So sánh các loại hình doanh nghiệp theo Luật Doanh nghiệp – LegalTech
Mục lục bài viết
SO SÁNH CÁC LOẠI HÌNH DOANH NGHIỆP
Các loại hình doanh nghiệp được ghi nhận theo Luật Doanh nghiệp 2020 là:
- Công ty cổ phần (Chương V Luật Doanh nghiệp 2020)
- Công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên (Mục 2 Chương III Luật Doanh nghiệp 2020)
- Công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên (Mục 1 Chương III Luật Doanh nghiệp 2020)
- Công ty hợp danh (Chương VI Luật Doanh nghiệp 2020)
- Doanh nghiệp tư nhân (Chương VII Luật Doanh nghiệp 2020)
Vậy các loại hình doanh nghiệp này khác nhau ở những điểm nào?
>> Xem thêm: Thỏa thuận góp vốn thành lập doanh nghiệp
1. Về thành viên:
Công ty cổ phần là loại hình doanh nghiệp phải có ít nhất là 3 cổ đông sáng lập là tổ chức hoặc cá nhân và không giới hạn số lượng tối đa cổ đông tham gia.
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là loại hình doanh nghiệp do một cá nhân hoặc tổ chức làm chủ sở hữu.
Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là loại hình doanh nghiệp khi thành lập có thể là tổ chức hoặc cá nhân. Số lượng thành viên tối thiểu là 02 thành viên và tối đa là 50 thành viên.
Công ty hợp danh là loại hình doanh nghiệp chỉ cần có ít nhất 02 thành viên hợp danh là cá nhân và trong quá trình hoạt động có thể có thêm thành viên góp vốn là cá nhân hoặc tổ chức.
Doanh nghiệp tư nhân là loại hình doanh nghiệp mà chỉ do một cá nhân làm chủ và cá nhân đó chỉ được thành lập 1 doanh nghiệp tư nhân.
2. Về trách nhiệm về nghĩa vụ tài sản:
Công ty cổ phần: thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và hai thành viên trở lên: thành viên chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi số vốn điều lệ.
Công ty hợp danh: thành viên hợp danh sẽ chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình, thành viên tham gia góp vốn chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi số vốn đã góp.
Doanh nghiệp tư nhân: thành viên phải chịu trách nhiệm toàn bộ bằng tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
3. Về tư cách pháp nhân:
Trong 05 loại hình doanh nghiệp nêu trên, chỉ có Doanh nghiêp tư nhân là không có tư cách pháp nhân vì căn cứ vào chế độ trách nhiệm về tài sản của nó.
4. Về quyền phát hành chứng khoán:
Công ty hợp danh và Doanh nghiệp tư nhân trong quá trình hoạt động không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.
Công ty cổ phần trong quá trình hoạt động được phát hành cổ phiếu và trái phiếu để thực hiện hoạt động huy động vốn.
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và hai thành viên trở lên trong quá trình hoạt động được phép phát hành trái phiếu
Trên đây là những khác biệt cơ bản giữa các loại hình doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020.
Để biết thêm thông tin về các loại hình doanh nghiệp, vui lòng liên hệ.