So sánh tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực?
Tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực có những điểm khác biệt nhất định. Để tìm hiểu kỹ về kiến thức đã được học tại chương trình Sinh học lớp 10, hãy cùng Luật Minh Khuê tìm hiểu qua bài viết SO SÁNH TẾ BÀO NHÂN SƠ VÀ TẾ BÀO NHÂN THỨC dưới đây.
Mục lục bài viết
1. Tế bào là gì?
Tế bào là một đơn vị cấu trúc cơ bản có chức năng sinh học của sinh vật sống. Tế bào là đơn vị nhỏ nhất của sự sống có khả năng phân chia độc lập và các tế bào thường được gọi là ” những viên gạch đầu tiên cấu tạo nên sự sống “.
Tế bào được cấu tạo bởi tế bào chất bao quanh bởi màng tế bào, trong đó có nhiều phân tử sinh học như protein và axit nucleic.
Trong khi tế bào trong các thực vật và động vật ở các loài là khác nhau, thì cơ thể con người lại có hơn 10 nghìn tử tế bào. Phần lớn tế bào động và thực vật chỉ có thể nhìn thấy dưới kính hiển vi với kích thước từ 1 đến 100 micromet.
Phân loại:
Các sinh vật sống có thể được phân thành đơn bào ( có một tế bào, bao gồm vi khuẩn ) hoặc đa bào ( bao gồm cả thực vật và động vật ).
Người ta cũng có thể phân loại tế bào dựa vào khả năng có thể tồn tại độc lập. Khi đó, các sinh vật có thể chỉ bao gồm một tế bào thường có khả năng sống độc lập mặc dù có thể hình thành các khuẩn lạc ( hay còn gọi là sinh vật đơn bào ), và các sinh vật gồm nhiều tế bào ( sinh vật đa bào ) thì mỗi tế bào được biệt hóa và thường không thể sóng sót khi bị tách rời. Trong cơ thể con người có đến 220 loại tế bào và mô khác nhau.
Nếu xét về cấu trúc nội bào, các tế bào có thể chia làm 2 dạng chính, đó là : tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực.
2. Tế bào nhân sơ là gì?
Tế bào nhân sơ hay còn gọi là sinh vật nhân sơ, sinh vật tiền nhân hoặc sinh vật nhân nguyên thủy ( prokaryote ) thường có cấu trúc đơn thuần. Tế bào nhân sơ tồn taij chủ yếu ở sinh vật đơn bào hoặc tập đoàn lớn đơn bào. Những sinh vật nhân sơ thuộc giới vi khuẩn cổ và eubacteria trong hệ thống phân loại 3 giới.
Tế bào nhân sơ được sinh ra trên các sinh vật nhân sơ. Sinh vật nhân sơ cũng chính là sinh vật không có các cấu trúc nội bào điển hình của các tế bào eukaryote cũng như các bào quan. Do đó, các cấu trúc chức năng như ty thể, bộ máy Golgi và lục lạp của bào quan hầu hết đều được thực hiện bởi màng sinh chất.
Về cơ bản, sinh vật nhân sơ có 3 vùng cấu trúc chính đó là:
– Lớp ngoài: Các protein bám trên bề mặt tế bào như tiên mao / roi ( flagella ), hoặc là trên lông nhung ( pili ) và vỏ tế bào gồm có capsule, màng sinh chất và thành tế bào.
- Lông và roi có cấu trúc từ protein có tính kháng nguyên giúp vi trùng chuyển dời, bám trên những giá thể.
- Màng sinh chất cấu tạo từ 2 lớp photpholipit và 1 lớp protein có chức năng trao đổi chất và bảo vệ tế bào.
- Thành tế bào cấu tạo từ những chuỗi cacbohidrat liên kết với nhay bằng những đoạn polipeptit nắng có chức năng hình thành hình dạng của tế bào.
– Vùng tế bào chất có chứa bào tường ( chức ADN genome, các thể vẩn – inclusion body ) và cùng các ribosome.
– Vùng nhân: Phần dịch lỏng thường chiếm hầu hết thể tích tế bào chính là tế bào chất của những sinh vật nhân sơ, hay còn gạo là ” vùng nhân ” mà chưa cấu thành nhân hoàn chỉnh do không có màng phủ bọc ngăn cách với các bào quan khác. Phần dịch lỏng này có chức năng khuếch tán vật chất và chức các hạt ribosome đang nằm tự do trong tế bào.
Lớp phosphplipid kép phân tách thành phần tế bào với môi trường xung quanh chính là màng sinh chất. Tính bán thẩm hay tính thấm có chọn lọc là tính chất đặc biệt của màng sinh chất. Một phần gấp nếp của màng sinh chất là mesosome, có chức năng hô hấp hiếu khí vì có màng enzyme hô hấp. Đây cũng là đặc trưng của ADN ở vùng nhân của tế bào nhân sơ khi xảy ra hiện tượng phân bào.
