So sánh trong tiếng anh

So sánh trong tiếng Anh

Bài trước chúng ta tìm hiểu về 2 dạng của so sánh là so sánh ngang bằng và so sánh hơn kém. Trong bài hôm nay ta sẽ học về so sánh bội số, so sánh kép, so sánh hơn kém không dùng than (giữa 2 đối tượng)

1. So sánh bội số

So sánh bội số là so sánh: bằng nửa (half), gấp đôi (twice), gấp ba (three times),… 

 Không được sử dụng so sánh hơn kém mà sử dụng so sánh bằng, khi so sánh phải xác định danh từ là đếm được hay không đếm được, vì đằng trước chúng có many/much

This encyclopedy costs twice as much as the other one.

Jerome has half as many records now as I had last year. 

Các lối nói: twice that many/twice that much = gấp đôi ngần ấy… chỉ được dùng trong khẩu ngữ, không được dùng trong văn viết. 

We have expected 80 people at that rally, but twice that many showned up. (twice as many as that number). 

2. So sánh kép

Là loại so sánh với cấu trúc: Càng… càng… Các Adj/Adv so sánh phải đứng ở đầu câu, trước chúng phải có The. Dùng một trong hai mẫu câu sau đây để so sánh kép:

The + comparative + S + V + the + comparative + S + V 

 The hotter it is, the more miserable I feel.

(Trời càng nóng, tôi càng thấy khó chịu)

The more + S + V + the + comparative + S + V 

The more you study, the smarter you will become.

(Càng học, anh càng thông minh hơn)

Các cách nói: all the better (càng tốt hơn), all the more (càng… hơn), not… any the more… (chẳng… hơn… tí nào), none the more… (chẳng chút nào) dùng để nhấn mạnh cho các tính từ hoặc phó từ được đem ra so sánh. Nó chỉ được dùng với các tính từ trừu tượng và dùng trong văn nói:

Sunday mornings were nice. I enjoyed them all the more because Sue used to come round tobreakfast.

3. So sánh hơn kém không  (giữa  2 đối tượng) 

Khi so sánh hơn kém giữa 2 người hoặc 2 vật mà không dùng than, muốn nói đối tượng nào đó là tốt hơn, giỏi hơn, đẹp hơn,… thì trước adj và adv so sánh phải có the. Chú ý phân biệt trường hợp này với trường hợp so sánh bậc nhất dưới đây (khi có 3 đối tượng trở lên). Trong câu thường có cụm từ of the two + noun, nó có thể đứng đầu hoặc cuối câu. 

 Harvey is the smarter of the two boys.

Of the two shirts, this one is the prettier.

 4. Cấu trúc No sooner… than (Vừa mới … thì đã…)

Chỉ dùng cho thời quá khứ và thời hiện tại, không dùng cho thời tương lai. No sooner đứng ở đầu một mệnh đề, theo sau nó là một trợ động từ đảo lên trước chủ ngữ để nhấn mạnh, than đứng ở đầu mệnh đề còn lại:  

No sooner + auxiliary + S + V + than + S + V  

 No sooner had we started out for California than it started to rain. 

Một ví dụ ở thời hiện tại (will được lấy sang dùng cho hiện tại)

No sooner will he arrive than he will want to leave. 

 Lưu ý: No longer có nghĩa là not anymore. Không dùng cấu trúc not longer cho các câu có ý nghĩa không còn … nữa. 

He no longer studies at the university.

(He does not study at the university anymore.) 

S + no longer + Positive Verb 

Xổ số miền Bắc