Soạn bài Nhìn về vốn văn hóa dân tộc ngắn gọn (Soạn văn 12)

Soạn bài Nhìn về vốn văn hóa dân tộc ngắn gọn là một chủ đề được thầy cô và các em học sinh lớp 12 quan tâm. Bài viết dưới đây sẽ giúp chúng ta tìm hiểu rõ hơn. Chúng ta cùng tìm hiểu nhé!

    1. Khái quát tác phẩm: 

    Văn bản dưới đây trích từ phần II, bài Về vấn đề tìm đặc sắc văn hóa dân tộc, in trong cuốn Đến hiện đại từ truyền thống. Nhan đề do người biên soạn đặt.

    Bố cục gồm 3 phần:

    Phần 1: Nêu vấn đề : “Trong lúc…với nó” → một số nhận xét về vốn văn hóa dân tộc

    Phần 2: Trình bày vấn đề : “Giữa các …văn học” → Đặc điểm của văn hóa Việt Nam

    Phần 3: Kết luận : “Con đường… có bản lĩnh”

    2. Hướng dẫn Soạn bài Nhìn về vốn văn hóa dân tộc ngắn gọn (Soạn văn 12):

    2.1. Câu 1 (trang 162 sgk Ngữ Văn 12 Tập 2):

    Trong đoạn trích, tác giả Trần Đình Hượu đã đề cập đến những nét đặc trưng của văn hóa truyền thống Việt Nam trên cơ sở: tôn giáo, nghệ thuật (kiến trúc, hội họa, văn học), ứng xử (giao tiếp cộng đồng, tập quán), sinh hoạt (ăn, ở, mặc). Mặt tích cực và tiêu cực của từng đặc điểm được trình bày đan xen tạo cho bài văn sự nhẹ nhàng, uyển chuyển.

     → Đoạn trích nói đến là những nét riêng của vốn văn hóa Việt Nam để tiếp nối những giá trị đó trong thời kỳ hiện đại.

    * Đời sống tinh thần

    – Tôn giáo, nghệ thuật (kiến trúc, hội họa, văn học):

    + Tôn giáo: Người Việt Nam không cuồng tín, không phiến diện mà hài hòa, tạo sự hài hòa chứ không tìm sự siêu việt tâm linh, siêu việt với Tôn giáo.

    + Việt Nam và dân tộc Việt Nam có quá trình giao lưu văn hóa lâu đời, sự tiếp xúc, tiếp thu và tiếp biến các giá trị văn hóa của một số nền văn hóa khác nhau trong khu vực và trên thế giới. Đó là sự tiếp thu có chọn lọc và tiếp biến những tinh hoa văn hóa nước ngoài của người Việt Nam.

    + Nghệ thuật: tạo nên những tác phẩm tinh tế nhưng không có quy mô lớn, không có vẻ đẹp nguy nga, tráng lệ, khác thường.

    + Âm nhạc, hội họa kiến trúc: đều chưa phát triển đến mức hoàn thiện… Chưa bao giờ trong lịch sử dân tộc, một ngành văn hóa lại trở thành đài danh dự, thu hút, quy tụ cả nền văn hóa.

    Ứng xử (giao tiếp cộng đồng, tập quán): coi trọng tình nghĩa, không coi trọng bản lĩnh, tài trí nhưng không đòi hỏi, cực đoan, thích an phận.

    + Coi trọng cuộc sống trần tục nhưng không theo đuổi nó, quá sợ chết.

    + Đừng ca ngợi sự khôn ngoan, nhưng hãy coi trọng sự khôn ngoan. Khôn khéo là: ăn trước, lội sau, phòng thủ, giữ mình, chịu đựng gian khổ.

    + Người bị người Việt khinh là người hiền lành, tình cảm.

    + Coi sự việc chỉ là tạm thời, không nên ngạc nhiên vì không thể tác động được.

    + Giao tiếp, ứng xử hợp tình, hợp lý.

    * Mức sống

    – Sinh hoạt (ăn, ở, mặc) cẩn thận, điều độ:

    + Người Việt Nam mong muốn được yên ổn, an cư lạc nghiệp để làm ăn phát đạt, sống thoải mái, tự do.

    + Lối sống của người Việt Nam là an phận thủ thường.

    + Quần áo, trang sức, bát đĩa không phải là sự kiện.

    – Quan niệm về cái đẹp trong tâm thức người Việt: vừa đẹp vừa thông minh.

    + Người Việt không thích sự tráng lệ chứ đừng nói là yêu thích sự huyền ảo.

