tiến bộ, phù hợp với xu thế chung của thời đại, đảm bảo sự phát triển cho quốc gia.
* Quy định tại Chương II với 14 điều.
* Điều 51 quy định nền kinh tế Việt Nam là kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, gồm nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước đóng vai trò chủ đạo.
* Nhà nước có quyền thu hồi đất vì mục tiêu lợi ích quốc gia, xã hội (khoản 3,4 Điều 54)

6. Quyền và nghĩa vụ của công dân* Chương II, qui định 18 quyền công dân một cách ngắn gọn, cơ bản: Quyền bình đẳng trước pháp luật (Điều 7); quyền bầu cử ứng cử (Điều 18)…. và nghĩa vụ: bảo vệ tổ quốc (Điều 5) tôn trọng Hiến pháp, tuân thủ pháp luật (Điều 4)
* Nghĩa vụ đặt trước quyền lợi.
* Điều 10 HP 1946 quy định: ” Công dân Việt Nam có quyền: Tự do ngôn luận, Tự do xuất bản, Tự do tổ chức và hội họp, Tự do tín ngưỡng, Tự do cư trú, đi lại trong nước và ra nước ngoài”* Chương III, quy định 21 quyền, cụ thể chi tiết hơn, bổ sung thêm quyền và nghĩa vụ mới: quyền người lao động được giúp đỡ vật chất khi già yếu, bệnh tật hoặc mất sức lao động ( điều 32); quyền tự do nghiên cứu khoa học ( điều 34); quyền khiếu nại tố cáo ( điều 29); nghĩa vụ: tôn trọng và bảo vệ tài sản công cộng (điều 46)
* Quyền đặt trước nghĩa vụ.
* Điều 25, 28 Hiến pháp 1959 bỏ đi quyền “ tự do xuất bản”, “ tự do ra nước ngoài” nhưng bổ sung quy định tiến bộ ” Nhà nước đảm bảo những điều kiện vật chất cần thiết để công dân được hưởng các quyền đó”* Chương V, 32 điều, 29 quyền công dân, quy định nhiều quyền và nghĩa vụ mới: quyền tham gia quản lý công việc của nhà nước và xã hội (điều 56); quyền học không trả tiền (Điều 60); quyền khám và chữa bệnh không trả tiền (Điều 61); nghĩa vụ tham gia xây dựng quốc phòng toàn dân (Điều 77); nghĩa vụ lao động cộng ích (Điều 80) =>Nhìn chung, các quyền công dân mang đậm tính nhân văn nhưng không thực tế, không tưởng, chưa phù hợp với yêu cầu, thực tế lịch sử, đất nước.
* Quyền đặt trước nghĩa vụ.
* Điều 67 quy định sự ràng buộc các quyền: “phù hợp với lợi ích của chủ nghĩa xã hội và nhân dân”, đồng thời ” không ai được lợi dựng các quyền tự do dân chủ để xâm phạm lợi ích của Nhà nước và nhân dân”.* Chương V, 34 điều, quy định nhiều điểm tích cực: Cụ thể hóa quyền tư hữu trong Hiến pháp 1946 (Điều 58); Chính thức ghi nhân quyền con người (Điều 50)
=> Các Hiến pháp trước tuy không ghi nhận chính thức quyền con người nhưng vẫn đảm bảo quyền con người. Việc ghi nhận quyền con người một phần phản bác lại luận điểm phu khống của Mỹ và các nước Châu Âu về việc Việt Nam chưa đảm bảo nhân quyền; một phần phục vụ tích cực cho chính sách đối ngoại rộng mở, tạo điều kiện để làm nên tiếng nói chung
với cộng đồng quốc tế.
* Điều 61 HP 92 quy định giảm chi phí bảo vệ sức khỏe chứ không miễn như Hiến pháp 1980; Được chấp thuận khôi phục lại “Trưng cầu dân ý”. (Điều 53); Đã bổ xung thêm quyền được tự ứng cử. (Điều 54); Đã xuất hiện quyền tự do kinh doanh. (Điều 57); Quy định thêm quyền sở hữu những tư liệu sản xuất vốn và tài sản khác của doanh nghiệp nhằm đáp ứng kinh tế thị trường. (Điều 58); Được quyền suy đoán vô tội. (Điều 72)
* Quyền đặt trước nghĩa vụ; quyền và nghĩa vụ luôn song hành cùng nhau, không thể tác rời nhau ( Điều 51)
* Hiến pháp 1992 loại bỏ quy định về “Nhà nước đảm bảo những điều kiện vật chất cần thiết để công dân được hưởng các quyền đó”, đặc biệt các quyền công dân thường có ràng buộc ” theo quy định của pháp luật” => Nhằm đảm bảo quyền công dân luôn được ban hành, thực thi trong phạm vi cho phép của Hiến pháp và pháp luật.
