TIỂU LUẬN SO SÁNH CHÍNH THỂ CỘNG HÒA ĐẠI NGHỊ VỚI CHÍNH THỂ CỘNG THỂ TỔNG THỐNG. – Tài liệu text

TIỂU LUẬN SO SÁNH CHÍNH THỂ CỘNG HÒA ĐẠI NGHỊ VỚI CHÍNH THỂ CỘNG THỂ TỔNG THỐNG. PHÂN TÍCH VÍ DỤ MINH HỌA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (224.33 KB, 11 trang )

…………………………………………………………………………………
Đề bài: So sánh chính thể Cộng hịa Đại nghị với chính thể Cộng thể Tổng
thống. Phân tích ví dụ minh họa.
Mã số đề: 73

Sinh viên: Nguyễn Thị Thùy Ngân
Lớp: K15-QTKD1
Mã Sinh Viên: 21010950

HÀ NỘI, THÁNG 10/2021

Mục Lục

I. Khái qt chung về hai hình thức chính thể ………………………………………..2
II. So sánh điểm giống và khác nhau giữa hai hình thức chính thể…………..
3
1. Điểm giống nhau giữa hình thức chính thể Đại nghị và hình
thức chính thể Tổng thống:……………………………………………………………..3
2. Điểm khác nhau giữa hình thức chính thể cộng hịa Đại nghị
và Phân
chínhtích
thể Cộng
Tổng
……………………………………………………..3
III.
hai ví hịa
dụ của
haithống:
hình thức
này là Hợp chủng quốc Hoa Kì

(cộng thể Tổng thống) và Vương quốc Anh ( cộng hòa Đại nghị ) và để làm
rõ sự khác biệt: ……………………………………………………………………………………..6
1. Sự khác nhau về nguyên nhân dẫn đến sự thiết lập hai
hình thức chính thể của hai nhà nước: …………………………………….6
2. Sự khác nhau về tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà
nước trong hai hình thức chính thể ……………………………………………7

Lời Mở Đầu

1

Hình thức nhà nước là một vấn đề quan trọng của hiện tượng nhà nước. Lịch
sử nhà nước và pháp luật ở mỗi quốc gia, trong từng thời kỳ lịch sử lại chọn cho
mình một hình thức chính thể khác nhau. Mỗi hình thức chính thể có những đặc
điểm riêng phù hợp với từng đất nước và mang những ưu, nhược điểm riêng.
Thể chế chính trị (Political Institutions) hay cịn gọi là hình thức chính thể là một trong 3 yếu tố quan trọng trong hình thức nhà nước (bao gồm: Thể chế
chính trị, Chế độ chính trị và Cấu trúc nhà nước). Một thể thống nhất các yếu tố
trên tạo ra những cách thức tổ chức quyền lực và phương pháp thực thi quyền lực
của một nhà nước.
Chính thể cộng hịa là hình thức tổ chức nhà nước trong đó quyền lực tối
cao của nhà nước thuộc về một cơ quan được bầu ra trong nhiệm kì nhất định.
Đây cũng là hình thức tổ chức chính quyền nhà nước phổ biến nhất hiện nay ở
các nhà nước tư sản. Chính thể cộng hịa có hai biến dạng cơ bản là : chính thể
cộng thể Tổng thống cộng hịa Đại nghị. Nội dung dưới đây em xin so sánh điểm
giống và khác nhau giữa hai hình thức chính thể này.

Nội Dung
I. Khái qt chung về hai hình thức chính thể

* Hình thức chính thể cộng hịa Đại nghị (Parliamentary Republic)
Hình thức chính thể cộng hịa Đại nghị là mơ hình của nền cộng hoà thứ tư
của Pháp (từ năm 1946 đến 1958) và hiện nay đang tồn tại ở Italia (theo Hiến
pháp 1947), Liên bang Đức (theo Hiến pháp 1949), Liên bang Áo (theo Hiến
pháp 1922, sửa đổi 1929), Hy Lạp theo Hiến pháp 1975…
Đặc điểm của mơ hình chính thể này là quyền lực của Tổng thống không
lớn, quyền lực chính trị tập trung vào Thủ tướng bởi Thủ tướng là người quyết
định và chịu trách nhiệm về đường lối chính trị của Chính phủ. Đây là một hình
thức chính thể mà Chính phủ được thành lập trên cơ sở đảng chiếm đa số ghế
trong Nghị viện. Thủ tướng Chính phủ là thủ lĩnh của Đảng cầm quyền – đảng

2

chiếm đa số ghế trong Nghị viện. Chính quyền hành pháp được chia sẻ giữa Tổng
thống và Thủ tướng.