    + Sắc màu mê hoặc con người Việt Nam nhẹ nhàng, thanh lịch.

    2.2. Câu 2: (trang 162 SGK Ngữ Văn 12 Tập 2):

    Điểm nổi bật nhất trong sáng tạo văn hóa Việt Nam: sự nhân hậu, tinh tế, hướng tới sự hài hòa về mọi mặt (tôn giáo, nghệ thuật, ứng xử, đời sống) với tinh thần chung: thiết thực, linh hoạt và bao trùm.

    “Cái đẹp vừa ý là xinh, là khéo. Ta không háo hức tráng lệ, huy hoàng, không say mê cái huyền ảo, kì vĩ…Tất cả đều hướng vào cái đẹp dịu dàng, thanh lịch, duyên dáng và có quy mô vừa phải”.

    Đặc điểm này nói lên sức mạnh của vốn văn hóa dân tộc: tạo ra một nếp sống thiết thực, ổn định, lành mạnh với vẻ đẹp dịu dàng, thanh lịch, sống có văn hóa tình nghĩa trên cơ sở con người.

    Ví dụ:

     – Các công trình kiến trúc nổi tiếng: Chùa Một Cột, kiến trúc Cung đình Huế, Hoàng Thành Thăng Long…

     – Áo dài nét đẹp truyền thống của dân tộc Việt Nam.

     – Các câu tục ngữ, ca dao: “Người thanh nói tiếng cũng thanh / Chuông kêu chuông đánh bên thành cũng kêu”, “Lời chào cao hơn mâm cỗ”…

    2.3. Câu 3: (trang 162 SGK Ngữ Văn 12 Tập 2):

    Phương thức vốn văn hóa dân tộc:

    – Tôn giáo, nghệ thuật: Tôn giáo ít được quan tâm, Tôn giáo không phát triển, không có những công trình đồ sộ, nguy nga.

    – Quan niệm về lí tưởng: không có khát vọng lớn và sáng tạo trong cuộc sống, chấp nhận những gì vừa phải, không ca ngợi trí tuệ mà đề cao tài trí.

    2.4. Câu 4: (trang 162 SGK Ngữ Văn 12 Tập 2):

    – Các tôn giáo có ảnh hưởng đậm nét đến văn hóa truyền thống Việt Nam là: Phật giáo, Nho giáo tuy du nhập từ bên ngoài nhưng đã để lại những dấu ấn đậm nét trong bản sắc dân tộc.

    – Để tạo nên bản sắc văn hóa dân tộc, người Việt đã khẳng định tư tưởng của các tôn giáo này theo hướng: “Phật giáo không chấp nhận ở phương diện minh triết, cầu giải thoát, mà Nho giáo cũng không chấp nhận ở phương diện lễ nghi, giáo điều hà khắc”. Người Việt Nam chấp nhận Tôn giáo để tạo dựng một cuộc sống thiết thực, ổn định và lành mạnh với vẻ đẹp dịu dàng, thanh lịch, con người hiền lành, tình cảm, sống có văn hóa trên cơ sở con người.

    – Điển cố trong văn học: Quan niệm nhân nghĩa của Nguyễn Trãi:

    – Dẫn chứng trong văn học:

    Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân

    Quân điếu phạt trước lo trừ bạo

    (Bình ngô đại cáo – Nguyễn Trãi)

    Tư tưởng “nhân nghĩa”, “yên dân”, “điếu dân phạt tội” (thương dân, phạt kẻ có tội) có nguồn gốc từ Nho giáo (Đạo Khổng).

    b.

    Thương thay thân phận đàn bà

    Kiếp sinh ra thế biết là tại đâu?

    (Truyện Kiều – Nguyễn Du)

    Quan niệm về thân phận, số kiếp… là do ảnh hưởng của đạo Phật.

    2.5. Câu 5 (trang 162 SGK Ngữ văn 12 tập 2):

    – Nhận xét “Tinh thần chung của văn hóa Việt Nam là thiết thực, linh hoạt và hài hòa” Nêu bật những mặt tích cực của văn hóa Việt Nam.

    => Không phải là sự sáng tạo, tìm tòi, khám phá mà nó khẳng định sự tài hoa, khéo léo của người Việt Nam trong công cuộc tiếp thu những tinh hoa văn hóa nhân loại để tạo nên những nét độc đáo, tài tình của người Việt Nam. văn hóa Việt Nam.

