Sở Văn hóa – Thể thao và Du lịch tỉnh Yên Bái | Bộ – Sở – Ban ngành
BỘ – SỞ – BAN NGÀNH
›
› Nghệ An
Sở Văn hóa – Thể thao và Du lịch tỉnh Yên Bái
Tin đăng ngày:
–
Xem:
3626
ĐC: Số 82 – Đường Trần Hưng Đạo – Phường Hồng Hà – Thành phố Yên Bái
Tel: 0293.862.246
Email: [email protected]
Website: http://www.yenbai.gov.vn
Địa diện: Tạ Xuân Hiếu
Vị trí, chức năng:
1. Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái, tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước trên địa bàn tỉnh về văn hoá, gia đình, thể dục, thể thao, du lịch, quảng cáo (trừ quảng cáo trên các phương tiện báo chí, mạng thông tin máy tính, và xuất bản phẩm) và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật.
2. Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch tỉnh Yên Bái có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch.
Nhiệm vụ, quyền hạn:
1. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính Nhà nước về lĩnh vực văn hoá, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch thuộc phạm vi quản lý của địa phương và phân cấp của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch;
b) Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật quy định điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh đối vớii Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch;
c) Quy hoạch mạng lưới phát triển ngành văn hoá, thể thao và du lịch của địa phương phù hợp với quy hoạch phát triển ngành của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch; phương án sắp xếp, tổ chức hoạt động của các đơn vị sự nghiệp về văn hoá, thể thao và du lịch thuộc phạm vi quản lý của Sở; phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất của địa phương, ưu tiên dành quỹ đất cho các cơ sở văn hoá, thể dục, thể thao và du lịch.
2. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông: trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành tiêu chuẩn, chức danh đối với Trưởng, Phó Phòng Văn hoá và Thông tin thuộc Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp huyện);
3. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể, thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, tài chính của các đơn vị thuộc Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch;
b) Dự thảo quyết định, chỉ thị cá biệt về quản lý văn hoá, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
4. Tổ chức thực hiện các văn bản: quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực văn hoá, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch trên địa bàn quản lý;
5. Về quản lý Di sản Văn hoá:
a) Chỉ đạo, tổ chức thực hiện quy chế, giải pháp huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hoá tại địa phương sau khi được phê duyệt;
b) Chỉ đạo, tổ chức thực hiện dự án bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích thuộc địa phương quản lý sau khi được phê duyệt;
c) Tổ chức điều tra, phát hiện, thống kê, phân loại và lập hồ sơ di tích văn hoá phi vật thể thuộc địa bàn tỉnh;
d) Hướng dẫn thủ tục và cấp giấy phép nghiên cứu, sưu tầm di sản văn hoá phi vật thể trên địa bàn tỉnh cho tổ chức, cá nhân nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài;
đ) Tổ chức thực hiện kiểm kê, phân loại, lập hồ sơ xếp hạng di tích lịch sử, văn hoá và danh lam thắng cảnh tại địa bàn tỉnh;
e) Thẩm định dự án cải tạo, xây dựng các công trình nằm ngoài khu vực bảo vệ di tích cấp tỉnh có khả năng ảnh hưởng đến cảnh quan, môi trường của di tích;
g) Tổ chức, chỉ đạo việc thu nhận, bảo quản các di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia do tổ chức, cá nhân giao nộp và thu giữ ở địa phương theo quy định của pháp luật;
h) Đăng ký và tổ chức quản lý di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia trong phạm vi tỉnh; cấp giáy phép làm bản sao di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc bảo tàng cấp tỉnh và sở hữu tư nhân;
i) Hướng dẫn tổ chức các hoạt động bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hoá, lễ hội truyền thống, tín ngưỡng gắn với di tích, nhân vật lịch sử tại địa phương.