* Hình thức chính thể cộng thể Tổng thống (Presidential Republic)
Chính thể cộng thể Tổng thống là một hình thức chính thể trong đó nguyên
thủ quốc gia – Tổng thống do nhân dân bầu ra vừa là người đứng đầu nhà nước
vừa là người đứng đầu Chính phủ. Điển hình của chế độ cộng thể Tổng thống là
Hoa Kỳ.
Hạt nhân hợp lý của chế độ cộng thể Tổng thống chính là ở chỗ không
những cơ quan lập pháp do nhân dân bầu ra mà cả người đứng đầu chính quyền
hành pháp cũng do nhân dân bầu ra. Do không phải Nghị viện trực tiếp tấn phong
mà do nhân dân thông qua các đại cử tri tấn phong nên người đứng đầu nhà nước
ở đây có một địa vị pháp lý bề thế mà khơng có mơ hình nhà nước hiện đại nào có
được.1
II. So sánh điểm giống và khác nhau giữa hai hình thức chính thể
1. Điểm giống nhau giữa hình thức chính thể Đại nghị và hình thức chính

thể Tổng thống:
– Về cơ bản, các tàn tích của chế độ phong kiến đã bị xóa bỏ.
– Đều là hình thức cai trị tiến bộ hơn chế độ quân chủ.
– Nghị viện là cơ quan quyền lực tối cao của nhà nước do nhân dân bầu ra
theo nhiệm kì nhất định. Nghị viện có quyền ban hành Hiến pháp và luật.
– Đều là hình thức cộng hịa dân chủ, tức là quyền tham gia bầu cử để lập
ra cơ quan quyền lực nhà nước về mặt pháp lí được quy định thuộc về nhân dân.2
2. Điểm khác nhau giữa hình thức chính thể cộng hịa Đại nghị và chính
thể Cộng hịa Tổng thống:3
Khía
cạnh so
sánh

Chính thể cộng thể Tổng thống Chính thể cộng hòa Đại nghị

1

Chu Dương – Thể chế nhà nước của các quốc gia trên thế giới, Nxb. Tư pháp 2005, tr.854-861
Giáo trình lí luận về nhà nước và pháp luật, Nguyễn Văn Động, NXB Giáo dục, HN 2008.
3
Giáo trình : “ Lí luận nhà nước và pháp luật”, NXB Cơng an nhân dân, HN 2003
2

3

– Vai trò của Tổng thống rất lớn, – Vai trị của Tổng thống ít quan
vừa là Ngun thủ quốc gia vừa trọng.
Vai trị là người đứng đầu chính phủ.
của

ngun – Cách thức bầu cử: do nhân dân – Cách thức bầu cử: do Nghị viện
thủ
trực tiếp bầu ra hoặc do các đại bầu ra và chịu trách nhiệm trước
quốc gia cử tri bầu ra.
Nghị viện.
(Tổng
thống)
– Quyền lực của Tổng thống rất
– Quyền lực của Tổng thống hết
lớn: là người đứng dầu cơ quan
sức hạn chế, chỉ mang tính tượng
Hành pháp, kiểm tra giám sát các trưng và khơng có thực quyền.
hoạt động của chính phủ; là tổng
Tư lệnh các lực lượng vũ trang;
– Các văn bản pháp luật do Tổng
có quyền phủ quyết các dự luật
thống ban hành phải có chữ ký
mà nghị viện đã thơng qua.
của Thủ tướng chính phủ hoặc
Bộ trưởng tương ứng

– Do Tổng thống thành lập,
khơng có chức danh Thủ tướng
chính phủ – độc lập với Nghị
viện.

– Thành lập trên cơ sở của Nghị
viện. Theo Luật, Đảng nào chiếm
đa số ghế trong Nghị viện thì
được quyền thiết lập chính phủ,

và người đứng đầu Đảng đó là
Thủ tướng Chính phủ.

– Các Bộ trưởng chịu trách
nhiệm trước Tổng thống và thực
tế họ là những người giúp việc
cho Tổng thống.

– Các Bộ trưởng chịu trách nhiệm
về ngành, lĩnh vực mình phụ
trách trước Nghị viện

Chính
phủ

Nghị

– Nghị viện khơng có quyền bầu – Nghị viện có quyền lực tối cao.
ra Tổng thống hay chính phủ.
Nghị viện có quyền bầu ra, phế
truất Tổng thống, có quyền thành
– Khơng có quyền đặt vấn đề lập và giám sát Chính phủ
khơng tín nhiệm Tổng thống
hoặc một Bộ trưởng nào đó.
– Nếu Chính phủ khơng cịn được

