Quyết định 1847/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Đề án Văn hóa công vụ do Thủ tướng Chính phủ ban hành

THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
——-

CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

Số:
1847/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 27 tháng 12 năm 2018

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN VĂN HÓA CÔNG VỤ

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Nghị quyết số 30c/NQ-CP
ngày 08 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách
hành chính nhà nước giai đoạn 2011 – 2020;

Căn cứ Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày
13 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số
30c/NQ-CP;

Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt
Đề án Văn hóa công vụ với những nội dung sau:

1. Mục tiêu

Nâng cao văn hóa công vụ, góp phần
hình thành phong cách ứng xử, lề lối làm việc chuẩn mực của
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; đảm bảo tính chuyên nghiệp, trách nhiệm, năng động, minh bạch, hiệu quả trong hoạt động thực thi nhiệm
vụ, công vụ; đáp ứng yêu cầu phục vụ Nhân dân, xã hội.

2. Phạm vi, đối tượng áp dụng

Cán bộ, công chức, viên chức của các
cơ quan hành chính nhà nước bao gồm:

a) Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ;

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện,
cấp xã.

3. Quan điểm

a) Nâng cao văn hóa công vụ góp phần
xây dựng nền hành chính chuyên nghiệp, trách nhiệm, minh bạch, hiệu quả, vì
Nhân dân phục vụ.

b) Kế thừa, phát
huy các giá trị văn hóa tốt đẹp của dân tộc, đồng thời đáp ứng yêu cầu hội nhập
quốc tế.

c) Nâng cao đạo đức công vụ của cán bộ,
công chức, đạo đức nghề nghiệp của viên chức; tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành
chính; phòng, chống tham nhũng.

d) Đề cao trách nhiệm của người đứng
đầu cơ quan, tổ chức trong thực hiện văn hóa công vụ.

4. Nội dung của văn hóa công vụ

a) Tinh thần, thái độ làm việc của
cán bộ, công chức, viên chức

Cán bộ, công chức, viên chức phải
trung thành với Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; bảo vệ danh dự Tổ
quốc và lợi ích quốc gia; tôn trọng và tận tụy phục vụ Nhân dân. Khi thực hiện
nhiệm vụ, công vụ, cán bộ, công chức, viên chức phải ý thức rõ về chức trách, bổn
phận của bản thân, bao gồm:

– Phải sẵn sàng nhận và nỗ lực hoàn
thành tốt mọi nhiệm vụ được phân công; không kén chọn vị trí công tác, chọn việc
dễ, bỏ việc khó. Tâm huyết, tận tụy, gương mẫu làm tròn chức trách, nhiệm vụ được
giao; không vướng vào “tư duy nhiệm kỳ”.

– Phải có ý thức tổ chức kỷ luật; sử
dụng có hiệu quả thời giờ làm việc; tránh hiện tượng trung bình chủ nghĩa, làm
việc qua loa, đại khái, kém hiệu quả; nghiêm chỉnh chấp hành nội quy, quy chế của
cơ quan, tổ chức; chủ động phối hợp trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ.

– Không được gây khó khăn, phiền hà,
vòi vĩnh, kéo dài thời gian xử lý công việc của cơ quan, tổ chức và người dân;
không thờ ơ, vô cảm, thiếu trách nhiệm trước những khó khăn, bức xúc của người
dân.

– Cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo
phải công tâm, khách quan trong sử dụng, đánh giá cán bộ thuộc quyền quản lý;
không lợi dụng vị trí công tác để bổ nhiệm
người thân quen; chủ động xin thôi giữ chức vụ khi nhận thấy bản thân còn hạn
chế về năng lực và uy tín.

b) Chuẩn mực giao tiếp, ứng xử của
cán bộ, công chức, viên chức

– Trong giao tiếp với người dân, cán
bộ, công chức, viên chức phải tôn trọng, lắng nghe, tận tình hướng dẫn về quy
trình xử lý công việc và giải thích cặn kẽ những thắc mắc của người dân. Thực hiện “4 xin, 4 luôn”: xin chào, xin lỗi, xin cảm ơn, xin phép; luôn mỉm cười, luôn nhẹ nhàng, luôn lắng nghe, luôn giúp đỡ.

