Phần mềm an lá số, tìm dụng thần….

Gửi bài

gửi bởi thiencoxd » 23:04, 11/08/12

Trụ Giờ: Đinh Hợi
Tương tác: Hợi Ngày tương hình Hợi.
TS: Can Đinh Th.b chủ Quý: Khắc hãm vợ, hay bị thay đổi công ăn việc làm, không quyết đoán, đần độn, dễ bị mê hoặc.
* Cột giờ có Thai, con ăn chơi phóng đãng, không thích hành nghề của cha.
Cát thần: +Thái cực quý nhân (Năm) +Quốc ấn quý nhân (Ngày) +Đức quý nhân (Tháng) Hung thần: -Không vong (Năm)
Địa chi phá:
1) Phá năm chi: Sớm xa người thân lập nghiệp.
2) Phá tháng chi: Hay chuyển biến thay đổi.
3) Phá ngày chi: Một đời cô độc với vợ duyên bạc.
4) Phá giờ chi: Về già tư tưởng không thoải mái.
Địa chi hình:
1) Dần hình Tỵ, Tỵ hình Thân, Thân hình Dần. Hình này gọi là hình vô ơn. Tứ trụ có loại hình này hoặc năm vận tương hình tính tình thô bạo bạc nghĩa, hoặc gặp người ám hại. Nếu tọa ở 12 vận tử, tuyệt càng nặng.
2) Mùi hình Sửu, Sửu hình Tuất, Tuất hình Mùi gọi là dựa thế hình thường gặp sức phản mạnh gây tổn thất. Tọa ở 12 vận trường sinh, quan đới, kiến lộc, đế vượng thì tinh thần cứng cỏi. Với tử, tuyệt cùng trụ thì gian ngoan giảo hoạt.
3) Tý hình Mão, Mão hình Tý gọi là hình vô lễ. Tính thô bạo trên dưới đều bất hòa, ghen ghét đố kỵ, bất hiếu, hại đến người thân. Phụ nữ có hình này bị chồng khống chế, mẹ con bất hòa dễ tổn thai.
4) Thìn hình Thìn, Ngọ hình Ngọ, Hợi hình Hợi gọi là tự hình, không có tính tự chủ, dung mạo thô kệch. Làm việc có đâu có cuối nhưng hay bảo thủ cố chấp, thường rơi vào hoàn cảnh khó khăn. Nội tâm hiểm độc, với tử, tuyệt cùng trụ suy nghĩ nông nổi. Ngày sinh có hình này: vợ chồng có bệnh, sinh giờ có hình này: con cái đau ốm, Tứ trụ có hai tổ tự hình càng xấu, mệnh tứ trụ đẹp là không có tự hình.
Ám lộc (thuộc hàng Chi):
Chủ: được của bất ngờ, vận thế dù bình thường vẫn đủ ăn mặc.
Người sinh ngày Giáp gặp chữ Hợi vì Giáp gặp Lộc tại Dần, mà Dần hợp với Hợi, Hợi là ám lộc, sinh ngày Ất gặp chữ Tuất vì Ất gặp Lộc tại Mão mà Tuất hợp với Mão, Tuất là Ám lộc.
Thái cực quý nhân (thuộc hàng Chi):
Mệnh người gặp được thái cực quý nhân là chủ về thông minh hiếu học, thường gặp may, tính cách chính trực, làm việc chuyên chú, có đầu có đuôi . Đặc biệt đoán về học hành, chức nghiệp (dù là với Tử Bình hay Bát quái) thì thái cực quý nhân rất quan trọng.
Nếu được sinh vượng thì người ấy ý chí hiên ngang, phúc thọ song toàn, nếu không phải quan cao trong triều đình thì cũng là người giàu sang trong thiên hạ.
Quốc ấn quý nhân (thuộc hàng Chi):
Tuy ít được dùng, nhưng ngừơi trong tứ trụ có quốc ấn quý nhân và sinh vượng thì hầu hết làm chức to trong nhà nước, hoặc nắm quyền quản lý ở cơ quan lớn. Vậy sao này cũng có thể tham khảo để các cơ quan dùng tuyển người chức cao.