4

viện

Mức độ
vận
dụng
“Tư
tưởng
phân
chia
quyền
lực”

tín nhiệm nữa thì hoặc Chính phủ
– Nghị viện khơng kiểm sốt các phải từ chức tập thể hoặc Nghị
hoạt động của Chính phủ nhưng viện bị giải tán và tiến hành bầu
lại có quyền lực thực tế lớn hơn Nghị viện mới.
quyền lực của Nghị viện trong
– Các bộ trưởng phải chịu trách
chính thể cộng hịa Đại nghị.
nhiệm trước Nghị viện kể cả
– Tuy nhiên, Nghị viện có quyền trách nhiệm liên đới và trách
khởi tố, xét xử Tổng thống và nhiệm cá nhân. Nhưng Chính
các thành viên của chính phủ phủ cũng có thể tác động ngược
theo thủ tục “đàn hạch” khi lại đối với Nghị viện bằng quyền
những người này vi phạm công yêu cầu Tổng thống giải thể Nghị
quyền.
viện trước thời hạn và tiến hành
bầu Nghị viện mới.
– Tổng thống khơng có quyền
giải thể nghị viện trước thời hạn
đồng thời nghị viện cũng khơng

có quyền lật đổ Chính phủ.
Vận dụng ở mức độ cứng
Vận dụng ở mức độ mềm dẻo ôn
rắn.Theo quy định của Hiến pháp hịa.
thì ở chính thể cộng thể Tổng
thống, Chính phủ ổn định hơn,
Nghị viện có thực quyền hơn
cộng hịa Đại nghị.

5

* Vài điểm khác nhau đáng chú ý khác của hai hình thức nhà nước này:
– Trong chính thể cộng thể Tổng thống, Tổng thống thành lập nội các từ số các
chính khách khơng phải là Nghị sỹ. Cịn trong chính thể cộng hịa Đại nghị, thì
chỉ bổ nhiệm Bộ trưởng trong số các thành viên của Nghị viện.
– Ở chính thể cộng thể Tổng thống, các thành viên Hành pháp và Tổng thống
khơng có quyền trình dự Luật trước nghị viện. Cịn ở chính thể cộng hịa đại nghị,
các dự Luật của nghị viện về nguyên tắc chỉ được xuất phát từ Chính phủ – Hành
pháp.
– Dưới chính thể cộng thể Tổng thống, quyền Hành pháp thuộc về Tổng thống.
Cịn dưới chính thể cộng hịa Đại nghị, quyền Hành pháp do hai bộ phận nắm giữ
là Tổng thống và Chính phủ (chủ yếu là nội các).

III. Phân tích hai ví dụ của hai hình thức này là Hợp chủng quốc Hoa Kì
(cộng thể Tổng thống) và Vương quốc Anh ( cộng hòa Đại nghị ) và để làm rõ
sự khác biệt:
1. Sự khác nhau về nguyên nhân dẫn đến sự thiết lập hai hình thức chính thể
của hai nhà nước:
* Cách mạng Tư sản Anh:

– Đây là cuộc cách mạng không triệt để, kết quả là sự thỏa hiệp của giai cấp Tư
sản và quý tộc mới trong khi xã hội của Anh vẫn diễn ra sự mâu thuẫn giai cấp xã
hội sâu sắc. Trong bối cảnh lịch sử vẫn đang tồn tại chế độ phong kiến, giai cấp tư
sản và quý tộc liên kết với nhau để đối phó với phong trào đấu tranh của nhân dân
lao động, chính vì vậy đã dẫn đến việc thiết lập nhà nước mang hình thức chính
thể qn chủ Đại nghị ở Anh.
* Cách mạng Tư sản Mỹ:
Là cuộc cách mạng Tư sản triệt để nhất với hình thức đấu tranh giải phóng dân
tộc, nó xóa bỏ tồn bộ tàn dư phong kiến trong xã hội, xóa bỏ sự bóc lột giữa con
người với con người, mở đường cho sự phát triển của Chủ nghĩa Tư bản. Chính
sự triệt để của cuộc cách mạng này đã tác động đến việc thiết lập hình thức cộng
thể Tổng thống tại Mỹ.

6

2. Sự khác nhau về tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước trong hai hình
thức chính thể.
2.1. Nguyên thủ quốc gia:
* Nhà nước tư sản Anh:
Các vị Hoàng đế hoặc Nữ hoàng kế vị do thế tập truyền ngơi, chỉ mang vai trị
tượng trưng, quyền hạn được Hiến pháp quy định, mọi quyết định của Hoàng đế
chỉ có hiệu lực khi có chữ kí của Thủ tướng.
* Nhà nước Tư sản Mỹ:
– Tổng thống là nguyên thủ quốc gia có thực quyền, là nhân vật quan trọng nhất
của nhánh ngành lập pháp và quân sự đối ngoại.
– Tổng thống là tổng tư lệnh các lực lượng vũ trang.
– Tổng thống có quyền tun bố tình trạng khẩn cấp và chấm dứt tình trạng khẩn
cấp ở chính quyền liên bang hay một bang, là người vượt quyền tuyên bố tình
trạng chiến tranh.