– Đối với đồng nghiệp, cán bộ, công
chức, viên chức phải có tinh thần hợp tác, tương trợ trong thực hiện nhiệm vụ,
công vụ; không bè phái gây mất đoàn kết nội bộ của cơ quan, tổ chức.

– Đối với lãnh đạo cấp trên, cán bộ,
công chức, viên chức phải tuân thủ thứ bậc hành chính, phục tùng sự chỉ đạo, điều
hành, phân công công việc của cấp trên; không trốn tránh, thoái thác nhiệm vụ;
không nịnh bợ lấy lòng vì động cơ không trong sáng.

– Cán bộ, công chức, viên chức giữ chức
vụ lãnh đạo, quản lý không được duy ý chí, áp đặt, bảo thủ; phải tôn trọng, lắng
nghe ý kiến của cấp dưới; gương mẫu trong giao tiếp, ứng xử.

c) Chuẩn mực về đạo đức, lối sống của
cán bộ, công chức, viên chức

– Cán bộ, công chức, viên chức phải
không ngừng học tập, tu dưỡng, rèn luyện về đạo đức, lối sống. Thực hiện cần,
kiệm, liêm, chính, chí công vô tư; trung thực, giản dị, thẳng thắn, chân thành;
không có biểu hiện cơ hội, sống ích kỷ, ganh ghét, đố kỵ.

– Cán bộ, công chức, viên chức không
được đánh bạc, sa vào các tệ nạn xã hội; không được sử dụng đồ uống có cồn
trong thời gian làm việc và giờ nghỉ trưa; hút thuốc lá đúng nơi quy định; phải
tuân thủ kỷ luật phát ngôn, không sử dụng mạng xã hội để khai thác, tuyên truyền
các thông tin chưa được kiểm chứng, phiến diện, một chiều ảnh hưởng đến hoạt động
công vụ.

– Cán bộ, công chức, viên chức phải
tuân thủ chuẩn mực đạo đức gia đình và xã hội, thuần phong mỹ tục, truyền thống
văn hóa tốt đẹp của dân tộc; không mê tín dị đoan và có những hành vi phản cảm
khi tham gia lễ hội.

d) Trang phục của cán bộ, công chức,
viên chức

Khi thực hiện nhiệm vụ, cán bộ, công
chức, viên chức phải ăn mặc gọn gàng, lịch sự, đi giày hoặc dép có quai hậu.
Trang phục phải phù hợp với tính chất công việc, đặc thù trang phục của ngành
và thuần phong, mỹ tục của dân tộc. Đối với những ngành có trang phục riêng thì
phải thực hiện theo quy định của ngành.

5. Các giải pháp thực hiện văn hóa
công vụ

a) Hoàn thiện quy định về văn hóa
công vụ

– Nghiên cứu, đề xuất hoàn thiện quy
định về văn hóa công vụ trong Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức và các văn
bản hướng dẫn thi hành.

– Nghiên cứu, sửa đổi các quy định, nội
quy, quy chế làm việc của cơ quan, tổ chức nhằm tạo cơ sở pháp lý ngăn ngừa một
cách căn cơ bài bản những vi phạm về văn hóa công vụ.

b) Đẩy mạnh tuyên truyền, nâng cao nhận
thức, tăng cường bồi dưỡng cho cán bộ, công chức, viên chức về văn hóa công vụ

– Tuyên truyền, phổ biến các nội dung
của văn hóa công vụ cho cán bộ, công chức, viên chức nhằm nâng cao nhận thức về
tinh thần, thái độ làm việc, các chuẩn mực giao tiếp, ứng xử, đạo đức lối sống,
góp phần tạo chuyển biến mạnh mẽ trong tổ chức triển khai thực hiện.

– Biên soạn tài liệu bồi dưỡng về văn
hóa công vụ và tổ chức bồi dưỡng về văn hóa công vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức.

c) Tổ chức thực hiện các quy định về
văn hóa công vụ góp phần tăng cường kỷ luật kỷ cương hành chính, nâng cao hiệu
lực hiệu quả của nền công vụ

– Triển khai đồng bộ các quy định về
văn hóa công vụ trong tất cả các ngành và lĩnh vực, các cơ quan hành chính nhà
nước từ trung ương đến địa phương.

