Quyết định 30/2019/QĐ-UBND về Quy chế Văn hóa công sở tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Phú Yên Số hiệu 30/2019/QĐ-UBND – LawNet

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
——-

CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

Số:
30/2019/QĐ-UBND

Phú Yên, ngày 13
tháng 8 năm 2019

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ VĂN HOÁ CÔNG SỞ TẠI CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH,
ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN

Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật án bộ, công chức
ngày 13 tháng 11 năm 2008;

Căn cứ Luật Viên chức ngày
15 tháng 11 năm 2010;

Căn cứ Quyết định số
129/2007/QĐ-TTg ngày 02 tháng 8 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy
chế văn hóa công sở tại các cơ quan hành chính nhà nước;

Căn cứ Quyết định số 03/2007/QĐ-BNV
ngày 26 tháng 02 năm 2007 của

Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc
ban hành Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong bộ máy
chính quyền địa phương;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nội vụ tại Tờ trình số/TTr-SNV ngày tháng 6  năm 2019.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế Văn hóa công
sở tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Phú
Yên.

Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực từ ngày  01 tháng 9
năm 2019 và thay thế Quyết định số 32/2017/QĐ-UBND ngày 01 tháng 9 năm 2017 của
UBND tỉnh Phú Yên ban hành Quy chế Văn hóa công sở tại các cơ quan hành chính,
đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh Phú Yên.

Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ
trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch
UBND xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH


Trần Hữu Thế

 

QUY CHẾ

VĂN HÓA CÔNG SỞ TẠI CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH,ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP
CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 30/2019/QĐ-UBND ngày 13/8/2019 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Phú Yên)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Quy chế
này quy định về trang phục, tinh thần, thái độ làm việc, giao tiếp, ứng xử, đạo
đức, lối sống của cán bộ, công chức, viên chức và người hoạt động không chuyên
trách cấp xã (sau đây gọi là cán bộ, công chức, viên chức) khi thi hành nhiệm vụ,
công vụ; cách bài trí công sở tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công
lập trên địa bàn tỉnh Phú Yên.

2. Quy chế này áp dụng đối với
các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, cán bộ, công chức, viên chức
và các tổ chức, cá nhân có liên quan trên địa bàn tỉnh Phú Yên.

Điều 2.
Nguyên tắc thực hiện văn hoá công sở

Nguyên tắc thực hiện văn hoá
công sở thực hiện theo các nguyên tắc được quy định tại Điều 2 của Quy chế ban
hành Văn hóa công sở tại các cơ quan hành chính nhà nước được ban hành kèm theo
Quyết định số 129/2007/QĐ-TTg ngày 02/8/2007 của Thủ tướng Chính phủ.

Điều 3. Mục
đích

1. Xây dựng nền hành chính
chuyên nghiệp, năng động, minh bạch, hiệu quả; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức “THÂN THIỆN, NGHĨA TÌNH, TẬN TỤY, TRÁCH NHIỆM, KỶ CƯƠNG, KỶ LUẬT” đáp
ứng yêu cầu phục vụ Nhân dân, xã hội.

2. Định hướng cho cán bộ, công
chức, viên chức các chuẩn mực xử sự khi thi hành nhiệm vụ, công vụ, giải quyết
công việc với tổ chức và cá nhân.

3. Làm căn cứ để các cơ quan, đơn
vị có thẩm quyền xử lý trách nhiệm khi cán bộ, công chức, viên chức vi phạm các
chuẩn mực xử sự trong thi hành nhiệm vụ, công vụ và là cơ sở để Nhân dân giám
sát việc chấp hành các quy định pháp luật của cán bộ, công chức, viên chức.

Điều 4. Các
hành vi bị cấm

1. Sử dụng chất kích thích, uống
rượu, bia hoặc các loại nước có cồn trong giờ hành chính, trong khi thi hành
công vụ, vào thời gian nghỉ trưa của các ngày làm việc trong tuần và khi điều
khiển phương tiện tham gia giao thông.

2. Quảng cáo thương mại, tiếp
thị bán hàng, vận động, mời gọi để mua, bán, trao đổi hàng hóa, dịch vụ có tính
chất kinh doanh trong giờ làm việc.

