Quy định gương chiếu hậu? Các loại gương xe máy đạt chuẩn?

Quy định gương chiếu hậu? Các loại gương xe máy đạt chuẩn? Quy định về quản lý về gương chiếu hậu xe máy? Phạt hành chính lỗi có liên quan đến gương chiếu hậu?

    Luật Giao thông đường bộ 2008 có quy định các xe mô tô hai bánh, ba bánh và xe gắn máy chỉ được phép tham gia giao thông khi mà đảm bảo được những quy định về mặt an toàn kỹ thuật, về chất lượng và bảo vệ môi trường đã được quy định tại Luật này và các luật khác có kiên quan. Vậy quy định gương chiếu hậu? Các loại gương xe máy đạt chuẩn?

    Căn cứ pháp lý:

    – Luật Giao thông đường bộ 2008;

    – Quy chuẩn QCVN 28:2010/BGTVT Gương chiếu hậu xe mô tô, xe gắn máy;

    – Nghị định 100/2019/NĐ-CP xử phạt vi phạm giao thông đường bộ và đường sắt.

    Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568

    1. Quy định gương chiếu hậu:

    Gương chiếu hậu xe máy chính là gương mà được lắp ngay cạnh nắm tay lái của xe máy với mục đích là giúp cho người lái xe nhìn thấy những khu vực phía sau và cả hai bên nằm bên ngoài tầm nhìn ngoại vi của người lái xe (hay còn gọi là các điểm mù).

    Nhờ quan sát gương chiếu hậu nên người điều khiển phương tiện đã có thể biết được các xe phía sau vượt lên để nhường đường cho họ, tránh trường bị bất ngờ khi xe phía sau vượt lên dẫn đến có khả năng bị mất tay lái xảy ra tai nạn. Đồng thời nhờ có gương chiếu hậu nên những lái xe cũng dễ dàng có thể quan sát được khoảng cách phía sau; để đưa ra các tín hiệu nhập làn, chuyển làn, chuyển hướng hay rẽ phải rẽ trái một hoặc là dừng lại một cách an toàn.

    Gương chiếu hậu ở trên các phương tiện giao thông xe máy, ô tô chính là một trong những bộ phận quan trọng để được thiết kế nhằm để quan sát phía sau. Chính vì vậy, để đảm bảo được tầm nhìn cho những người điều khiển các phương tiện tham gia giao thông và cả những người đang tham gia giao thông khác thì bắt buộc các phương tiện đó phải có đầy đủ gương chiếu hậu.

    Tại Điều 53 Luật Giao thông đường bộ 2008 có quy định về điều kiện tham gia giao thông của xe cơ giới, theo đó khi mà xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy đúng kiểu loại chỉ được phép tham gia giao thông thì sẽ phải bảo đảm các quy định sau:

    – Có đủ về hệ thống hãm có hiệu lực;

    – Có các hệ thống chuyển hướng có hiệu lực;

    – Có đủ các đèn chiếu sáng gần và xa, có đèn soi biển số, có đèn báo hãm, có đèn tín hiệu;

    – Có bánh lốp mà đúng kích cỡ và phải đúng tiêu chuẩn kỹ thuật của mỗi loại xe;

    – Có đủ về gương chiếu hậu và những trang bị, các thiết bị khác nhằm bảo đảm tầm nhìn cho những người điều khiển;

    – Có còi với âm lượng phải đúng quy chuẩn kỹ thuật;

    – Có đủ các bộ phận giảm thanh, giảm khói và những trang bị, các thiết bị khác bảo đảm về khí thải, tiếng ồn theo đúng quy chuẩn môi trường;

    – Các kết cấu sẽ phải đủ độ bền và phải bảo đảm tính năng vận hành ổn định.

    Như vậy, theo quy định của pháp luật thì một trong các điều kiện để các phương tiện là xe cơ giới nói chung và xe máy nói riêng được phép tham gia giao thông là các loại xe này phải có đủ gương chiếu hậu và những trang bị, thiết bị khác bảo đảm được tầm nhìn cho người điều khiển.

    Xem thêm: Xử phạt lỗi không gương? CSGT có được dừng xe xử phạt lỗi xe không gương?

