So sánh chất rắn kết tinh và chất rắn vô định hình – Trường THPT Phan Đình Phùng

Câu hỏi: So sánh chất rắn kết tinh và chất rắn vô định hình

Câu trả lời:

Như nhau: Chất rắn đa tinh thể và chất rắn vô định hình có tính đẳng hướng

Sự khác biệt:

Bảng so sánh chất rắn kết tinh và chất rắn vô định hình

Chất rắn kết tinh có nhiều điều đặc biệt thu hút sự tò mò của nhiều người. Hãy đi sâu hơn vào điều này trong phần này!

Những điều cần biết về chất rắn kết tinh

1. Cấu trúc tinh thể của chất rắn kết tinh

Muối ăn (NaCl) là chất rắn kết tinh điển hình. Khi quan sát qua kính hiển vi, chúng ta thấy chúng được cấu tạo bởi nhiều hạt nhỏ. Chúng có dạng khối lập phương xếp chồng lên nhau. Đặc biệt là đối xứng theo quy luật. Đây là một ví dụ tốt về cấu trúc tinh thể.

So sánh chất rắn kết tinh và chất rắn vô định hình (hình 2)NaCl là điển hình của chất rắn kết tinh

Mỗi chất rắn có cấu trúc tinh thể khác nhau và đặc trưng, ​​ví dụ:

– Tinh thể thạch anh, công thức hóa học SiO2 lăng trụ sáu cạnh.

– Tinh thể canxit – canxi cacbonat có dạng hình trụ xiên đặc trưng

Trong đó kích thước tinh thể phụ thuộc nhiều vào điều kiện hình thành.

So sánh chất rắn kết tinh và chất rắn vô định hình (hình 3)

Cấu trúc tinh thể kim cương – tính chất rắn kết tinh

Ứng dụng tia X vào nghiên cứu đã giúp khám phá ra nhiều điều mới về tinh thể. Theo đó, chúng bao gồm các vi hạt (nguyên tử, phân tử, ion). Các hạt này liên kết chặt chẽ với nhau. Được sắp xếp đặc biệt theo một trật tự nhất định trong không gian. Các hạt sẽ quay quanh một vị trí cân bằng nhất định.

Phân tích cấu trúc tinh thể của muối ăn, thấy:

– Dạng lập phương gồm 2 loại ion.

– Khoảng cách ion 0,563nm.

Theo đó, chất rắn có cấu trúc tinh thể được gọi là chất rắn kết tinh.

Kích thước tinh thể tỷ lệ thuận với quá trình hình thành tinh thể. Ví dụ, tốc độ kết tinh càng chậm thì kích thước càng nhỏ.

2. Tính chất quan trọng của chất rắn kết tinh

– Chất rắn kết tinh bao gồm cùng một loại hạt cụ thể. Nhưng cấu trúc tinh thể khác nhau sẽ quyết định tính chất vật lý của chúng.

– Chất rắn kết tinh tương ứng với cấu trúc tinh thể nhất định có nhiệt độ nóng chảy xác định. Đặc biệt, không đổi ở mỗi áp suất nhất định. Ví dụ: Ở áp suất khí quyển, nước đá có nhiệt độ nóng chảy là 0 .o C. Trong đó Thiếc nóng chảy ở 232oC và sắt nóng chảy ở nhiệt độ 152 độ C,…

– Chất rắn đơn tinh thể dường như bao gồm một tinh thể hoặc nhiều tinh thể nhỏ. Chúng được liên kết với nhau theo một trật tự xác định. Ví dụ, một hạt muối, một mảnh thạch anh, một viên kim cương, v.v. là chất rắn đơn tinh thể.

– Chất rắn đa tinh thể sẽ được tạo thành từ nhiều tinh thể nhỏ. Họ liên kết hỗn loạn ngoài trật tự. Hiện nay, hầu hết các kim loại (sắt, nhôm, đồng,…) là chất rắn đa tinh thể.