3. Làm việc riêng, gây mất trật
tự trong giờ làm việc.

4. Hút thuốc lá tại cơ quan,
phòng làm việc; tụ tập ăn, uống trong giờ làm việc.

5. Chơi điện tử và các thiết bị
giải trí cá nhân trong giờ làm việc.

6. Thờ cúng trong phòng làm việc
và hoạt động mê tín dị đoan.

7. Trưng bày, lưu giữ, phát tán
hình ảnh, nội dung văn hóa phẩm đồi trụy, tài liệu phản động chống phá Đảng,
Nhà nước.

8. Phát tán, tung tin bịa đặt,
xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác.

9. Tự ý phát ngôn, cung cấp
thông tin, tài liệu không đúng thẩm quyền dưới mọi hình thức; làm lộ bí mật
công tác và bí mật nội dung đơn thư khiếu nại, tố cáo của tổ chức, cá nhân theo
quy định của pháp luật.

10. Lạm dụng, có hành vi quấy rối,
đe dọa người khác dưới mọi hình thức.

11. Phân biệt đối xử về dân tộc,
tôn giáo, tín ngưỡng, chủng tộc, thành phần, địa vị xã hội, giới tính của người
khác dưới mọi hình thức.

12. Mạo danh, mượn danh cơ
quan, đơn vị để giải quyết công việc của cá nhân; gợi ý tiếp công dân để giải
quyết công việc ở nhà riêng, nhận quà biếu trái quy định.

13. Sử dụng tài sản, thiết bị,
phương tiện của cơ quan, đơn vị để phục vụ mục đích cho cá nhân hoặc cho các hoạt
động không thuộc nhiệm vụ, công vụ.

14. Gây khó khăn, phiền hà, vòi
vĩnh, kéo dài thời gian xử lý công việc của cơ quan, tổ chức và người dân; thờ
ơ, vô cảm, thiếu trách nhiệm trước những khó khăn, bức xúc của người dân.

15. Tàng trữ, sử dụng vũ khí, vật
liệu nguy hại không đúng quy định.

16. Tham gia, tổ chức, lôi kéo
người khác đánh bạc; tổ chức chơi họ, hụi, biêu, phường dưới hình thức, cho vay
nặng lãi và các tệ nạn xã hội khác dưới mọi hình thức.

17. Các hành vi bị cấm khác
theo quy định của pháp luật.

Điều 5. Thời
gian làm việc

1. Chấp hành nghiêm quy định về
thời gian làm việc của Nhà nước, của cơ quan; bố trí, sắp xếp, sử dụng thời
gian làm việc khoa học và hiệu quả.

2. Thời
gian làm việc của các cơ quan nhà nước: Buổi sáng từ 07 giờ 00 phút đến 11 giờ
30 phút; Buổi chiều từ 13 giờ 30 phút đến 17 giờ 00 phút.

3. Đối với
các đơn vị sự nghiệp công lập đặc thù có giờ làm việc theo ca trực hoặc theo tiết
học, căn cứ tình hình thực tế, yêu cầu công tác để bố trí thời gian làm việc
phù hợp, đảm bảo đúng quy định của Bộ Luật Lao động.

4. Đối với các cơ quan, đơn vị
được quy định phải tổ chức làm việc buổi sáng ngày thứ bảy hàng tuần để tiếp nhận,
giải quyết, trả kết quả hồ sơ thủ tục hành chính theo quy định của UBND tỉnh
thì thời gian làm việc thực hiện theo Khoản 2, Điều 5 của Quy chế này.

Chương II

TRANG PHỤC, TINH THẦN,
THÁI ĐỘ LÀM VIỆC, GIAO TIẾP, ỨNG XỬ, ĐẠO ĐỨC, LỐI SỐNG

Mục 1. TRANG
PHỤC

Điều 6.
Trang phục

1. Khi thi hành nhiệm vụ, công vụ,
cán bộ, công chức, viên chức phải mặc trang phục lịch sự, đầu tóc gọn gàng,
không nhuộm tóc màu sáng hoặc nhuộm nhiều màu.

a) Đối với nam: Áo sơ mi, quần
âu hoặc bộ comple, đi giày da hoặc dép có quai hậu.

b) Đối với nữ: Áo sơ mi, quần
âu, váy công sở (chiều dài váy tối thiểu phải ngang đầu gối), bộ comple nữ, bộ
áo dài truyền thống, đi giày hoặc dép có quai hậu.