Đặc điểm của tế bào nhân sơ:
- Chưa có nhân hoàn hảo, chỉ là ” vùng nhân “
- Tế bào chất không có mạng lưới hệ thống nội màng
- Không có những bào quan có màng phủ bọc
- Độ lớn của các tế bào bé, trung bình rời vào khoảng 1 – 5 Nm và chỉ nhỏ bằng 1 / 10 tế bào nhân thưc.
3. Tế bào nhân thực là gì?
Tế bào nhân thực hay gọi theo tên gọi đầy đủ là sinh vật nhân thực, hay sinh vật điển hình, sinh vật nhân chuẩn hoặc sinh vật có nhân chính thức.
Sinh vật nhân thực là một sinh vật bao gồm các tế bào phức tạp. SInh vật nhân thực gồm nấm, thực vật và cả động vật. Hầu hết sinh vật nhân thực trong tự nhiên đều là sinh vật đa bào.
Sinh vật nhân thực thường lớn gấp 1000 lần về thể tích, vì thế nó sẽ gấp 10 lần kích thước so với sinh vật nhân sơ. Tế bào nhân thực có các xoang tế bào được chia nhỏ để tiến hành trao đổi chất riêng để thực hiện chức năng của lớp màng tế bào.
Trong tế bào nhân thực, vật chất di truyền thường bao gồm 1 hoặc 1 số phân tử ADN mạch thẳng. Tế bào nhân thực hình thành nhân tế bào có hệ thống màng riêng bảo vệ các phần tử ADN ở bên trong nhân của tế bào.
Tế bào sinh vật nhân thực có các bào quan cấu trúc chuyên biệt, ngăn cách nhau để thực hiện các chức năng nhất định.
Đặc điểm cấu trúc của tế bào nhân thực:
– Thành tế bào nhân thực cấu tạo bằng xenlulozơ ( ở thực vật ) hoặc kitin ( ở tế bào nấm ) hoặc có chất nền ngoại bào ( ở tế bào động vật hoang dã ).
– Tế bào chất có khung tế bào , mạng lưới hệ thống nội màng và những bào quan có màng ( xem thêm hình minh họa dưới đây ).
– Nhân có màng nhân. Cấu trúc của nhân thục gồm có: nhân tế bào, lươí nội chất, ribosome, bộ máy Golgi ( gongi ).
- Nhân tế bào: cấu trúc dạng hình cầu, dịch nhân chứa nhiễm sắc thể ADN và nhân con, có nhiều lỗ nhỏ trên màng nhân. Chức năng chứa thông tin do truyền, ” trung tâm điều khiển ” hoạt động sống của tế bào.
- Lưới nội chất: cấu trúc là hệ thống ống và xoang dẹp gồm lưới nội chất trơn và lưới nội chất hạt. Chức năng: là nơi tổng hợp protein, chuyển hóa đường và phân hủy chất động.
- Ribosome: cấu trúc gồm r – ARN và protein. Chức năng là nơi tổng hợp protein cho tế bào.
- Bộ máy Gongi: cấu trức dạng những túi dẹp. Chức năng lắp ráp, đóng gói và phân phối những mẫu sản phẩm của tế bào.
4. So sánh tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực
Tế bào nhân sơ
Tế bào nhân thực
Giống nhau
– đều là tế bào
– chứa vật chất di truyền
– đều có 3 thành phần cơ bản: màng sinh chất, tế bào chất, vùng nhân hoặc nhân
– có những đặc thù chung của tế bào:
- mỗi tế bào được xem như một mạng lưới hệ thống mở, tự duy trì tự sản xuất bằng quá trình thu nhận, chuyển hóa chất dinh dưỡng thành năng lượng và truyền tải đến các thành phần của tế bào.
- sinh sản trải qua quy trình phân bào
- trao đổi chất theo quy trình: thu nhận vật tư thô -> chế biến thành thành phần thiết yếu cho tế bào, sản xuất những phân tử mang nguồn năng lượng và mẫu sản phẩm phụ -> giải phóng qua những con đường trao đổi chất.
- đáp ứng những kích thích hoặc sự thay đổi của môi trường bên trong và bên ngoài như những biến hóa về nhiệt độ, pH hoặc nguồn dinh dưỡng, di chuyển túi tiết …
Khác nhau
– kích thước nhỏ
– có ở tế bào vi khuẩn
– không có hệ thống nội màng
– không có khung xương định hình tế bào
– kích thước lớn
– có ở tế bào động vật nguyên sinh, nấm, thực vật …
– có hệ thống nội mang
– có khung xương định hình tế bào
Trên đây là bài viết của Luật Minh Khuê về chủ đề So sánh tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực?. Hy vọng bài viết đã cung cấp cho quý bạn đọc những thông tin hữu ích. Trân trọng cảm ơn.