So sánh cổ phiếu và trái phiếu
Tiêu chí
Cổ phiếu
Trái phiếu
Bản chất
Là chứng khoán vốn (người nắm giữ cổ phiếu là chủ sở hữu công ty), làm tăng vốn của chủ sở hữu công ty
Là chứng khoán nợ (người nắm giữ trái phiếu là chủ nợ của công ty), không làm tăng vốn của chủ sở hữu công ty
Chủ thể phát hành
– Bộ Tài chính, doanh nghiệp, ngân hàng chính sách của nhà nước và tổ chức tài chính, tín dụng thuộc đối tượng được cấp bảo lãnh Chính phủ (Điều 2 Nghị định 01/2011/NĐ-CP).
– Công ty cổ phần, Công ty TNHH (Điều 2 Nghị định 153/2020/NĐ-CP)
Là chứng khoán nợ (người nắm giữ trái phiếu là chủ nợ của công ty), không làm tăng vốn của chủ sở hữu công ty
Hưởng lợi nhuận
– Người sở hữu trái phiếu do công ty phát hành được trả lãi định kì.
– Lãi suất ổn định, không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty
– Người sở hữu cổ phiếu của công ty cổ phần được chia lợi nhuận (hay còn gọi là cổ tức),
– Lợi nhuận này không ổn định mà phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty
Trách nhiệm của người sở hữu
– Người sở hữu cổ phiếu chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp vào công ty
– Người sở hữu cổ phiếu chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp vào công ty
Thời gian sở hữu
Thời hạn được ghi cụ thể trong trái phiếu
Thời hạn được ghi cụ thể trong trái phiếu
Thứ tự ưu tiên thanh toán khi công ty giải thể, phá sản
– Khi công ty bị giải thể hay phá sản thì chủ sở hữu trái phiếu được ưu tiên thanh toán gốc và lãi trái phiếu trước (cổ phiếu) chủ sở hữu cổ phần
– Khi công ty bị giải thể hay phá sản thì cổ đông chỉ được trả lại phần vốn góp sau khi đã thanh toán hết mọi nghĩa vụ, mọi khoản nợ của công ty.