2. Trang phục phải phù hợp với
tính chất công việc, đặc thù trang phục của ngành và thuần phong, mỹ tục của
dân tộc. Đối với những ngành có quy định riêng về trang phục thì phải thực hiện
theo quy định của ngành.

Điều 7. Lễ
phục

Lễ phục của cán bộ, công chức,
viên chức là trang phục chính thức được sử dụng trong những buổi lễ, cuộc họp
trọng thể hoặc các cuộc tiếp khách nước ngoài.

1. Đối với nam: Bộ comple hoặc
áo sơ mi, quần âu, cravat, đi giày da hoặc dép có quai hậu.

2. Đối với nữ: Bộ áo dài truyền
thống hoặc bộ comple nữ, đi giày hoặc dép có quai hậu.

3. Đối với cán bộ, công chức,
viên chức là người dân tộc thiểu số, trang phục ngày hội dân tộc được coi là lễ
phục.

Điều 8. Thẻ
cán bộ, công chức, viên chức

Cán bộ, công chức, viên chức
khi thi hành nhiệm vụ công vụ phải đeo thẻ theo mẫu quy định của Bộ Nội vụ.

Mục 2. TINH
THẦN, THÁI ĐỘ LÀM VIỆC, GIAO TIẾP, ỨNG XỬ, ĐẠO ĐỨC, LỐI SỐNG

Điều 9.
Tinh thần, thái độ làm việc

1. Cán bộ, công chức, viên chức
phải trung thành với Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; bảo vệ danh dự
Tổ quốc và lợi ích quốc gia; tôn trọng và tận tụy phục vụ Nhân dân.

2. Khi thực hiện nhiệm vụ, công
vụ, cán bộ, công chức, viên chức phải ý thức rõ về chức trách, bổn phận của bản
thân, bao gồm:

a) Phải sẵn sàng nhận và nỗ lực
hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được phân công; không kén chọn vị trí công tác, chọn
việc dễ, bỏ việc khó. Tâm huyết, tận tụy, gương mẫu làm tròn chức trách, nhiệm
vụ được giao; không vướng vào “tư duy nhiệm kỳ”.

b) Phải có ý thức tổ chức kỷ luật;
sử dụng có hiệu quả thời giờ làm việc; tránh hiện tượng trung bình chủ nghĩa,
làm việc qua loa, đại khái, kém hiệu quả; nghiêm chỉnh chấp hành nội quy, quy
chế của cơ quan, tổ chức; chủ động phối hợp trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ.

c) Cán bộ, công chức, viên chức
lãnh đạo phải công tâm, khách quan trong sử dụng, đánh giá cán bộ thuộc quyền
quản lý; không lợi dụng vị trí công tác để bổ nhiệm người thân quen; chủ động
xin thôi giữ chức vụ khi nhận thấy bản thân còn hạn chế về năng lực và uy tín.

Điều 10.
Giao tiếp và ứng xử khi thi hành công vụ, nhiệm vụ

1. Cán bộ, công chức, viên chức
khi thi hành công vụ, nhiệm vụ phải thực hiện đúng, đầy đủ nghĩa vụ và những việc
không được làm theo quy định của pháp luật.

2. Trong giao tiếp và ứng xử phải
có thái độ lịch sự, tôn trọng. Ngôn ngữ giao tiếp phải rõ ràng, mạch lạc, không
chửi thề, nói tiếng lóng, quát nạt; giữ gìn uy tín, danh dự cho cơ quan, tổ chức,
đơn vị và đồng nghiệp.