2.2. Nghị viện
* Nhà nước tư sản Anh
Nghị viện có quyền lập pháp, quyền quyết định ngân sách và thuế; quyền giám
sát hoạt động của nội các, bầu hoặc bãi nhiệm các thànhvviên của nội các. Nghị
viện là tối cao . Nghị viện có quyền giải quyết mọi vấn đề của nhà nước. Nghị
viện thành lập ra chính phủ từ thành phần Hạ nghị viện. Chính phủ chỉ được hoạt
động khi vẫn cịn sự tín nhiệm của Nghị viện.

* Nhà nước tư sản Mỹ
Nghị viện là cơ quan lập pháp. Nghị viện có quyền thơng qua các đạo luật ,
quyền sửa đổi bổ sung dự án luật và dự án ngân sách của Tổng thống, quyền tán
thành các quan chức cấp cao do tổng thống bổ nhiệm, quyền phê chuẩn hoặc bác
bỏ các điếu ước quốc tế do Tổng thống kí. Nghị viện gồm 2 viện Hạ nghị viện là
cơ quan dân biểu , do dân chúng tiểu bang bầu lên.

7

=> Có thể nhận thấy sự khác nhau giữa 2 hình thức chính thể . Khác với chính
thể cộng thể Tổng thống , Nghị viện ngoài việc thực hiện chức năng lập pháp
nghị viện cịn phải thành lập chính phủ và giám sát chính phủ .Nếu như ở Anh,
Hạ nghị viện có quyền hạn thực tế cịn thượng nghị viện chỉ mang tính hình thức
thì ở Mỹ quyền lực của hai viện là ngang bằng nhau (Hạ viện có quyền luận tội
các quan chức cấp cao nhất của nhà nước kể cả Tổng thống nhưng lại khơng có
quyền kết tội, quyền này thuộc về Thượng nghị viện).

2.3. Chính phủ
* Nhà nước Anh
Tiền thân của nội các là viện cơ mật. Nội các được thành lập và hoạt động dưới
quyền chủ tọa của thủ tướng liên đới chịu trách nhiệm trước quốc hội. Nội các

nắm quyền hành pháp. Thủ tướng được Hồng đế (chỉ mang tính hình thức) bổ
nhiệm là người đứng đầu đảng cầm quyền , đảng chiếm đa số trong Hạ nghị viện.
Thủ tướng thành lập chính phủ. Thủ tục chọn chính phủ từ đảng chiếm đa số ở Hạ
nghị viện phải chịu trách nhiệm trước Quốc hội.

* Nhà nước Mỹ
Nếu như ở Anh có sự hiện diện của một thiết chế chính phủ bao gồm Thủ tướng
và một số thành viên , Chính phủ được thành lập từ Nghị viện phải chịu trách
nhiệm trước quốc hội gây nên sự lập đổ và giải tán lẫn nhau thì ở Mỹ quyền hành
pháp theo hiến pháp Mỹ chỉ được giao cho một người là Tổng thống, Tổng thống
là người thành lập chính phủ. Ở Mỹ khơng hình thành một chế định nào về chính
phủ, điều này nhấn mạnh sự chịu trách nhiệm cá nhân của Tổng thống.4

Kết Luận

4

Giáo trình Lịch sử nhà nước và pháp luật thế giới – Trường Đại học Luật Hà Nội, NXB Công an Nhân dân, 2003

8

Có nhiều cách khác nhau và tùy từng điều kiện lịch sử khác nhau mà một
quốc gia có thể lựa chọn một thể thức chính trị phù hợp với mình. Có thể đó là
chế độ Tổng thống, Đại nghị hoặc chế độ lai.
Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng các nước mang chế độ cộng thể Tổng thống
mang lại nhiều chính sách thương mại cởi mở hơn và những chi tiêu đặc thù lớn
hơn (ví dụ ngân sách giao thơng, trợ cấp nông nghiệp, v.v…) và phù hợp hơn với
việc đại diện cho toàn bộ cử tri . Ngoài ra, và có lẽ cịn quan trọng hơn, các nhà
nghiên cứu cho rằng các chế độ Tổng thống có nguy cơ gặp xung đột nhiều hơn

và, trong một số trường hợp, dễ dẫn đến sụp đổ dân chủ.
Tương tự, hình thức cộng hòa Đại nghị cũng mang nhiều ưu điểm riêng. Cụ
thể, chính phủ Đại nghị được cho là có chi tiêu hàng hóa cơng nhiều hơn (ví dụ
như giáo dục, y tế, và lương hưu) và hiệu quả, bền vững hơn các loại chế độ khác.
Chắc chắn rằng chế độ nào cũng có những tính năng ưu việt, nhưng khơng
nên ngạc nhiên khi có ngày càng nhiều nền dân chủ mới hơn đã lựa chọn chế độ
lai để kết hợp những điều tốt nhất của cả hai hình thức chính thể cộng hịa Tổng
thống và cộng hịa Đại nghị. Ví dụ, một vài nhà nước Cộng sản trước đây như
Croatia, Ba Lan, Ukraine đã lựa chọn chế độ bán Tổng thống, một phần nhằm
giảm thiểu những hạn chế của cả chế độ Tổng thống lẫn Đại nghị.