6. Về nghệ thuật biểu diễn:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện phương án sắp xếp tổ chức các đơn vị nghệ thuật biểu diễn thuộc phạm vi quản lý của địa phương phù hợp với quy hoạch phát triển ngành nghệ thuật biểu diễn của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch;
b) Chỉ đạo, tổ chức thực hiện quy chế tổ chức liên hoan, hội thi, hội diễn về nghệ thuật biểu diễn do địa phương tổ chức trên địa bàn tỉnh; kiểm tra việc thực hiện quy chế và xử lý vi phạm thuộc thẩm quyền;
c) Cấp phép công diễn chương trình, tiết mục, vở diễn ở trong nước và có yếu tố nước ngoài cho các đối tượng:
– Đơn vị nghệ thuật biểu diễn chuyên nghiệp, đơn vị có chức năng tổ chức biểu diễn nghệ thuật công lập, ngoài công lập thuộc địa phương;
– Cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội không có chức năng tổ chức biểu diễn nghệ thuật có nhu cầu tổ chức biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp có doanh thu nhằm mục đích phục vụ công tác xã hội, từ thiện ở địa phương;
– Tổ chức kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội nước ngoài, tổ chức Quốc tế hoạt động hợp pháp trên lãnh thổ Việt Nam đặt trụ sở chính tại địa phương;
d) Trình chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh cho phép các Đoàn Nghệ thuật, diễn viên Việt Nam thuộc địa phương ra nước ngoài biểu diễn và các đoàn nghệ thuật, diễn viên nước ngoài đến biểu diễn nghệ thuật tại địa phương;
đ) Tổ chức thực hiện việc cấp thẻ hành nghề cho nghệ sĩ và diễn viên sân khấu theo phân cấp của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch;
e) Tổ chức thực hiện Quy chế quản lý việc sản xuất, phát hành băng đĩa ca nhạc và vở diễn;
7. Về điện ảnh:
a) Chỉ đạo và tổ chức thực hiện kế hoạch sử dụng ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí hoạt động chiếu phim tại rạp, chiếu phim lưu động phục vụ nhiệm vụ chính trị, xã hội, đối ngoại, phục vụ thiếu nhi, đồng bào dân tộc miền núi và lực lượng vũ trang;
b) Trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh thành lập Hội đồng thẩm định kịch bản văn học đối với việc sản xuất phim đặt hàng từ ngân sách Nhà nước, Hội đồng thẩm định phim cấp tỉnh theo phân cấp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 38 Luật Điện ảnh và làm nhiệm vụ thường trực Hội đồng;
c) Cấp phép phổ biến phim phóng sự, phim tài liệu, phim khoa học, phim hoạt hình do cơ sở điện ảnh thuộc địa phương sản xuất hoặc nhập khẩu;
d) Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh cấp giấy phép phổ biến phim truyện do cơ sở điện ảnh thuộc địa phương sản xuất hoặc nhập khẩu theo quy định tại khoản 3 Điều 17 Nghị định số 962007/NĐ-CP/ ngày 066/2007/ của Chính phủ:
đ) Kiểm tra việc phổ biến phim ở rạp, phim chiếu lưu động, phim phát trên truyền hình và các phương tiện khác;
e) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các quy định về kinh doanh băng đĩa hình và các hoạt động điện ảnh khác tại địa phương;
8. Về mỹ thuật, nhiếp ảnh, triển lãm:
a) Trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập Hội đồng nghệ thuật tượng đài, tranh hoành tráng cấp tỉnh theo Quy chế xây dựng tượng đài, tranh hoành tráng của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch và làm nhiệm vụ thường trực Hội đồng;
b) Chỉ đạo và tổ chức thực hiện các hoạt động mỹ thuật, nhiếp ảnh ở quy mô cấp tỉnh;
c) Cấp phép, kiểm tra và hướng dẫn hoạt động triển lãm mỹ thuật, triển lãm ảnh, nghệ thuật sắp đặt, trình diễn video-art và các triển lãm khác thuộc phạm vi quản lý của Ngành văn hoá, thể thao và du lịch; tổ chức các cuộc thi ảnh nghệ thuật, liên hoan ảnh, quản lý việc sao chép tác phẩm mỹ thuật tại địa phương theo các Quy chế do Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch ban hành;
d) Thẩm định, cấp phép thể hiện phần mỹ thuật đối với các dự án xây dựng hoặc tu bổ, tôn tạo tượng đài, tranh hoành tráng trên địa bàn tỉnh theo uỷ quyền của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh và phân cấp của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch;