– Ứng dụng rộng rãi công nghệ thông
tin trong hoạt động nội bộ của các cơ quan, tổ chức, hướng tới nâng cao năng suất
lao động, giảm hội họp, giấy tờ hành chính và chế độ báo cáo, tạo nền tảng phát
triển Chính phủ điện tử.

– Cung cấp thông tin, dịch vụ công trực tuyến mức độ cao, trên diện rộng cho người dân và doanh nghiệp;
niêm yết đầy đủ các thủ tục hành chính tại trụ sở nhằm làm cho hoạt động của cơ
quan, tổ chức được minh bạch hơn, phục vụ người dân và doanh nghiệp tốt hơn.

– Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc thực hiện văn hóa công vụ theo chương trình, kế hoạch hàng năm của
Thanh tra Bộ Nội vụ và Thanh tra Sở Nội vụ. Cán bộ, công chức, viên chức có
hành vi vi phạm quy định về văn hóa công vụ tùy theo tính chất, mức độ vi phạm
phải chịu hình thức kỷ luật theo quy định của pháp luật.

– Kiên quyết xử lý nghiêm các hành vi
vi phạm, ngăn chặn tệ “tham nhũng vặt”, biểu hiện nhũng nhiễu phiền hà trong giải
quyết công việc đối với người dân và doanh nghiệp; xử lý nghiêm việc chậm trễ
trong thực hiện nhiệm vụ được giao.

– Kịp thời biểu dương, khen thưởng những
cán bộ, công chức, viên chức có thành tích, gương mẫu trong thực hiện văn hóa
công vụ.

6. Tổ chức thực hiện

a) Bộ Nội vụ

– Nghiên cứu, đề xuất bổ sung các quy
định về văn hóa công vụ trong Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức.

Thời gian hoàn thành: Năm 2019.

– Biên soạn tài liệu bồi dưỡng và tổ
chức bồi dưỡng về văn hóa công vụ trong các cơ quan, tổ chức.

Thời gian hoàn thành: Năm 2019.

– Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc; thanh
tra, kiểm tra; sơ kết, tổng kết việc thực hiện các quy định về văn hóa công vụ
của các cơ quan, tổ chức, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

Thời gian hoàn thành: Năm 2020.

b) Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương

– Rà soát, sửa đổi các quy định liên
quan đến văn hóa công vụ trong phạm vi thẩm quyền.

Thời gian hoàn thành: Năm 2020.

– Tuyên truyền, bồi dưỡng về văn hóa
công vụ cho cán bộ, công chức, viên chức.

Thời gian thực hiện: Hàng năm.

c) Bộ Tài chính

Bố trí kinh phí và hướng dẫn các bộ,
ngành và địa phương lập dự toán kinh phí, sử dụng kinh phí được cấp để triển khai thực hiện Đề án.

Điều 2. Hiệu lực
thi hành

1. Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày ký ban hành.

2. Các cơ quan của Đảng Cộng sản Việt
Nam ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã; các cơ quan của Quốc hội, Hội đồng nhân dân, Văn phòng Chủ tịch nước, Kiểm toán nhà nước, Tòa án nhân
dân, Viện Kiểm sát nhân dân; các cơ quan của tổ chức chính trị – xã hội ở trung
ương, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã áp dụng các nội dung của Đề án để xây dựng,
ban hành và tổ chức thực hiện các quy định về văn hóa công vụ phù hợp với đặc
thù trong hoạt động của cơ quan, tổ chức.

Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.

 

Nơi nhận:
– Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
– Thủ tướng, các Phó Thủ tướng
Chính phủ;
– Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
– HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
– Văn phòng Trung ương và các
Ban của Đảng;
– Văn phòng Tổng Bí thư;
– Văn phòng Chủ tịch nước;
– Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
– Văn phòng Quốc hội;
– Tòa án nhân dân tối cao;
– Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
– Kiểm toán nhà nước;
– Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
– Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
– VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ: PL, KGVX, TCCB, Cục
KSTTHC;
– Lưu: VT, TCCV (2).XH
200

THỦ
TƯỚNG

Nguyễn Xuân Phúc