9

Danh Mục Tài Liệu Tham Khảo

1. Chu Dương – Thể chế nhà nước của các quốc gia trên thế giới, Nxb. Tư pháp
2005, tr.854-861

2. Giáo trình lí luận về nhà nước và pháp luật, Nguyễn Văn Động, NXB Giáo
dục, HN 2008.

3. Giáo trình : “ Lí luận nhà nước và pháp luật”, NXB Cơng an nhân dân, HN
2003

4. Giáo trình Lịch sử nhà nước và pháp luật thế giới – Trường Đại học Luật Hà
Nội, NXB Công an Nhân dân, 2003

5. Joseph W. Robbins, “Presidentialism versus Parliamentalism”, in John T.
Ishiyama and Marijke Breuning (eds), 21st Century Political Science: A

Reference Handbook, (Thousand Oaks, CA: SAGE Publications, 2011), pp. 177185.

10

(cộng thể Tổng thống) và Vương quốc Anh ( cộng hòa Đại nghị ) và để làmrõ sự khác biệt: ……………………………………………………………………………………..61. Sự khác nhau về nguyên nhân dẫn đến sự thiết lập haihình thức chính thể của hai nhà nước: …………………………………….62. Sự khác nhau về tổ chức và hoạt động của bộ máy nhànước trong hai hình thức chính thể ……………………………………………7Lời Mở ĐầuHình thức nhà nước là một vấn đề quan trọng của hiện tượng nhà nước. Lịchsử nhà nước và pháp luật ở mỗi quốc gia, trong từng thời kỳ lịch sử lại chọn chomình một hình thức chính thể khác nhau. Mỗi hình thức chính thể có những đặcđiểm riêng phù hợp với từng đất nước và mang những ưu, nhược điểm riêng.Thể chế chính trị (Political Institutions) hay cịn gọi là hình thức chính thể là một trong 3 yếu tố quan trọng trong hình thức nhà nước (bao gồm: Thể chếchính trị, Chế độ chính trị và Cấu trúc nhà nước). Một thể thống nhất các yếu tốtrên tạo ra những cách thức tổ chức quyền lực và phương pháp thực thi quyền lựccủa một nhà nước.Chính thể cộng hịa là hình thức tổ chức nhà nước trong đó quyền lực tốicao của nhà nước thuộc về một cơ quan được bầu ra trong nhiệm kì nhất định.Đây cũng là hình thức tổ chức chính quyền nhà nước phổ biến nhất hiện nay ởcác nhà nước tư sản. Chính thể cộng hịa có hai biến dạng cơ bản là : chính thểcộng thể Tổng thống cộng hịa Đại nghị. Nội dung dưới đây em xin so sánh điểmgiống và khác nhau giữa hai hình thức chính thể này.Nội DungI. Khái qt chung về hai hình thức chính thể* Hình thức chính thể cộng hịa Đại nghị (Parliamentary Republic)Hình thức chính thể cộng hịa Đại nghị là mơ hình của nền cộng hoà thứ tưcủa Pháp (từ năm 1946 đến 1958) và hiện nay đang tồn tại ở Italia (theo Hiếnpháp 1947), Liên bang Đức (theo Hiến pháp 1949), Liên bang Áo (theo Hiếnpháp 1922, sửa đổi 1929), Hy Lạp theo Hiến pháp 1975…Đặc điểm của mơ hình chính thể này là quyền lực của Tổng thống khônglớn, quyền lực chính trị tập trung vào Thủ tướng bởi Thủ tướng là người quyếtđịnh và chịu trách nhiệm về đường lối chính trị của Chính phủ. Đây là một hìnhthức chính thể mà Chính phủ được thành lập trên cơ sở đảng chiếm đa số ghếtrong Nghị viện. Thủ tướng Chính phủ là thủ lĩnh của Đảng cầm quyền – đảngchiếm đa số ghế trong Nghị viện. Chính quyền hành pháp được chia sẻ giữa Tổngthống và Thủ tướng.* Hình thức chính thể cộng thể Tổng thống (Presidential Republic)Chính thể cộng thể Tổng thống là một hình thức chính thể trong đó nguyênthủ quốc gia – Tổng thống do nhân dân bầu ra vừa là người đứng đầu nhà nướcvừa là người đứng đầu Chính phủ. Điển hình của chế độ cộng thể Tổng thống làHoa Kỳ.Hạt nhân hợp lý của chế độ cộng thể Tổng thống chính là ở chỗ khôngnhững cơ quan lập pháp do nhân dân bầu ra mà cả người đứng đầu chính quyềnhành pháp cũng do nhân dân bầu ra. Do không phải Nghị viện trực tiếp tấn phongmà do nhân dân thông qua các đại cử tri tấn phong nên người đứng đầu nhà nướcở đây có một địa vị pháp lý bề thế mà khơng có mơ hình nhà nước hiện đại nào cóđược.1II. So sánh điểm giống và khác nhau giữa hai hình thức chính thể1. Điểm giống nhau giữa hình thức chính thể Đại nghị và hình thức chínhthể Tổng thống:- Về cơ bản, các tàn tích của chế độ phong kiến đã bị xóa bỏ.