* – Quy định tại Chương II, gồm 36 điều với 38 quyền: Vấn đề quyền con người, quyền công dân được quy định ngay chương II, sau chương về chế độ chính trị
=> Nhấn mạnh sự quan tâm của nhà nước đối với quyền con người, quyền công dân.
* Bổ sung 5 quyền mới: quyền sống (Điều 19); quyền nghiên cứu khoa học và công nghệ, sáng tạo văn hóa, nghệ thuật và thụ hưởng lợi ích từ các hoạt động đó (Điều 40); quyền hưởng thụ và tiếp cận các giá trị văn hóa,tham gia vào đi sống văn hóa, sử dụng các cơ sở văn hóa (Điều 41); Quyền xác định dân tộc của mình, sử dụng ngôn ngữ mẹ đẻ, lựa chọn ngôn ngữ giao tiếp (Điều 42); quyền được sống trong môi trường trong lành và có nghĩa vụ bảo vệ môi trường (Điều 43); Trường hợp hạn chế quyền con người, quyền công dân (Điều 14); Xuất hiện quyền không bị trục xuất, giao nộp cho nhà nước khác (Điều 45). Nghĩa vụ: Các nghĩa vụ cơ bản như nghĩa vụ trung thành tổ quốc (Điều 44); nghĩa vụ quân sự (Điều 45); nghĩa vụ tuân theo Hiến pháp và pháp luật (Điều 46)
* Quyền đặt trước nghĩa vụ.
* Quyền được sống trong môi trường trong lành (Điều 43): Đây là một quyền hết sức thiết thực nhất là trong tình hình hiện nay khi mà ô nhiễm môi trường đang là một vấn đề báo động.

7. Bộ máy nhà nước* Nghị viện là cơ quan có quyền cao nhất của nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa (điều 22). Không quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn của Nghị viện mà chỉ quy định chung chung.
* Chính phủ là cơ quan hành chính cao nhất của cả nước (điều 43), Chủ tịch nước năm trong chính phủ, nắm giữ nhiều quyền hạn (điều 49).
* TAND và VKSND: Tổ chức theo cấp xét xử (điều 63), không có VKS chỉ có viện cống tố của Tòa án ( Nghị quyết thành lập Viện Công tố ngày 29/4/1958 và Nghị định số 256-TTg quy định về nhiệm vụ và tổ chức của Viện Công tố).
* Điều 64 quy định: chế độ thẩm phán, thẩm phán do Chính phủ bổ nhiệm.
* HĐND: có cấp Bộ (điều 57), được tổ chức ở thành phố, thị xã và xã ( điều 58 )* Quốc hội là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất (Điều 43), là cơ quan đại diện nhân dân. Nhiệm vụ và quyền hạn của Quốc hội được quy định chi tiết hơn so với HP 1946. Quốc hội toàn quyền lập hiến (Điều 44).
* Hội đồng chính phủ phụ thuộc nhiều vào Quốc hội.
* Hội đồng Chính phủ là cơ quan chấp hành, cơ quan hành chính cao nhất của nhà nước (Điều 71). Chủ tịch nước tách ra khỏi chính phủ thành 1 chế định riêng.
* Tổ chức theo cấp hành chính lãnh thổ (Điều 97), lập VKS, quy định chức năng VKS (Điều 105).
* Chế độ thẩm phán bầu (Điều 98).
* HĐND: bỏ cấp Bộ chỉ còn cấp tỉnh, huyện, xã ( điều 78 ). HĐND được tổ chức ở tất cả các cấp (Điều 79, 80)* Quốc hội do nhân dân bầu có nhiệm kỳ 5 năm. Quy định nhiều nhiệm vụ quyền hạn của Quốc hội hơn. (Điều 82, 83)
* Cơ quan thường trực Quốc hội là Hội đồng nhà nước (Điều 98)
Thực tế: Hiến pháp 1980 tuy quy định Hội đồng bộ trưởng nắm quyền hành pháp nhưng Quốc hội đã ôm đồm làm thay. Quốc hội cũng lập ra TAND và VKS nhưng cũng cầm tay chỉ việc. Có sự phân công quyền lực cho Hội đồng bộ trưởng, TAND, VKS nhưng vẫn do QH ôm đồm quyền lực (Điều 98 HP1980)
* Theo quy định tại Điều 104, Hội đồng Bộ Trưởng có vị trí như Hội đồng Chính phủ trong Hiến pháp 1959, tuy nhiên về tính chất không hoàn toàn như Hội đồng Chính phủ, cụ thể tính độc lập trong quan hệ với Quốc hội bị hạn chế.
* Hội đồng nhà nước là cơ quan thường trực Quốc hội, là chủ tịch nước tập thể (Điều 98), nắm giữ quyền hạn rất lớn, vừa thực hiện chức năng của Ủy ban thường vụ Quốc hội và Chủ tịch nước (Điều 100) => Tốn nhiều thời gian trong giải quyết vấn đề, làm mờ nhạt nhiệm vụ của Ủy ban thương vụ Quốc hội.