Người tứ trụ có quốc ấn thì thành thực đáng tin, nghiêm túc, thanh liêm, hành sự theo lẽ công, vui vẻ với mọi người, lễ nghĩa nhân từ, khí chất hiên ngang. Nếu quốc ấn gặp sinh vượng và có các cát tinh tương trợ, không gặp xung, phá, khắc, hại thì không những có thể đứng đầu cơ quan mà còn có khả năng tốt.
Hoa cái (thuộc hàng Chi):
Sách “Tam mệnh thông hội” viết : “Hoa cái là sao trên trời có hình như cái lọng quý che chỗ vua ngồi ; nó có chức năng hiển uy, nên người ấy huyết khí mạnh mẽ, nhưng tính cô độc ít tình, không xem ai ra gì, người thân không lương nhờ được, tự mình trôi nổi ».
Trong tứ trụ có hoa cái phần nhiều chỉ về cô quả, dù có cao sang cũng khó tránh khỏi cô quả. Sách “Mệnh lý tâm luận” nói: “Người trong mệnh có sao hoa cái, thường thông minh chăm học, thanh tĩnh, ít ham muốn, nhưng khó tránh khỏi cô đơn. Nếu hoa cái gặp ấn thụ và lâm vượng tướng, thì sẽ đỗ đạt cao; nếu gặp không vong hoặc bị phá, hại thì khó tránh khỏi con đường đi tu, hoặc cô, hoặc quả ; nếu không cũng là loại thừa ế, phiêu bạt giang hồ”.
Hoa cái còn là sao chủ về văn chương, nghệ thuật. Người có HC thì thông minh hiếu học, giỏi nghệ thuật, hội họa, âm nhạc, hợp với thần linh, mệnh lý (người làm thầy bói phải có sao này!), tu hành, nên có hiểu biết siêu quần, tài hoa nổi tiếng, thích văn chương, tư tưởng thanh cao.
– Nếu tốt thuận lợi thì quan cao chức trọng, cao tăng danh đạo, nghệ thuật cao siêu, nổi tiếng khắp bốn phương;
– Nếu xấu thì đi tu, phiêu bạt giang hồ, hoặc cô quả.
Nếu hoa cái gặp tử, tuyệt, tuần không, phá hoặc tứ trụ tổ hợp không tốt thì tốt nhất là nhờ một hòa thượng hoặc người theo đạo làm thầy, năng lui tới chỗ chùa chiền thì trẻ dễ nuôi, lớn lên ít bệnh tật; nếu không, trước 24 tuổi không tai họa liên miên thì cũng là luôn gặp việc xấu, còn hay bị những bệnh lạ, thậm chí khó qua. Nếu vượt qua tuổi 24, có người suốt đời trắc trở, cô đơn. Thời bé thường bất hiếu với cha mẹ, lười học, hay cãi vã; có đứa tù tội; có đứa bệnh tật liên miên… nhưng sau khi thành tâm sửa chữa có thể sẽ tốt, học giỏi, có tài.
Có người gặp sao hoa cái lại còn có những biệt tài riêng, nhưng cũng có lúc có biểu hiện khác thường như điên; nếu tưởng bệnh điên, chữa lầm thì không khỏi được. Gặp trường hợp như thế nên nhờ người tu hành giúp đỡ.
Thiên la, địa võng (thuộc hàng Chi):
Người ta thường nói ‘nam sợ thiên la, nữ kị địa võng’, nghiã là:
– người thìn gặp tị, người tị được thìn là rồng rắn hỗn tạp. Ai gặp phải là hôn nhân không thành, hại con cái, nghèo đói, bệnh tật. Người thìn được tị nặng hơn người tị được thìn.
– người tuất được hợi, người hợi được tuất là lợn chó lẫn lộn. Ai gặp phải thì đần độn ngu ngốc, cản trở cha mẹ, khắc vợ. Người tuất gặp hợi, thì nhẹ hơn người hợi gặp tuất.