– Chất rắn đơn tinh thể có tính dị hướng. Thông thường, các tính chất vật lý của chúng (độ bền, độ giãn dài, độ dẫn nhiệt, v.v.) phụ thuộc vào các hướng khác nhau. Ngược lại, chất rắn đa tinh thể có tính đẳng hướng. Các tính chất vật lý theo các hướng khác nhau là như nhau.

– Tính chất của tinh thể có thể bị sai lệch nhiều hay ít tùy thuộc vào độ biến dạng của chúng. Túc là khiếm khuyết so với một cấu trúc vật lý lý tưởng.

* Một ví dụ điển hình về độ bền của kim loại bị giảm đi hàng nghìn lần khi mạng tinh thể có các vết nứt. Đối với Ge hoặc Si, độ dẫn điện có thể bị sai lệch khi thêm một ít tạp chất bên ngoài.

3. Chất rắn kết tinh có những ứng dụng gì?

Các ví dụ tốt nhất về các ứng dụng của chất rắn kết tinh bao gồm:

Kim cương có nhiều ứng dụng như làm mũi khoan, dao cắt kính hay đồ trang sức. Đặc biệt là có giá trị kinh tế lớn. Chúng được ứng dụng trong nhiều ngành khác nhau từ thời trang cho đến sản xuất.

– Các đơn tinh thể silicon (Si) và gemium (Ge) được sử dụng làm thiết bị bán dẫn. Hoặc mạch vi điện tử, bộ nhớ máy tính. . .

– Kim loại và hợp kim được dùng phổ biến trong công nghệ luyện kim và chế tạo máy. Chúng cũng được sử dụng trong kỹ thuật xây dựng, cầu đường và sản xuất đồ gia dụng.

Những điều cần biết về chất rắn vô định hình

Đối lập với chất rắn kết tinh là chất rắn vô định hình. Chúng có cấu trúc tinh thể không có hình dạng xác định. Ví dụ, thủy tinh, nhựa và nhựa đường là những ví dụ cụ thể về chất rắn vô định hình.

1. Đặc điểm của chất rắn vô định hình

Tính đẳng hướng: Tính chất không xác định phương.

– Không có nhiệt độ nóng chảy nhất định mà phụ thuộc vào nhiều yếu tố.

Lưu ý: Một số chất rắn như S, thạch anh hoặc đường, chúng có 2 dạng. Bao gồm cả chất rắn kết tinh và vô định hình. Ví dụ, khi đổ lưu huỳnh nóng chảy vào nước lạnh, nó sẽ nguội đi. Từ đó chuyển thành dạng dẻo vô định hình. Đó là sự chuyển đổi từ chất rắn kết tinh sang cấu trúc vô định hình.

2. Ứng dụng của chất rắn vô định hình là gì?

Chất rắn vô định hình có nhiều ứng dụng quan trọng. Ví dụ, thủy tinh có thể được sử dụng làm gương, thấu kính hoặc lăng kính. Ứng dụng trong đời sống và nghiên cứu khoa học. Ngoài ra, polyme hay các loại nhựa, thủy tinh… được dùng làm vật liệu gia dụng: nồi, chổi, rổ, sàng… Từ đó, các vật liệu như sắt, nhôm ra đời thay thế. Không chỉ giảm giá thành mà còn tăng độ bền cho sản phẩm.

Đăng bởi: THPT Phan Đình Phùng

Chuyên mục: Lớp 10 , Vật Lý 10

Bạn thấy bài viết So sánh chất rắn kết tinh và chất rắn vô định hình
có khắc phục đươc vấn đề bạn tìm hiểu ko?, nếu ko hãy comment góp ý thêm về So sánh chất rắn kết tinh và chất rắn vô định hình
bên dưới để Trường THPT Phan Đình Phùng có thể thay đổi & cải thiện nội dung tốt hơn cho các bạn nhé! Cám ơn bạn đã ghé thăm Website: thptphandinhphung.edu.vn của Trường THPT Phan Đình Phùng

Chuyên mục: Giáo dục

Nhớ để nguồn bài viết này: So sánh chất rắn kết tinh và chất rắn vô định hình
của website thptphandinhphung.edu.vn