    2. Các loại gương xe máy đạt chuẩn:

    Tại Quy chuẩn QCVN 28:2010/BGTVT gương chiếu hậu của xe mô tô, xe gắn máy có quy định về quy định kỹ thuật của gương chiếu hậu đối với xe mô tô, xe gắn máy, theo đó gương xe máy đạt chuẩn thì phải tuân thủ các vấn đề sau:

    – Tất cả các gương sẽ phải điều chỉnh được vùng quan sát.

    – Mép của bề mặt phản xạ của gương sẽ phải nằm ở trong vỏ bảo vệ (đế gương) và mép của vỏ bảo vệ sẽ phải có bán kính cong “c” có giá trị là không được nhỏ hơn 2,5 mm tại ở mọi điểm và theo mọi hướ Nếu như bề mặt phản xạ lại nhô ra khỏi vỏ bảo vệ thì với bán kính cong “c” của mép biên của chính phần nhô ra sẽ không được nhỏ hơn 2,5 mm và nó phải di chuyển được vào phía trong của chính vỏ bảo vệ khi mà tác dụng một lực 50 N vào điểm ngoài cùng của chính phần nhô ra lớn nhất so với lại vỏ bảo vệ theo hướng vuông góc với lại mặt phản xạ gương.

    – Tất cả những bộ phận của gương thì phải có bán kính cong “c” không được nhỏ hơn 2,5 mm. Mép của nhữnglỗ để lắp đặt hay là những chỗ lõm mà có chiều rộng nhỏ hơn 12 mm thì sẽ không cần phải áp dụng những yêu cầu về bán kính trên nhưng sẽ phải được làm cùn cạnh sắc.

    – Các bộ phận của gương chiếu hậu mà được làm bằng vật liệu mà có độ cứng là không lớn hơn 60 Shore A thì sẽ không phải áp dụng quy chuẩn về:

    + Mép của bề mặt phản xạ gương

    + Bán kính cong “c” của Tất cả các bộ phận của gương

    – Quy định về kích thước:

    + Diện tích của bề mặt phản xạ sẽ không được nhỏ hơn 69 cm2.

    + Trong trường hợp là gương tròn, thì đường kính của bề mặt phản xạ sẽ không được nhỏ hơn 94 mm và sẽ không được lớn hơn 150 mm.

    + Trong trường hợp là gương không tròn thì kích thước của bề mặt phản xạ sẽ phải đủ lớn để chứa được một hình tròn nội tiếp mà có đường kính 78 mm, nhưng sẽ phải nằm được ở trong một hình chữ nhật mà có kích thước 120 mm x 200 mm.

    – Quy định về hệ số phản xạ và bề mặt phản xạ:

    + Giá trị của hệ số phản xạ của bề mặt phản xạ (quang học) sẽ được xác định theo phương pháp mô tả ở trong phụ lục A của quy chuẩn này và không được nhỏ hơn 40%.

    + Bề mặt phản xạ của gương sẽ phải có dạng hình cầu lồi.

    + Giá trị “r” mà được xác định theo phương pháp mô tả ở trong phụ lục B của quy chuẩn này sẽ không được nhỏ hơn 1000 mm và sẽ không được lớn hơn 1500 mm.

    + Sự khác nhau giữa rhoặc ri ’ và rpi tại từng điểm khảo sát sẽ không được vượt quá 0,15 r. Sự khác nhau giữa những bán kính cong (rp1, r p2 và r p3) và r sẽ không được vượt quá 0,15 r.

    – Quy định về độ bền va chạm và độ bền uốn của vỏ bảo vệ gương:

    + Gương sẽ phải được thử nghiệm về độ bền va chạm và về độ bền uốn của vỏ bảo vệ gương theo đúng phụ lục C và D của quy chuẩn này.

    + Gương sẽ phải không bị vỡ trong quá trình thử. Tuy nhiên, sẽ cho phép có chỗ vỡ ở trên bề mặt phản xạ của gương nếu như gương được làm từ kính an toàn hoặc là thỏa mãn các điều kiện sau: Mảnh kính vỡ vẫn phải dính ở mặt trong của vỏ bảo vệ hoặc là dính vào một mặt phẳng gắn chắc ở trên vỏ bảo vệ, ngoại trừ là một phần mảnh kính vỡ cho phép được tách rời khỏi vỏ bảo vệ, miễn là về kích thước mỗi cạnh của mảnh vỡ sẽ không vượt quá 2,5 mm. Cho phép các mảnh vỡ nhỏ có thể rời ra khỏi bề mặt gương ngay tại điểm đặt lực.