9. Về quyền tác giả, quyền liên quan đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật:
a) Tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ quyền lợi hợp pháp của Nhà nước, tổ chức và cá nhân trong lĩnh vực quyền tác giả, quyền liên quan đối với tác phẩm văn học nghệ thuật trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức thực hiện và hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện trên địa bàn tỉnh các quy định về cung cấp, hợp tác, đặt hàng, sử dụng và đảm bảo quyền tác giả đối với các tác phẩm, quyền liên quan đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng và chế độ nhuận bút, thù lao cho tác giả, chủ sở hữu, quyền tác giả, quyền liên quan;
c) Thẩm định quyền tác giả, quyền liên quan khi có tranh chấp theo yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
10. Về Thư viện:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông chuyển giao các xuất bản phẩm lưu chiểu tại địa phương cho Thư viện cấp tỉnh theo quy định;
b) Hướng dẫn việc đăng ký hoạt động Thư viện trong tỉnh theo quy định của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch; thực hiện đăng ký hoạt động đối với thư viện cấp tỉnh;
c) Chỉ đạo các Thư viện trong tỉnh xây dựng quy chế tổ chức hoạt động theo quy chế mẫu của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch;
11. Về Quảng cáo:
a) Thẩm định hồ sơ, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh dịch vụ quảng cáo đặt tại địa bàn tỉnh;
b) Cấp, thu hồi giấy phép quảng cáo trên bảng, biển, panô, băng rôn, màn hình đặt nơi công cộng, vật phát quang, vật thể trên không, dưới nước, phương tiện giao thông, vật thể di động khác trên địa bàn tỉnh;
c) Thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về hoạt động quảng cáo trên các phương tiện quảng cáo trừ báo chí, mạng thông tin máy tính và xuất bản phẩm;
12. Về Văn hoá quần chúng, văn hoá dân tộc và tuyên truyền cổ động:
a) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện quy hoạch thiết chế văn hoá cơ sở ở địa phương sau khi được Uỷ ban nhân tỉnh phê duyệt;
b) Hướng dẫn xây dựng quy chế tổ chức các hoạt động của các thiết chế văn hoá cơ sở trên địa bàn tỉnh theo quy chế mẫu của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch;
c) Chỉ đạo và hướng dẫn tổ chức các lễ hội; thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang; xây dựng gia đình, làng, xã, cơ quan, đơn vị văn hoá trên địa bàn tỉnh;
d) Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể chỉ đạo và hướng dẫn phong trào ” Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ” sau khi được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt; chịu trách nhiệm Thường trực Ban chỉ đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá “;
đ) Tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện chính sách văn hoá dân tộc, bảo tồn, phát huy, phát triển các giá trị văn hoá phi vật thể của cộng đồng các dân tộc cư trú trên địa bàn tỉnh;
e) Chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động tuyên truyền cổ động, triển lãm phục vụ các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội và quy hoạch hệ thống cổ động trực quan trên địa bàn tỉnh;
g) Tổ chức hội thi, hội diễn văn nghệ quần chúng, thi sáng tác tranh cổ động, cụm cổ động; cung cấp tài liệu tuyên truyền, tranh cổ động phục vụ nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội trên địa bàn tỉnh;
h) Hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Quy chế quản lý Karaoke, vũ trường, Quy chế tổ chức liên hoan, hội thi, hội diễn văn nghệ quần chúng tại địa phương;
13. Về gia đình:
a) Tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về đảm bảo quyền bình đẳng và chống bạo lực trong gia đình;
b) Tổ chức thu thập, lưu trữ thông tin về gia đình;
c) Tuyên truyền, giáo dục giá trị đạo đức, lối sống, cách ứng xử trong gia đình truyền thống Việt Nam.
