So sánh 05 bản hiến pháp Việt Nam qua các thời kỳ 1946 – 2013
– Bắt đầu ghi nhận sự lãnh đạo của Đảng.
– Quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân. Tổ chức phân công, phối hợp kiểm soát.
– Dân chủ đại diện và dân chủ trực tiếp: biểu quyết khi nhà nước trưng cầu dân ý.
-Quy định một số quyền không thực tế.
– Nhân dân thực hiện quyền lực Nhà nước thông qua HĐND và Quốc hội.
– Không ghi nhận vai trò lãnh đạo của Đảng.
– Quy định 38 quyền. Có 5 quyền mới Quyền được sống, quyền được sống trong môi trường trong lành, quyền được hưởng thụ các giá trị văn hóa …
– Quy định 34 quyền. Cụ thể hóa quyền tư hữu của Hiến pháp năm 1946.
– Quy định 21 quyền, Cụ thể hóa hơn những quy định về quyền con người, quyền công dân so với Hiến pháp năm 1946.
– Không thừa nhận nền kinh tế tư nhân.
– Có 2 thành phần kinh tế Nhà nước và Hợp tác xã.
– Có 4 thành phần kinh tế không có tư nhân.
Tổ chức BMNN ở Trung ương
– Nghị viện do nhân dân cả nước bầu ra có nhiệm kỳ 3 năm. Hiến pháp không quy định cụ thể nhiệm vụ quyền hạn của Nghị viện mà chỉ quy định 1 cách chung chung.
– Vị trí pháp lý của Quốc hội: Cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất của nhân dân thể hiện quyền lập hiến, lập pháp.
– Vai trò của Chủ tịch nước: có nhiều quyền hạn, là 1 chế định hết sức độc đáo. Được đánh giá là mạnh mẽ nhất so với bản Hiến pháp sau này.
– Chính phủ là cơ quan hành chính cao nhất của cả nước.
– Quốc hội do toàn dân bầu ra. Nhiệm kỳ 4 năm. Nhiệm vụ quyền hạn của quốc hội được quy định cụ thể và chi tiết hơn so với Hiến pháp năm 1946.
– Vị trí pháp lý của Quốc hội: Cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất của nhân dân. Cơ quan đại diện của nhân dân.
– Chủ tịch nước không còn nằm trong chính phủ, được tách ra thành 1 chế định riêng.
– Là cơ quan chấp hành, cơ quan hành chính cao nhất của Nhà nước.
– Quốc hội do nhân dân bầu ra, có nhiệm kỳ 5 năm. Nhiệm vụ quyền hạn của quốc hội được quy định nhiều thậm chí vượt ra bên ngoài Hiến pháp.
– Hội đồng Nhà nước có chức năng vừa là Cơ quan thường trực Quốc hội và Chủ tịch tập thể.
– Vị trí pháp lý của Quốc hội: Cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất của nhân dân. Cơ quan đại diện của nhân dân.
– Chủ tịch nước tập thể.
– Là cơ quan chấp hành, cơ quan hành chính cao nhất của Quốc hội.
– Quốc hội do nhân dân bầu ra, nhiệm kỳ 5 năm. Nhiệm vụ quyền hạn không có toàn quyền so với năm 80 nữa.
– Vị trí pháp lý của Quốc hội: Cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất của nhân dân. Cơ quan đại diện của nhân dân.
– Chủ tịch nước là cá nhân quyền hạn không lớn.
– Là cơ quan chấp hành, cơ quan hành chính cao nhất của Nhà nước.
– Quốc hội do nhân dân bầu ra, nhiệm kỳ 5 năm, trong trường hợp kéo dài không quá 12 tháng. Nhiệm vụ quyền hạn gần giống Hiến pháp năm 1992.
– Vị trí pháp lý của Quốc hội: Cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất của nhân dân. Cơ quan đại diện của nhân dân.
– Chủ tịch nước là cá nhân. Nhiệm vụ và quyền hạn được tăng lên. Điều 90 , Điều 70 khoản 7 Hiến pháp năm 2013.
– cơ quan chấp hành, cơ quan hành chính cao nhất, cơ quan hành pháp.