    Xem thêm: Quy định về việc xử phạt xe không chính chủ

    3. Quy định về quản lý về gương chiếu hậu xe máy:

    – Phương thức kiểm tra, thử nghiệm: Gương mà được sản xuất lắp ráp và nhập khẩu mới sẽ phải được kiểm tra và thử nghiệm theo Quyết định số 58/2007/QĐ-BGTVT.

    – Tài liệu kỹ thuật và mẫu thử: Khi mà có nhu cầu thử nghiệm thì các cơ sở sản xuất, các tổ chức hoặc các cá nhân nhập khẩu gương sẽ phải cung cấp cho cơ sở thử nghiệm về các tài liệu kỹ thuật và mẫu thử theo các yêu cầu về tài liệu kỹ thuật và mẫu thử, cụ thể như:

    + Yêu cầu về tài liệu kỹ thuật:

    Độ cứng của vỏ bảo vệ về bề mặt phản xạ gương;

    Bán kính cong của chính bề mặt phản xạ gương;

    Hệ số phản xạ của chính bề mặt phản xạ gương;

    Đường kính vòng tròn nội tiếp của bề mặt phản xạ gương;

    Kích thước hình chữ nhật ngoại tiếp với bề mặt phản xạ gương;

    Diện tích của bề mặt phản xạ;

    Bán kính cong của mép vỏ bảo vệ về bề mặt phản xạ gương.

    + Mẫu thử: 04 mẫu thử cho từng kiểu gương cần thử nghiệm.

    – Báo cáo thử nghiệm: Cơ sở thử nghiệm sẽ phải lập báo cáo về kết quả thử nghiệm mà có các nội dung ít nhất bao gồm những mục quy định ở trong quy chuẩn này tương ứng với mỗi kiểu loại gương.

    Xem thêm: Xe máy không có gương chiếu hậu phạt bao nhiêu tiền?

    4. Phạt hành chính lỗi có liên quan đến gương chiếu hậu:

    Như đã nói ở trên, khi tham gia giao thông thì các phương tiện phải có đủ gương chiếu hậu và những trang bị, thiết bị khác bảo đảm được tầm nhìn cho người điều khiển, kể cả là đối với xe máy. Nếu như người điều khiển xe máy khi tham gia giao thông không có đủ gương chiếu hậu hoặc là có gương chiếu hậu nhưng không có tác dụng thì sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP. Theo quy định này thì người nào điều khiển xe mô tô, xe gắn máy và những loại xe tương tự mà lại không có gương chiếu hậu ở bên trái người điều khiển thì sẽ bị phạt tiền từ 100.000 đến 200.000 đồng . Còn đối với trường hợp mà người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy và những loại xe tương tự mà vẫn có gương chiếu hậu nhưng lại không có tác dụng thì người đó cũng vẫn sẽ bị phạt tiền từ 100.000 đến 200.000 đồng.

    Tại khoản 1 Điều 56 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 có quy định các trường hợp xử phạt hành chính không lập biên bản, theo điều này thì xử phạt hành chính không lập biên bản sẽ được áp dụng trong các trường hợp sau:

    – Xử phạt cảnh cáo;

    – Phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân và 500.000 đồng đối với tổ chức.

    Trong trường hợp xử phạt hành chính mà không lập biên bản thì người có thẩm quyền xử phạt sẽ phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ.

    Như vậy, trong trường hợp phạt hành chính lỗi xe máy không có gương chiếu hậu hoặc có gương chiếu hậu nhưng không có tác dụng thì người có thẩm quyền xử phạt không cần phải lập biên bản xử phạt mà sẽ phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ.

    Đồng thời, tại Điều 74 Nghị định 100/2019/NĐ-CP cũng đã chỉ rõ Cảnh sát giao thông chính là người có thẩm quyền xử phạt hành chính đối với người lái xe ô tô, xe gắn máy không có gương chiếu hậu.

      Xổ số miền Bắc