Điều 11.
Giao tiếp và ứng xử với Nhân dân

1. Trong giao tiếp và ứng xử với
Nhân dân, cán bộ, công chức, viên chức phải có thái độ niềm nở, nhã nhặn, lịch
sự, tôn trọng. Lắng nghe Nhân dân trình bày ý kiến, nguyện vọng. Không gây căng
thẳng, bức xúc, dọa nạt người dân. Thực hiện “4 xin, 4 luôn”: xin chào, xin lỗi,
xin cảm ơn, xin phép; luôn mỉm cười, luôn nhẹ nhàng, luôn lắng nghe, luôn giúp
đỡ.

2. Cán bộ,
công chức, viên chức giải quyết yêu cầu, công việc của người dân đúng quy
trình, quy định. Trả lời, giải thích, hướng dẫn rõ ràng, cụ thể những thắc mắc
của người dân về các quy định liên quan đến giải quyết công việc.

3. Ưu tiên hỗ trợ giải quyết
công việc với người già, yếu, người khuyết tật, phụ nữ mang thai, người đau ốm.

4. Trường hợp những yêu cầu của
người dân không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan thì cán bộ, công chức,
viên chức phải hướng dẫn người dân đến đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết.

5. Nghiêm túc nhận lỗi, nhận
khuyết điểm, thành khẩn tự phê bình, rút kinh nghiệm khi để xảy ra sai sót.

Điều 12.
Giao tiếp và ứng xử với cấp trên

1. Cán bộ, công chức, viên chức
phải tuân thủ thứ bậc hành chính, phục tùng sự chỉ đạo, điều hành, phân công
công việc của cấp trên; không trốn tránh, thoái thác nhiệm vụ; không nịnh bợ lấy
lòng vì động cơ không trong sáng.

2. Trong giao tiếp và ứng xử,
cán bộ, công chức, viên chức phải có thái độ lịch sự, tôn trọng cấp trên, đúng
nguyên tắc chế độ thủ trưởng và theo cấp bậc.

Điều 13.
Giao tiếp và ứng xử với đồng nghiệp

Trong giao tiếp và ứng xử với đồng
nghiệp, cán bộ, công chức, viên chức phải có thái độ trung thực, thân thiện, hợp
tác, hỗ trợ lẫn nhau hoàn thành nhiệm vụ. Luôn tôn trọng, bảo vệ danh dự, uy
tín của đồng nghiệp; lắng nghe và tiếp thu ý kiến đúng của đồng nghiệp, thẳng
thắn góp ý với đồng nghiệp trên tinh thần xây dựng, khách quan, không bè phái
gây mất đoàn kết nội bộ của cơ quan, đơn vị.

Điều 14.
Giao tiếp và ứng xử với cấp dưới

1. Cán bộ, công chức, viên chức
lãnh đạo, quản lý phải gương mẫu trong lối sống, giao tiếp, ứng xử, giữ gìn
đoàn kết nội bộ, đạo đức, tác phong, văn hóa trong cơ quan, đơn vị.

2. Nắm bắt tâm tư, nguyện vọng
của công chức, viên chức để có cách thức sử dụng, điều
hành phù hợp với từng đối tượng nhằm phát huy khả năng, kinh nghiệm, tính sáng
tạo, chủ động của từng cá nhân trong việc thực thi công vụ, nhiệm vụ được giao.

3. Phân công nhiệm vụ cho cấp
dưới phải rõ ràng và theo dõi việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của công chức,
viên chức (tiến độ, chất lượng, kết quả); ứng xử theo nguyên tắc dân chủ, khách
quan, công bằng và minh bạch.

4. Không được duy ý chí, áp đặt,
bảo thủ, chuyên quyền, độc đoán, coi thường cấp dưới. Thực hiện Quy chế dân chủ
ở cơ sở, lắng nghe và tiếp thu ý kiến đúng của công chức, viên chức trong cơ
quan, đơn vị.

Điều 15.
Giao tiếp qua điện thoại và thư điện tử công vụ

1. Khi giao tiếp qua điện thoại,
cán bộ, công chức, viên chức phải xưng tên, chức danh, chức vụ cơ quan, đơn vị
nơi công tác; trao đổi ngắn gọn, tập trung vào nội dung công việc; không tỏ
thái độ thiếu lịch sự, không gắt gỏng hay nói trống không; không ngắt điện thoại
đột ngột trong khi đàm thoại.