- Đều là hình thức cai trị tiến bộ hơn chế độ quân chủ.- Nghị viện là cơ quan quyền lực tối cao của nhà nước do nhân dân bầu ratheo nhiệm kì nhất định. Nghị viện có quyền ban hành Hiến pháp và luật.- Đều là hình thức cộng hịa dân chủ, tức là quyền tham gia bầu cử để lậpra cơ quan quyền lực nhà nước về mặt pháp lí được quy định thuộc về nhân dân.22. Điểm khác nhau giữa hình thức chính thể cộng hịa Đại nghị và chínhthể Cộng hịa Tổng thống:3Khíacạnh sosánhChính thể cộng thể Tổng thống Chính thể cộng hòa Đại nghịChu Dương – Thể chế nhà nước của các quốc gia trên thế giới, Nxb. Tư pháp 2005, tr.854-861Giáo trình lí luận về nhà nước và pháp luật, Nguyễn Văn Động, NXB Giáo dục, HN 2008.Giáo trình : “ Lí luận nhà nước và pháp luật”, NXB Cơng an nhân dân, HN 2003- Vai trò của Tổng thống rất lớn, – Vai trị của Tổng thống ít quanvừa là Ngun thủ quốc gia vừa trọng.Vai trị là người đứng đầu chính phủ.củangun – Cách thức bầu cử: do nhân dân – Cách thức bầu cử: do Nghị việnthủtrực tiếp bầu ra hoặc do các đại bầu ra và chịu trách nhiệm trướcquốc gia cử tri bầu ra.Nghị viện.(Tổngthống)- Quyền lực của Tổng thống rất- Quyền lực của Tổng thống hếtlớn: là người đứng dầu cơ quansức hạn chế, chỉ mang tính tượngHành pháp, kiểm tra giám sát các trưng và khơng có thực quyền.hoạt động của chính phủ; là tổngTư lệnh các lực lượng vũ trang;- Các văn bản pháp luật do Tổngcó quyền phủ quyết các dự luậtthống ban hành phải có chữ kýmà nghị viện đã thơng qua.của Thủ tướng chính phủ hoặcBộ trưởng tương ứng- Do Tổng thống thành lập,khơng có chức danh Thủ tướngchính phủ – độc lập với Nghịviện.- Thành lập trên cơ sở của Nghịviện. Theo Luật, Đảng nào chiếmđa số ghế trong Nghị viện thìđược quyền thiết lập chính phủ,và người đứng đầu Đảng đó làThủ tướng Chính phủ.- Các Bộ trưởng chịu tráchnhiệm trước Tổng thống và thựctế họ là những người giúp việccho Tổng thống.- Các Bộ trưởng chịu trách nhiệmvề ngành, lĩnh vực mình phụtrách trước Nghị việnChínhphủNghị- Nghị viện khơng có quyền bầu – Nghị viện có quyền lực tối cao.ra Tổng thống hay chính phủ.Nghị viện có quyền bầu ra, phếtruất Tổng thống, có quyền thành- Khơng có quyền đặt vấn đề lập và giám sát Chính phủkhơng tín nhiệm Tổng thốnghoặc một Bộ trưởng nào đó.- Nếu Chính phủ khơng cịn đượcviệnMức độvậndụng“Tưtưởngphânchiaquyềnlực”tín nhiệm nữa thì hoặc Chính phủ- Nghị viện khơng kiểm sốt các phải từ chức tập thể hoặc Nghịhoạt động của Chính phủ nhưng viện bị giải tán và tiến hành bầulại có quyền lực thực tế lớn hơn Nghị viện mới.quyền lực của Nghị viện trong- Các bộ trưởng phải chịu tráchchính thể cộng hịa Đại nghị.nhiệm trước Nghị viện kể cả- Tuy nhiên, Nghị viện có quyền trách nhiệm liên đới và tráchkhởi tố, xét xử Tổng thống và nhiệm cá nhân. Nhưng Chínhcác thành viên của chính phủ phủ cũng có thể tác động ngượctheo thủ tục “đàn hạch” khi lại đối với Nghị viện bằng quyềnnhững người này vi phạm công yêu cầu Tổng thống giải thể Nghịquyền.viện trước thời hạn và tiến hànhbầu Nghị viện mới.