* Tổ chức theo cấp hành chính lãnh thổ (Điều 128). VKS có thêm chức năng công tố (Điều 138);
* Chế độ thẩm phán bầu (Điều 129).
* Điều 128 quy định: Quốc hội hoặc Hội đồng Nhà nước có thể quyết định thành lập Tòa án đặc biệt trong tình hình đặc biệt hoặc trong trường hợp cần xét xử những vụ án đặc biệt.
* Điều 130 quy định nhiệm kỳ của hội thẩm nhân dân Tòa án nhân dân tối cao là hai năm rưỡi, còn hội thẩm nhân dân Tòa án nhân dân địa phương là 2 năm.
* HĐND: Không còn quy định khu tự trị, còn lại cấp tỉnh, huyện, xã ; HĐND được thành lập ở tất cả các cấp do nhân dân bầu (Điều 113, 114); quy định rõ chi tiết nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND (Điều 115)* Quốc hội là cơ quan quyền lực nhà nước (Điều 83), do nhân dân bầu ra, có nhiệm kỳ 5 năm ( điều 85); nhìn chung về quyền hạn Quốc hội trong Hiến pháp 1992 đã thu hẹp phần nào so với Hiến pháp 1980. Bỏ thiết chế Hội đồng nhà nước, khôi phục chế định Ủy ban thường vụ Quốc hội, chế định Chủ tịch nước.
* Cơ quan thường trực Quốc hội là Ủy ban thường vụ Quốc hội (Điều 90)
* Xây dựng lại chế định Chính phủ, tăng thêm quyền hạn cho Thủ tướng ( khoản 2, 4, 5 điều 114). Chủ tịch nước được tách thành 1 chế định riêng (chương VII), quyền hạn không lớn.
* Tổ chức theo cấp hành chính lãnh thổ (điều 127). Theo nghị quyết số 51/2001/NQ – QH sửa đổi bổ sung Điều 137 Hiến pháp 1992: bỏ quy định chức năng kiểm sát chung của Viện kiểm sát nhân dân các cấp.
* Chế độ thẩm phán bổ nhiệm (Điều 128).
* Điều 127 quy định: chỉ có Quốc hội trong tình hình đặc biệt mới có thể quyết định thành lập Tòa án đặc biệt (Điều 127)
* Điều 128 quy định về chế độ bổ nhiệm, nhiệm kỳ của Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân ở Tòa án nhân dân các cấp do luật định.
* Điều 140 quy định thêm về trách nhiệm của Viện trưởng các Viện kiểm sát nhân dân địa phương.
* HĐND: được tổ chức ở tất cả các cấp, được thành lập do luật định (Điều 118)* Điều 69 quy định Quốc hội là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất, là cơ quan đại biểu cao nhất của Nhân dân. Quốc hội có quyền lập hiến chứ không đồng nghĩa CHỈ Quốc hội mới có quyền lập hiến.
* Cơ quan thường trực Quốc hội là Ủy ban thường vụ Quốc hội (khoản 1, Điều 73).
* Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền hành pháp, là cơ quan chấp hành của Quốc hội. Chính phủ chịu trách nhiệm trước Quốc hội và báo cáo công tác trước Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước. (Điều 94). Nhiệm vụ và quyền hạn Chủ tịch nước tăng (điều 90 Hiến pháp 2013).
* Tổ chức theo cấp xét xử. Bỏ chế độ kiểm sát chung.
* Chế độ thẩm phán bổ nhiệm (Điều 105 HP 2013): Điều 102: Tòa án là cơ quan thực hiện quyền tư pháp; Hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân được tổ chức được tổ chức ở tất cả các cấp (khoản 2, Điều 111);

8. Sửa đổi và thông qua Hiến pháp* Sửa đổi Hiến pháp khi có 2/3 thành viên Nghị viện biểu quyết tán thành, sau đó đưa ra toàn dân phúc quyết (điều 70)
=> Phúc quyết mang tính quyết định.
* Sửa đổi Hiến pháp khi có 2/3 tổng số đại biểu Quốc hội trở lên tán thành. (Điều 112)
* Sửa đổi Hiến pháp khi có ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu Quốc hội tán hành (Điều 147)
* Quy định rõ hiệu lực pháp lý của Hiến pháp: có hiệu lực pháp lý cao nhất, mọi văn bản pháp luật phải phù hợp với Hiến pháp (Điều 146)* Quy định sửa đổi Hiến pháp giống như quy định trong Hiến pháp 1980: chỉ Quốc hội mới có quyền sửa đổi, việc sửa đổi được tiến hành khi có ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành.* Hiến pháp được thông quakhi có ít nhất 2/3 tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành (khoản 4, điều 120); Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ hoặc ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Quốc hội có quyền đề nghị làm, sửa đổi Hiến pháp.