    2.6. Câu 6 (trang 162 SGK Ngữ văn 12 tập 2):

    Chứng minh:

    Ngược dòng lịch sử: dân tộc ta trải qua thời kì dài bị đô hộ, áp bức và đồng hoá. Các giá trị văn hóa nguyên bản nhiều phần bị mai một, xóa nhầm. Vì vậy, văn hóa Việt Nam không thể trông chờ vào khả năng sáng tạo. Vì vậy, phải dựa vào khả năng vận dụng lĩnh vực, khả năng tiếp thu các giá trị văn hóa bên ngoài mới là yếu tố. Tuy nhiên, người dân của chúng tôi thực sự dũng cảm trong vấn đề này. Điều đó có thể được xác định trong nền văn hóa.

    Văn hóa Việt Nam chịu ảnh hưởng của đạo Phật, nhưng đạo Phật khi vào Việt Nam đã bị “Việt Nam hóa”: Người Việt Nam không tiếp thu hết giáo lý của đạo Phật mà chỉ tiếp thu lòng từ bi, bao dung, vô lượng cùng với những yếu tố nhân sinh tích cực khác của nhà Phật. Trong những trường hợp khác, người dân Việt Nam bình thường sẵn sàng tiếp cận khác: “Đi với phật mặc áo cà sa, đi với ma mặc áo giấy” (tục ngữ).

    Văn hóa Việt Nam cũng tiếp thu tư tưởng Nho giáo, nhưng cũng “Việt Nam hóa” trên tinh thần “thiết thực, linh hoạt, hài hòa”. Ví dụ, theo Nho giáo, chữ hiếu và chữ tình là quy định đạo đức. Khi ngoảnh mặt con phải hy sinh tình yêu cho chữ hiếu. Trong văn học cổ Trung Hoa đã có biết bao tấm gương hy sinh như (nàng Bân, nàng Tạ, kể cả nhân vật Kiều trong Kim Vân Kiều truyện của Thanh Tâm Tài Nhân đã tự nguyện hy sinh tình yêu một cách “vui vẻ”), nàng Kiều của Nguyễn Du. trong Truyện Kiều không đơn giản như vậy, bởi nàng quá nặng cả chữ hiếu và chữ tình. tiếp thu văn hóa Nho giáo nhưng sáng tác theo hướng “Việt Nam hóa”

    Văn hóa Việt Nam cũng tiếp thu những tư tưởng văn hóa hiện đại phương Tây nhưng cũng được “Việt Nam hóa” trên tinh thần độc lập dân tộc. Trong Tuyên ngôn Độc lập của Hồ Chí Minh có trích dẫn hai bản tuyên ngôn của Pháp và Mỹ. Người đã tiếp thu tư tưởng nhân quyền, dân quyền, nhưng ngay trước đó, những tư tưởng lớn ấy đã được chế định thành quyền độc lập, tự do của dân tộc, đó là sự tiếp thu tinh thần của tư tưởng yêu nước. Việt Nam.

    3. Luyện tập:

    3.1. Câu 1 (trang 162 SGK Ngữ văn 12 tập 2):

    – Giải thích ý nghĩa câu thành ngữ: “Tôn sư trọng đạo”.

    – Nêu những biểu hiện của hệ thống thông tin liên lạc này xưa và nay?

    – Suy nghĩ về truyền thống này trong nhà trường và xã hội hiện nay.

    + Đã và đang được phát huy tốt.

    + Có người thụ hưởng, việc sử dụng đó cần bị lên án và xóa bỏ.

    3.2. Câu 2 (trang 162 SGK Ngữ văn 12 tập 2):

    Hướng dẫn: Bạn có thể chọn một trong những nét đẹp sau.

    – Luộc bánh chưng: Cả gia đình quây quần thể hiện tinh thần đoàn kết, hướng về cội nguồn.

    – Đi chúc Tết: thể hiện mong ước những điều tốt đẹp sẽ đến với người thân, bạn bè.

    – Tết cây nêu: Do Bác Hồ phát động thể hiện mong ước một năm mới may mắn, thịnh vượng,…

    => Những nét đẹp văn hóa trên đều là truyền thống văn hóa cần được giữ gìn và phát huy.

     3.3. Câu 3 (trang 162 SGK Ngữ văn 12 tập 2):

    – Bạn có thể lựa chọn: tụ tập rượu chè, đốt vàng mã, cúng bái,… Đây đều là tàn tích của chế độ phong kiến, sản phẩm của thói văn hoa, mê tín dị đoan, có hại cho đời sống cá nhân, gia đình và toàn xã hội.