4T có Tháng hợi năm tuất, hoặc giờ hợi ngày tuất thì tai họa liên miên; Gặp cả thiên la lẫn địa võng thì càng nặng thêm nữa.
Có sách lại còn chia ra : mệnh hỏa gặp tuất hợi là thiên la; mệnh thủy thổ gặp thìn tị là địa võng. Người đó phần nhiều trễ nải, nếu đi với ác sát nữa thì ngũ hành không có khí, tất chỉ về ác tử, hành vận đến đó thì khó tránh khỏi.
Người gặp thiên la địa võng, trong thực tế thường là người hay gặp nạn về hình pháp, lao tù, vậy trong cuộc sống cần cẩn thận, tôn trọng pháp luật, không nên manh động, nếu không thì khó tránh khỏi, nhất là gặp lưu niên, đại vận thì phải cẩn thận đề phòng phạm pháp.
Nhưng cũng có lúc gặp thiên la địa võng, không những không gặp tai vạ mà còn gặp tin mừng bất ngờ, đó là nhờ trong tứ trụ có giải cứu, hoặc có thiên đức, nguyệt đức.
Thiên la địa võng còn chủ về tai nạn, bệnh tật. Người trong tứ trụ có nó, khi hành vận đến đó đều thường bất lợi cho thân thể, cho nên phải chú ý rèn luyện cơ thể (thể thao, thể dục , khí công …) và đề phòng bệnh tật (dưỡng sinh, ăn uống, sinh dục điều hoà).
Đức quý nhân (thuộc hàng Can):
Có đức quý nhân là tháng đó đức sinh vượng, có tú quý nhân là hoà hợp với tú khí ngũ hành trong trời đất.
– Đức quý nhân là thần giải hung âm dương;
– Tú quý nhân là khí thanh tú của trời đất, là thần vượng bốn mùa.
Người trong mệnh có đức, tú quý nhân và không bị xung, phá, khắc, áp thì tính thông minh, ôn hòa trung hậu, thành thật, tinh thần sáng sủa, nghĩa hiệp, thanh cao, tài hoa xuất chúng. Nếu gặp học đường quý nhân thì có tài, quan, cao sang ; nếu gặp xung khắc thì bị giảm yếu. Tóm lại, đức, tú cũng là một loại quý nhân, nó có thể biến hung thành cát.
Tú quý nhân (thuộc hàng Can):
Có đức quý nhân là tháng đó đức sinh vượng, có tú quý nhân là hoà hợp với tú khí ngũ hành trong trời đất.
– Đức quý nhân là thần giải hung âm dương;
– Tú quý nhân là khí thanh tú của trời đất, là thần vượng bốn mùa.
Người trong mệnh có đức, tú quý nhân và không bị xung, phá, khắc, áp thì tính thông minh, ôn hòa trung hậu, thành thật, tinh thần sáng sủa, nghĩa hiệp, thanh cao, tài hoa xuất chúng. Nếu gặp học đường quý nhân thì có tài, quan, cao sang ; nếu gặp xung khắc thì bị giảm yếu. Tóm lại, đức, tú cũng là một loại quý nhân, nó có thể biến hung thành cát.
Thiên y (thuộc hàng Chi):
Thiên y là thần tinh chủ về sức khỏe hay bệnh tật (y là thuốc). Tứ trụ gặp thiên y:
– nếu không vượng lại không có cát thần quý nhân phù trợ, thì không bệnh tật luôn cũng là người gầy mòn ốm yếu.
– nếu sinh vượng và còn có quý nhân phù trợ thì không những thân thể khoẻ mạnh còn rất phù hợp với công việc nghiên cứu y học, y dược, tâm lý học, triết học, làm nghề y.
Khôi canh (thuộc hàng Can+Chi):
Chủ : mãnh liệt, chế phục được mọi sao
* Có Khôi-cương là người thông minh, cương quyết trong mọi vấn đề, giỏi văn từ.
Gặp hung tinh thì tính tình hung bạo, có thể giết chết người.