14. Về thể dục, thể thao cho mọi người:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển thể dục, thể thao quần chúng phù hợp với điều kiện kinh tế – xã hội của địa phương sau khi được phê duyệt;
b) Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ hướng dẫn viên, cộng tác viên thể dục, thể thao sau khi được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
c) Chủ trì phối hợp với các tổ chức xã hội nghề nghiệp về thể thao vận động mọi người tham gia phát triển phong trào thể dục, thể thao; phổ biến hướng dẫn tập luyện thể dục, thể thao phù hợp với sở thích, lứa tuổi, giới tính, nghề nghiệp;
d) Xây dựng hệ thống giải thi đấu, kế hoạch thi đấu, phê duyệt điều lệ và chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức các cuộc thi đấu thể dục, thể thao quần chúng cấp tỉnh;
đ) Hướng dẫn, tổ chức các giải thi đấu khu vực, toàn quốc về thể dục, thể thao quần chúng khi được cấp có thẩm quyền giao;
e) Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý Nhà nước đối với các hoạt động thể thao giải trí trong các điểm vui chơi, khu du lịch, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh;
h) Tổ chức, hướng dẫn tập luyện, biểu diễn và thi đấu các môn thể thao dân tộc, các phương pháp rèn luyện sức khoẻ truyền thống;
i) Hướng dẫn, kiểm tra việc công nhận gia đình thể thao trên địa bàn tỉnh;
k) Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo , Ban chỉ huy Quân sự tỉnh và Công an tỉnh tổ chức thực hiện giáo dục thể chất, thể thao trong nhà trường và thể dục, thể thao trong lực lượng vũ trang cấp tỉnh;
15. Về thể thao thành tích cao và chuyên nghiệp:
a) Chỉ đạo, tổ chức thực hiện kế hoạch tuyển chọn, đào tạo, huấn luyện vận động viên; kế hoạch thi đấu các đội tuyển thể thao của tỉnh sau khi được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
b) Tổ chức thực hiện Đại hội thể dục thể thao cấp tỉnh, các giải thi đấu quốc gia, quốc tế được cấp có thẩm quyền giao;
c) Trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định tổ chức và phê duyệt điều lệ giải thi đấu vô địch từng môn thể thao cấp tỉnh; chế độ đặc thù đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao thành tích cao của tỉnh theo quy định;
d) Tiếp nhận hồ sơ, tổ chức kiểm tra các điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao của câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp và doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao; trình Uỷ ban nhân dân tỉnh cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể dục thể thao của câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp và doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao;
đ) Thực hiện quyết định phong cấp cho vận động viên, huấn luyện viên, trọng tài thể thao thuộc thẩm quyền quản lý của Sở;
16. Về du lịch:
a) Tổ chức lập, điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển du lịch của tỉnh trình Uỷ ban nhân dân tỉnh; tổ chức công bố quy hoạch sau khi được phê duyệt;
b) Tổ chức thực hiện về điều tra, đánh giá, phân loại, xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên du lịch, du lịch của tỉnh theo quy chế của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch;
c) Thực hiện các biện pháp bảo vệ, tôn tạo, khai thác, sử dụng hợp lý và phát triển tài nguyên du lịch, môi trường du lịch, khu du lịch, điểm du lịch của tỉnh;
d) Nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống lưu trữ tư liệu về các lĩnh vực quản lý của Sở ;
17. Tổ chức hoặc phối hợp với các cơ quan: liên quan tổ chức thực hiện các biện pháp phòng chống, ngăn chặn các hoạt động văn hoá, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch vi phạm pháp luật.
18. Thẩm định, tham gia thẩm định: các dự án đầu tư, phát triển liên quan đến văn hoá, thể thao và du lịch trên địa bàn tỉnh;
19. Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh tỉnh quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh tập thể, kinh tế tư nhân, các liên đoàn, các hội và tổ chức phi chính phủ trong lĩnh vực văn hoá, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch theo quy định của Pháp luật;
20. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp công lập về văn hoá, thể thao và du lịch theo quy định của pháp luật;
21. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực văn hoá, gia đình, thể dục thể thao và du lịch theo quy định của pháp luật và sự phân công của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
22. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về văn hoá, gia đình, thể dục thể thao và du lịch đối với cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện và chức danh chuyên môn thuộc cấp xã.
23. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý Nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ của Sở;
24. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng và xử lý các vi phạm pháp luật về văn hoá, gia đình thể dục, thể thao và du lịch theo quy định của pháp luật hoặc phân công của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Quản lý tài chính, tài sản được giao và thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh Yên Bái;
25. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện đối với các tài năng về văn hoá nghệ thuật, và thể dục thể thao; đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức hoạt động văn hoá, gia đình, thể thao và du lịch trên địa bàn tỉnh;
26. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng, các phòng nghiệp vụ và các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở; quản lý biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
27. Quản lý tài chính, tài sản được giao và thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật và phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
28. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định với Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch;
29. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh giao
<< >>
Công ty TNHH Đo đạc & Kim Khí Nghệ An
Thi công mái xếp mái che di động
Showroom vật liệu xây dựng Thái Huỳnh
Công ty CP Xây dựng Mỹ thuật & Thương mại Thắng Lợi Lộc
Công ty Bất động sản Tân Long Nghệ An
Công ty CP Hosung
Họ Vương Việt Nam
Cửa hàng Thực phẩm sạch Nghệ An