- Tổng thống khơng có quyềngiải thể nghị viện trước thời hạnđồng thời nghị viện cũng khơngcó quyền lật đổ Chính phủ.Vận dụng ở mức độ cứngVận dụng ở mức độ mềm dẻo ônrắn.Theo quy định của Hiến pháp hịa.thì ở chính thể cộng thể Tổngthống, Chính phủ ổn định hơn,Nghị viện có thực quyền hơncộng hịa Đại nghị.* Vài điểm khác nhau đáng chú ý khác của hai hình thức nhà nước này:- Trong chính thể cộng thể Tổng thống, Tổng thống thành lập nội các từ số cácchính khách khơng phải là Nghị sỹ. Cịn trong chính thể cộng hịa Đại nghị, thìchỉ bổ nhiệm Bộ trưởng trong số các thành viên của Nghị viện.- Ở chính thể cộng thể Tổng thống, các thành viên Hành pháp và Tổng thốngkhơng có quyền trình dự Luật trước nghị viện. Cịn ở chính thể cộng hịa đại nghị,các dự Luật của nghị viện về nguyên tắc chỉ được xuất phát từ Chính phủ – Hànhpháp.- Dưới chính thể cộng thể Tổng thống, quyền Hành pháp thuộc về Tổng thống.Cịn dưới chính thể cộng hịa Đại nghị, quyền Hành pháp do hai bộ phận nắm giữlà Tổng thống và Chính phủ (chủ yếu là nội các).III. Phân tích hai ví dụ của hai hình thức này là Hợp chủng quốc Hoa Kì(cộng thể Tổng thống) và Vương quốc Anh ( cộng hòa Đại nghị ) và để làm rõsự khác biệt:1. Sự khác nhau về nguyên nhân dẫn đến sự thiết lập hai hình thức chính thểcủa hai nhà nước:* Cách mạng Tư sản Anh:- Đây là cuộc cách mạng không triệt để, kết quả là sự thỏa hiệp của giai cấp Tưsản và quý tộc mới trong khi xã hội của Anh vẫn diễn ra sự mâu thuẫn giai cấp xãhội sâu sắc. Trong bối cảnh lịch sử vẫn đang tồn tại chế độ phong kiến, giai cấp tưsản và quý tộc liên kết với nhau để đối phó với phong trào đấu tranh của nhân dânlao động, chính vì vậy đã dẫn đến việc thiết lập nhà nước mang hình thức chínhthể qn chủ Đại nghị ở Anh.* Cách mạng Tư sản Mỹ:Là cuộc cách mạng Tư sản triệt để nhất với hình thức đấu tranh giải phóng dântộc, nó xóa bỏ tồn bộ tàn dư phong kiến trong xã hội, xóa bỏ sự bóc lột giữa conngười với con người, mở đường cho sự phát triển của Chủ nghĩa Tư bản. Chínhsự triệt để của cuộc cách mạng này đã tác động đến việc thiết lập hình thức cộngthể Tổng thống tại Mỹ.2. Sự khác nhau về tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước trong hai hìnhthức chính thể.2.1. Nguyên thủ quốc gia:* Nhà nước tư sản Anh:Các vị Hoàng đế hoặc Nữ hoàng kế vị do thế tập truyền ngơi, chỉ mang vai trịtượng trưng, quyền hạn được Hiến pháp quy định, mọi quyết định của Hoàng đếchỉ có hiệu lực khi có chữ kí của Thủ tướng.* Nhà nước Tư sản Mỹ:- Tổng thống là nguyên thủ quốc gia có thực quyền, là nhân vật quan trọng nhấtcủa nhánh ngành lập pháp và quân sự đối ngoại.- Tổng thống là tổng tư lệnh các lực lượng vũ trang.- Tổng thống có quyền tun bố tình trạng khẩn cấp và chấm dứt tình trạng khẩncấp ở chính quyền liên bang hay một bang, là người vượt quyền tuyên bố tìnhtrạng chiến tranh.2.2. Nghị viện* Nhà nước tư sản AnhNghị viện có quyền lập pháp, quyền quyết định ngân sách và thuế; quyền giámsát hoạt động của nội các, bầu hoặc bãi nhiệm các thànhvviên của nội các. Nghịviện là tối cao . Nghị viện có quyền giải quyết mọi vấn đề của nhà nước. Nghịviện thành lập ra chính phủ từ thành phần Hạ nghị viện. Chính phủ chỉ được hoạtđộng khi vẫn cịn sự tín nhiệm của Nghị viện.* Nhà nước tư sản MỹNghị viện là cơ quan lập pháp. Nghị viện có quyền thơng qua các đạo luật ,quyền sửa đổi bổ sung dự án luật và dự án ngân sách của Tổng thống, quyền tánthành các quan chức cấp cao do tổng thống bổ nhiệm, quyền phê chuẩn hoặc bácbỏ các điếu ước quốc tế do Tổng thống kí. Nghị viện gồm 2 viện Hạ nghị viện làcơ quan dân biểu , do dân chúng tiểu bang bầu lên.