* Nữ mệnh có Khôi-cương, nhan sắc đẹp đẽ, tính tình cương liệt, phần nhiều khắc với chồng, có thể thành quả phụ, hay mắc bệnh hoạn.
* Nam mệnh có Khôi-cương, thích lý luận, thanh khiết không lấy của phi nghĩa.
Trong tứ trụ có 2 Khôi-cương giầu sang càng tăng.
* Sinh ngày Canh-Tuất, Canh-Thìn, tứ trụ kỵ gặp Chánh-Quan Thiên-Quan ; sinh ngày Mậu-Tuất, Nhâm-Thìn, tứ trụ kỵ gặp Chính-Tài, Thiên-Tài, nếu gặp thì nghèo.
* Ngày sinh gặp Khôi-cương, bị hình xung, suốt đời là kẻ sĩ bần hàn.
* Khôi-cương gặp Thất-Sát, tính ngang bướng cương cường ngay từ nhỏ.
Nó chủ về tính cách mãnh liệt, nó chế phục được mọi sao khác.
Có Khôi canh thì người đó có tính cách thông tuệ, cương quyết trong mọi vấn đề; giỏi văn từ; nhưng hiếu sát . Nếu gặp hung tinh thì tính tình hung bạo, có thể giết người.
Hai ngày canh tuất và canh thìn nếu trong tứ trụ mà có quan, sát là không tốt; hai ngày mậu tuất và nhâm thìn nếu trong tứ trụ có tài cũng là không tốt (gặp thì nghèo).
Nếu có khôi canh trùng điệp (có từ 2 trở lên) thì chủ về phú quý danh tiếng, nếu gặp tài quan thì xấu. Gặp tuế vận khôi canh mà còn gặp cả tài quan vượng thì tai vạ khôn lường.
Nếu tốt lại gặp vượng địa thì tốt vô cùng : giàu sang tuyệt trần ; khôi canh tụ hội thì phát phúc phi thường ; tính cách thông minh, văn chương nổi tiếng, qủa đoán, nắm quyền thích sát phạt ; thân vượng thì phát phúc to, có tài lãnh đạo, tiếng nói vang, sức lực mạnh, thích quyền bính, hiếu thắng, nhưng việc hôn nhân thượng trắc trở. Ngoài ra nếu không tôn trọng pháp luật thì khó tránh khỏi tù đày.
Khi gặp tài quan thì tai hoạ ập đến ngay, nếu tứ trụ có hình sát thì còn nặng hơn. Nếu lâm tài vượng, quan vượng thì phải đề phòng tai họa bất ngờ. Nếu lệnh tháng gặp tài quan ấn thực, ngày chủ là khôi canh, mà lấy tài quan ấn thực làm dụng thần thì tuy hơi bị phá tài, nhưng nhờ tài quan ấn thực được ngôi nên không bị hại nhiều.
Nếu suy hay trong tứ trụ có hình, xung, phá, hại thì người đó nghèo rách kiệt quệ, suốt đời làm kẻ sĩ bần hàn.
KC gặp Thất sát : tính tình ngang bướng cương cường ngay từ nhỏ;
Nữ có KC : nhan sắc đẹp đẽ, tính tình cương liệt, phần nhiều khắc chồng – có thể thành quả phụ; hay bệnh hoạn.
Nam có KC : thích lý luận; thanh khiết không lấy của phi nghĩa.
Không vong (thuộc hàng Chi):
Không là ngược với thật, vong là ngược với có. Không vong nói một cách ngắn gọn là thời gian chưa đến. Như trong tuần giáp tý, tuất hợi là không. Một tuần chỉ có 10 ngày, tuất, hợi thứ 11 và 12, nếu đến ngày tuất và ngày hợi gọi là xuất không. Xuất không thì không còn là không nữa.
Tứ trụ tuy có chi trụ không vong, nhưng nếu Chi ấy gặp xung hoặc hợp, hoặc hình thì không phải là không nữa (tức là không đáng ngại : kv giải xấu cuả xung và hình), mà ngược lại mới là chân không.