2. Quản lý, sử dụng hộp thư điện
tử công vụ cá nhân, tổ chức theo quy chế. Thông tin, trao đổi công việc của cơ
quan phải sử dụng thư điện tử công vụ. Thực hiện việc gửi, trả lời thư điện tử
công vụ kịp thời và lịch sự.

Điều 16.
Tham dự các cuộc họp, hội nghị

1. Cán bộ, công chức, viên chức
tham dự các cuộc họp, hội nghị phải xuyên suốt và đúng thành phần như Giấy mời
hoặc thông báo của cơ quan chủ trì tổ chức cuộc họp, hội nghị. Trường hợp không
tham dự được thì phải trực tiếp báo cáo với người chủ trì cuộc họp, hội nghị đó
về lý do vắng mặt và cử người khác dự họp thay.

2. Trong các cuộc họp, hội nghị,
cán bộ, công chức, viên chức hạn chế sử dụng điện thoại di động và phải đặt điện
thoại ở chế độ rung.

3. Chỉ sử dụng máy tính xách
tay, máy tính bảng để tra cứu văn bản, ghi chép nội dung cuộc họp; không sử dụng
vào các mục đích khác của cá nhân mà không liên quan đến nội dung cuộc họp.

Điều 17. Đạo
đức, lối sống của cán bộ, công chức, viên chức

1. Cán bộ, công chức, viên chức
phải không ngừng học tập, tu dưỡng, rèn luyện về đạo đức, lối sống. Thực hiện cần,
kiệm, liêm, chính, chí công vô tư; trung thực, giản dị, thẳng thắn, chân thành;
không có biểu hiện cơ hội, sống ích kỷ, ganh ghét, đố kỵ.

2. Cán bộ, công chức, viên chức
phải tuân thủ kỷ luật phát ngôn, không sử dụng mạng xã hội để khai thác, tuyên
truyền các thông tin chưa được kiểm chứng, phiến diện, một chiều ảnh hưởng đến
hoạt động công vụ.

3. Cán bộ, công chức, viên chức
phải tuân thủ chuẩn mực đạo đức gia đình và xã hội, thuần phong mỹ tục, truyền
thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc; không mê tín dị đoan và có những hành vi phản
cảm khi tham gia lễ hội.

Chương
III

BÀI TRÍ CÔNG SỞ

Điều 18.
Treo Quốc huy, Quốc kỳ, chân dung Chủ tịch Hồ Chí Minh

1. Quốc kỳ, Quốc huy chân dung
Chủ tịch Hồ Chí Minh phải được treo, đặt trang trọng, đúng quy định theo Hướng
dẫn số 3420/HD-BVHTTDL ngày 02/10/2012 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về
việc sử dụng Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca, chân dung Chủ tịch Hồ Chí Minh.

2. Không được treo Quốc kỳ đã bị
bạc màu, rách hoặc vá; không treo, đặt chân dung, tượng bán thân của Chủ tịch Hồ
Chí Minh và Quốc huy quá cũ hoặc bị hư hỏng.

Điều 19. Biển
tên cơ quan

1. Cơ quan, đơn vị phải có biển
tên được đặt tại cổng chính, trên đó ghi rõ tên gọi đầy đủ bằng tiếng Việt, địa
chỉ và số điện thoại của cơ quan.

2. Biển tên cơ quan, đơn vị phải
đảm bảo theo quy định tại Thông tư số 05/2008/TT-BNV ngày 07/8/2008 của Bộ Nội
vụ về hướng dẫn biển tên cơ quan hành chính nhà nước.

3. Đối với những ngành có quy định
riêng về biển tên cơ quan thì thực hiện theo quy định của ngành.

Điều 20.
Niêm yết thông tin cơ quan

Các cơ quan, đơn vị phải niêm yết
công khai tại trụ sở và trên Trang thông tin điện tử số điện thoại của lãnh đạo
hoặc cán bộ, công chức, viên chức được ủy quyền để tiếp nhận những phản ánh, kiến
nghị của tổ chức cá nhân về các quy định hành chính, những hành vi hách dịch, cửa
quyền, nhũng nhiễu, gây khó khăn, phiền hà và những hành vi vi phạm khác.