=> Có thể nhận thấy sự khác nhau giữa 2 hình thức chính thể . Khác với chínhthể cộng thể Tổng thống , Nghị viện ngoài việc thực hiện chức năng lập phápnghị viện cịn phải thành lập chính phủ và giám sát chính phủ .Nếu như ở Anh,Hạ nghị viện có quyền hạn thực tế cịn thượng nghị viện chỉ mang tính hình thứcthì ở Mỹ quyền lực của hai viện là ngang bằng nhau (Hạ viện có quyền luận tộicác quan chức cấp cao nhất của nhà nước kể cả Tổng thống nhưng lại khơng cóquyền kết tội, quyền này thuộc về Thượng nghị viện).2.3. Chính phủ* Nhà nước AnhTiền thân của nội các là viện cơ mật. Nội các được thành lập và hoạt động dướiquyền chủ tọa của thủ tướng liên đới chịu trách nhiệm trước quốc hội. Nội cácnắm quyền hành pháp. Thủ tướng được Hồng đế (chỉ mang tính hình thức) bổnhiệm là người đứng đầu đảng cầm quyền , đảng chiếm đa số trong Hạ nghị viện.Thủ tướng thành lập chính phủ. Thủ tục chọn chính phủ từ đảng chiếm đa số ở Hạnghị viện phải chịu trách nhiệm trước Quốc hội.* Nhà nước MỹNếu như ở Anh có sự hiện diện của một thiết chế chính phủ bao gồm Thủ tướngvà một số thành viên , Chính phủ được thành lập từ Nghị viện phải chịu tráchnhiệm trước quốc hội gây nên sự lập đổ và giải tán lẫn nhau thì ở Mỹ quyền hànhpháp theo hiến pháp Mỹ chỉ được giao cho một người là Tổng thống, Tổng thốnglà người thành lập chính phủ. Ở Mỹ khơng hình thành một chế định nào về chínhphủ, điều này nhấn mạnh sự chịu trách nhiệm cá nhân của Tổng thống.4Kết LuậnGiáo trình Lịch sử nhà nước và pháp luật thế giới – Trường Đại học Luật Hà Nội, NXB Công an Nhân dân, 2003Có nhiều cách khác nhau và tùy từng điều kiện lịch sử khác nhau mà mộtquốc gia có thể lựa chọn một thể thức chính trị phù hợp với mình. Có thể đó làchế độ Tổng thống, Đại nghị hoặc chế độ lai.Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng các nước mang chế độ cộng thể Tổng thốngmang lại nhiều chính sách thương mại cởi mở hơn và những chi tiêu đặc thù lớnhơn (ví dụ ngân sách giao thơng, trợ cấp nông nghiệp, v.v…) và phù hợp hơn vớiviệc đại diện cho toàn bộ cử tri . Ngoài ra, và có lẽ cịn quan trọng hơn, các nhànghiên cứu cho rằng các chế độ Tổng thống có nguy cơ gặp xung đột nhiều hơnvà, trong một số trường hợp, dễ dẫn đến sụp đổ dân chủ.Tương tự, hình thức cộng hòa Đại nghị cũng mang nhiều ưu điểm riêng. Cụthể, chính phủ Đại nghị được cho là có chi tiêu hàng hóa cơng nhiều hơn (ví dụnhư giáo dục, y tế, và lương hưu) và hiệu quả, bền vững hơn các loại chế độ khác.Chắc chắn rằng chế độ nào cũng có những tính năng ưu việt, nhưng khơngnên ngạc nhiên khi có ngày càng nhiều nền dân chủ mới hơn đã lựa chọn chế độlai để kết hợp những điều tốt nhất của cả hai hình thức chính thể cộng hịa Tổngthống và cộng hịa Đại nghị. Ví dụ, một vài nhà nước Cộng sản trước đây nhưCroatia, Ba Lan, Ukraine đã lựa chọn chế độ bán Tổng thống, một phần nhằmgiảm thiểu những hạn chế của cả chế độ Tổng thống lẫn Đại nghị.Danh Mục Tài Liệu Tham Khảo1. Chu Dương – Thể chế nhà nước của các quốc gia trên thế giới, Nxb. Tư pháp2005, tr.854-8612. Giáo trình lí luận về nhà nước và pháp luật, Nguyễn Văn Động, NXB Giáodục, HN 2008.3. Giáo trình : “ Lí luận nhà nước và pháp luật”, NXB Cơng an nhân dân, HN20034. Giáo trình Lịch sử nhà nước và pháp luật thế giới – Trường Đại học Luật HàNội, NXB Công an Nhân dân, 20035. Joseph W. Robbins, “Presidentialism versus Parliamentalism”, in John T.Ishiyama and Marijke Breuning (eds), 21st Century Political Science: AReference Handbook, (Thousand Oaks, CA: SAGE Publications, 2011), pp. 177185.10