KV kết hợp với các CUNG lục thân , tức là các trụ:
* Không vong trên chi năm thì thứ nhất là tổ nghiệp không có gì, thứ hai là mẹ bị tạ thế hoặc cải giá, hoặc đi xa, hoặc mẹ không nuôi con, có mẹ như không. (Trụ năm là cung cha mẹ, chi năm là mẹ, mà bị KHÔNG);
Lao khổ, buồn phiền; làm ăn khó phát vận;
– Năm và ngày hỗ hoán kv (1): lao khổ, buồn phiền; suốt đời làm ăn hay bị phá bại; dù có là con nhà đại phú hào cũng bị khánh tận; phải xa lià quê hương để mưu sinh.
– Giờ và ngày hỗ hoán kv (1): hay gặp tai hoạ.
(1) hỗ hoán kv : ví dụ sinh năm Giáp Tý, ngày Nhâm Tuất : Tuất, Hợi là kv của Giáp Tý; còn ngày Nhâm Tuất thuộc tuần Giáp Dần, tuần này kv ở Tý, Sửu, nên năm và ngày hỗ hoán kv.
* Không vong trên chi tháng : phần nhiều chỉ không có anh chị em, hoặc có anh chị em nhưng không nương tựa được (Trụ tháng là cung anh chị em mà bị KHÔNG); việc làm không bao giờ toại ý thành công; hay gặp tai hoạ.
* Không vong trên chi giờ : thứ nhất là sau khi kết hôn không thể có con ngay, thứ hai là không có con, hoặc có con cũng chẳng ra gì, không nương tựa được; đi với hoa cái là chủ về ít con (Trụ giờ là cung con cái mà bị KHÔNG); tính tình bướng bỉnh, hung bạo.
Tuần không có cát, có hung: Cát thần không vong thì mừng gặp hợp, hung tinh không vong thì kị gặp hợp :
* Nếu tứ trụ có hung tinh, ác sát thì đó là đất tụ hội tai hoạ, cần có không vong giải cứu. Xấu trở thành tốt;
* Nếu là lộc mã tài quan thì đó là nơi phúc tụ, không nên gặp không vong vì sẽ làm tiêu tan. Tốt trở thành xấu.
(ý nghiã của ‘ngược với thật’, ‘ngược với có’).
Tài, Quan gặp kv : dù chạy chọt cũng vẫn không được làm quan; nưả đời vợ con bị phương hại;
Thực thần gặp kv : chết yểu; dù 4t có Chi hợp, hay Chi xung với Chi kv cũng chỉ đỡ một phần nào, nhưng vẫn không thọ.
Thương quan gặp kv : hiếm con ; hay bị khẩu thiệt vì nói năng không giữ gìn.
* Cả ba ngôi năm, tháng, giờ sinh đều không vong (gọi là tam không) thì lại tốt, là quý nhân (đại quí cách);
* Nếu gặp hai ngôi là không vong thì có làm quan nhưng chức không to.
Năm và Tháng đều kv : dễ xa lià vợ con;
* Nếu trong mệnh gặp không vong mà thân vượng thì người đó rộng rãi, có phong độ, nhưng hay có họa bất ngờ.
• Đi với tử tuyệt thì lên voi xuống chó, phiêu bạt, khi bản thân có khí vận cũng khó mà thành phúc.
• Đi với quan phù ( xem 17) (nữ) là người hay nịnh chồng; đi với kiếp sát thì hẹp hòi, nhút nhát; đi với vong thần là bồng bềnh trôi nổi;
• Ði với đại hao là điên đảo thất thường;
• Ði với kiến lộc là suốt đời phá tán (lộc thành không !); học hành không thành đạt;
nếu được trạch mã cứu trợ thì có được nhậm chức cũng mất luôn.
• Ði với đào hoa (hàm trì) thì hung bạo (KHÔNG còn tài hoa, lịch thiệp lôi cuốn người khác phái nữa !).
• Ði với giáp lộc, hoa cái, tam kỳ thì lại là kẻ sĩ thông minh thoát tục (KHÔNG màng danh lợi).
Thập linh (thuộc hàng Can+Chi):
Chủ về thông minh nhanh nhẹn.