Điều 21.
Phòng làm việc

Phòng làm việc của cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp của tỉnh thực hiện theo quy định tại Điều 15 của Quy chế
ban hành Văn hóa công sở tại các cơ quan hành chính nhà nước được ban hành kèm
theo Quyết định số 129/2007/QĐ-TTg ngày 02/8/2007 của Thủ tướng Chính phủ.

Điều 22.
Khu vực để phương tiện giao thông

Các cơ quan, đơn vị có trách
nhiệm bố trí khu vực để phương tiện giao thông của cán bộ, công chức, viên chức
và của người đến giao dịch, làm việc. Không được thu phí gửi phương tiện giao
thông của người đến giao dịch, làm việc.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 23.
Trách nhiệm của thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã,
thành phố, Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn

1. Tổ chức quán triệt, triển
khai thực hiện nghiêm Quy chế này đến các đơn vị trực thuộc, cán bộ, công chức,
viên chức thuộc quyền quản lý.

2. Kiểm tra, giám sát và kịp thời
biểu dương, khen thưởng những cá nhân, tập thể thực hiện tốt Quy chế hoặc phê
bình, chấn chỉnh, kiểm điểm, xử lý nghiêm cán bộ, công chức, viên chức vi phạm
Quy chế; bổ sung việc thực hiện Quy chế này vào tiêu chí để đánh giá, phân loại,
bình xét thi đua, khen thưởng hàng năm của cán bộ, công chức, viên chức.

Điều 24.
Trách nhiệm của Giám đốc Sở Nội vụ

1. Giám đốc Sở Nội vụ chủ trì,
phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc triển
khai thực hiện Quy chế này.

2. Trong quá trình kiểm tra việc
thực hiện nếu phát hiện cán bộ, công chức, viên chức vi phạm thì kiến nghị thủ
trưởng cơ quan, đơn vị, địa phương trực tiếp quản lý cán bộ, công chức, viên chức
xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo phân
cấp quản lý. Đồng thời, báo cáo, đề xuất UBND tỉnh xem xét xử lý kỷ luật đối với
người đứng đầu cơ quan, đơn vị để cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền quản
lý thường xuyên vi phạm quy chế này nhưng không xem xét xử lý, đã nhắc nhở
nhưng không thực hiện nghiêm túc.

Điều 25.
Trách nhiệm Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan thông tin, báo chí

1. Sở Thông tin và truyền thông
chủ trì, phối hợp các cơ quan có liên quan tổ chức thông tin, tuyên truyền Quy
chế này.

2. Các cơ quan thông tin báo
chí của tỉnh tuyên truyền, phổ biến sâu rộng Quy chế tới cán bộ, công chức,
viên chức và nhân dân trong toàn tỉnh để biết và cùng giám sát việc thực hiện ở
các cấp; phát hiện, cổ vũ, động viên những tập thể và cán bộ, công chức, viên
chức thực hiện tốt; phê bình các tập thể, cá nhân vi phạm.

Điều 26.
Trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động

Cán bộ, công chức, viên chức
ngoài việc thực hiện nghiêm quy định pháp luật, quy chế, nội quy của các cơ
quan; cần nắm vững, thực hiện đúng, đầy đủ và vận động, giám sát, nhắc nhở đồng
nghiệp cùng thực hiện đúng các quy định của Quy chế này.

Điều 27.
Điều khoản thi hành

1. Những nội dung quy định về
văn hóa công sở, công vụ chưa được quy định trong Quy chế này thì thực hiện
theo các quy định pháp luật hiện hành. Trường hợp các văn bản, quy định được viện
dẫn trong Quy chế có sửa đổi, bổ sung hoặc bị thay thế thì áp dụng theo các văn
bản, quy định mới ban hành (trừ trường hợp pháp luật có quy định khác).

2. Trong quá trình tổ chức thực
hiện, nếu có vấn đề phát sinh, vướng mắc các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời
phản ánh về Sở Nội vụ để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh
Quy chế này cho phù hợp./.