TRUYỀN THỐNG VĂN HÓA DÂN TỘC TRONG CA DAO, TỤC NGỮ, THÀNH NGỮ VIỆT NAM.

Ngày đăng: 28/05/2014, 17:33

Truyền thống văn hóa dân tộc qua thành ngữ, tục ngữ, ca dao 4 1. Truyền thống nhân hậu, đoàn kết……………………………………………….4 2. Truyền thống trung thực, tự trọng…………………………………………………6 3. Truyền thống biết ơn, uống nước nhớ nguồn……………………………………6 4. Một số thành ngữ khác về truyền thống con người Việt………………………… 8 Chương 3 : Dấu ấn văn hóa dân tộc qua ý nghĩa biểu tượng của thành ngữ, tục ngữ Việt Nam…………………………………………………………………………9 C. KẾT LUẬN…………………………………………………12 D. TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………13 1 A.PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tên đề tài TRUYỀN THỐNG VĂN HÓA DÂN TỘC TRONG CA DAO, TỤC NGỮ, THÀNH NGỮ VIỆT NAM. 2. Lý do chọn đề tài. Thành ngữ tục ngữ được xem như túi khôn của nhân loại, tục ngữ thành ngữ không chỉ là những kinh nghiệm dân gian của ông cha mà chứa đựng trong đó còn là kết tinh nền văn hóa của cả một dân tộc. Thành ngữ tục ngữ gần gũi với giao tiếp trong cuộc sống hàng ngày, người ta đôi khi sử dụng thành ngữ như một thói quen, như một câu cửa miệng mà quên mất yếu tố văn hóatrong đó. Nhận thấy tính bức thiết của đề tài này, tiểu luận “ Truyền thống văn hóa dân tộc trong ca dao, tục ngữ thành ngữ Việt Nam “ sẽ tập trung phân tích, làm rõ ý nghĩa những thành ngữ thể hiên truyền thống văn hóa dân tộc của người Việt Nam, đồng thời phân tích những yếu tố văn hóa ẩn chứa dưới lớp vỏ ngôn từ, qua đó giúp người đọc hiểu một cách rõ ràng và sâu sắc về văn hóa dân tộc Việt Nam. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. 3.1 Đối tượng Kho tàng thành ngữ tục ngữ, ca dao dân tộc là vô cùng to lớn, do vậy bài viết sẽ chỉ đề cập tới một số thành ngữ điển hình, được sử dụng rộng rãi trong đời sống hàng ngày. 3.2 Phạm vi nghiên cứu Trong bài đề cập tới truyền thống văn hóa dân tộc Việt Nam, đây là một đề tài rộng lớn mang tính bao quát. Bài tiểu luận chỉ tập trung vào một số truyền thống tiêu biểu mang tính đặc trưng cho con người và dân tộc Việt Nam như truyền thống nhân hậu, đoàn kết ; truyền thống trung thực tự trọng ; truyền thống uống nước nhớ nguồn. 2 4. Mục đích nghiên cứu Qua việc khảo sát, thống kê, phân tích, bài viết sẽ tập trung lý giải đặc điểm ngữ nghĩa của bộ phận tục ngữ thể hiện truyền thống văn hóa dân tộc, so sánh đối chiếu chất liệu ngôn ngữ cùng ý nghĩa câu thành ngữ tục ngữ với câu tương tự của các nước khác, qua đó để tìm hiểu đặc trưng văn hoá của người Việt. 5. Phương pháp nghiên cứu. Để thực hiện đề tài này, chúng tôi sử dụng phương pháp thống kê, phân loại; phương pháp so sánh, đối chiếu; phương pháp phân tích, tổng hợp, phương pháp nghiên cứu liên ngành. 6. Cấu trúc của tiểu luận. Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, nội dung của bài viết bao gồm 3 chương: Chương 1: Các khái niệm liên quan. Chương 2: Truyền thống văn hóa dân tộc trong ca dao, thành ngữ, tục ngữ Việt Nam. Chương3: Dấu ấn văn hóa dân tộc qua ý nghĩa biểu tượng của thành ngữ tục ngữ Việt Nam. Sau cùng là Tài liệu tham khảo. B. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU. CHƯƠNG 1: CÁC KHÁI NIỆM LIÊN QUAN. 1.1 Định nghĩa về văn hóa của UNESCO Văn hóa là tổng thể những nét riêng biệt tinh thần và vật chất trí tuệ và cảm xúc, quyết định tính cách của một xã hội hay một nhóm người trong xã hội. Văn hóa bao gồm nghệ thuật và văn chương , những lối sống, những quyền cơ bản của con người và hệ thống những giá trị những phong tục, tín ngưỡng. Văn hóa đem 3 lại cho con người khả năng suy xét về bản thân, chính văn hóa giúp cho chúng ta trở thành sinh vật đặc biệt, nhân bản, có lý tính có phê phán và dấn thân một cách có đạo lý.Chính nhờ văn hóa mà con người tự thể hiện, tự ý thức được bản thân, tự biết mình là một phương án chưa hoàn thành, đặt ra để xem xét thành tựu của bản thân, tìm tòi không mệt mỏi những ý nghĩa mới mẻ và sáng tạo những công trình mới mẻ, vượt trội bản thân. 1.2 Định nghĩa về ngôn ngữ Ngôn ngữ là một hệ thống tín hiệu đặc biệt và quan trọng bậc nhất của loài người, phương tiện tư duy và công cụ giao tiếp xã hội. Ngôn ngữ bao gồm ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết, trong thời đại hiện nay, nó là công cụ quan trọng nhất của sự trao đổi văn hoá giữa các dân tộc. Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp quan trọng nhất của xã hội, và là công cụ tư duy của con người. 1.3 Mối quan hệ giữa ngôn ngữvăn hóa. Người ta đã nói rằng ngôn ngữvăn tự là kết tinh của văn hóa dân tộc, nhờ ngôn ngữvăn tự để được lưu truyềntrong tương lai, nền văn hóa cũng nhờ vào ngôn ngữ để phát triển. Sự biến đổi và phát triển ngôn ngữ lại luôn luôn đi song song với biến đổi và phát triển văn hóa. Vậy muốn nghiên cứu sâu về văn hóa phải nghiên cứu ngôn ngữ, và tất nhiên muốn đi sâu vào ngôn ngữ phải chú tâm đến văn hóa. 1.4 Khái niệm về thành ngữ, tục ngữ. -Thành ngữ là một cụm từ cố định, hoàn chỉnh về cấu trúc và ý nghĩa, nghĩa của chúng có tính hình tượng, gợi cảm. – Tục ngữ là những câu nói được đúc kết từ kinh nghiệm, luân lí, là những câu nói hoàn chỉnh, tục ngữ được coi như một tác phẩm văn học trọn vẹn bởi nó luôn mang ba chức năng nhận thức, giáo dục và thẩm mỹ. 4 CHƯƠNG 2 . TRUYỀN THỐNG VĂN HÓA DÂN TỘC TRONG CA DAO, TỤC NGỮ, THÀNH NGỮ. 1. Truyền thống nhân hậu, đoàn kết. Có thể nói nhân hậu, đoàn kết là một trong những truyền thống quý báu nhất của dân tộc ta. Khó có một dân tộc nào trên thế giới có ý thức dân tộc mạnh mẽ cùng truyền thống đoàn kết như dân tộc ta.Trải qua 4000 năm lịch sử, dân tộc ta từ khi dựng nước đã phải giữ nước do đó ý thức dân tộc luôn được đặt lên trên hết, điều này được thể hiện rõ nét trong văn hóa nước ta, mà biểu hiện của nó được thể hiện một cách rõ nét trong kho tang thành ngữ tục ngữ. Thành ngữ tục ngữ ca dao về tinh thần đoàn kết, tương thân tương ái được thể hiện một cách rõ nét qua những câu tục ngữ, thành ngữ, ca dao như: – Lá lành đùm lá rách : người có lòng giúp người khác trong cơn khó khăn. Hoạn nạn – Chết cả đống còn hơn sống một mình : tinh thần đoàn kết, sống chết có nhau. – Một con ngựa đau, cả tàu bỏ cỏ : tinh thần đoàn kết, đòng cam cộng khổ. – Đoàn kết là sống, chia rẽ là chết : đề cao sức mạnh đoàn kết trong tập thể. – Đồng tâm hiệp lực ( đồng sức đồng lòng): cùng một lòng, cùng hợp sức để đạt mục tiêu chung – Thương người như thể thương thân: tinh thần nhân đạo cao cả, coi trọng giá trị con người. – Một cây làm chẳng nên non, Ba cây chụm lại nên hòn núi cao – Bầu ơi thương lấy bí cùng Tuy rằng khác giống nhưng chung một giàn. – Nhiễu điều phủ lấy giá gương Người trong một nước thì thương nhau cùng. Chúng ta có lẽ không xa lạ gì với những câu tục ngữ, thành ngữ trên, ông cha ta đã sử dụng những hình ảnh so sánh, ẩn dụ để thể hiện thông điệp của mình. Đây được xem như những lời răn dạy, những bài học mà ông cha ta đã đúc kết từ ngàn đời. Những “bầu”, những “bí” hay “lá lành”, “lá rách” đều mang ý nghĩa biểu tượng cho con người 5 Việt Nam, những đồng bào cùng chung sống trong mái nhà chung. Đất nước Việt Nam là một đất nước nhỏ, dân tộc Việt Nam là tổng hòa mối quan hệ của 54 dân tộc anh em .Nếu không có sự đoàn kết, tương thân tương ái, đùm bọc lẫn nhau thì dân tộc này, đất nước này làm sao có thể có được hòa bình êm ấm, tự do tự chủ. Thành ngữ, tục ngữ còn nói lên bài học về lòng nhân hậu vị tha. – Có trước có sau: ( Có thủy có chung): Khen người trước sao sau vậy, giữ vẹn tình nghĩa với người cũ. – Hiền như Bụt: Khen người nào rất hiền lành. – Lành như đất: Khen người nào rất hiền lành. – Ở hiền gặp lành: Ăn ở tốt với người khác thì lại có người đối xử tốt với mình. Khuyên sống hiền lành, nhân hậu thì sẽ gặp điều tốt đẹp may mắn. – Uống nước nhớ nguồn: Biết ơn người đã đem lại những điều tốt đẹp cho mình, sống có nghĩa có tình, thủy chung. – Gan vàng dạ sắt: Khen người chung thủy, không thay lòng đổi dạ. – Có trước có sau: ( Có thủy có chung): Khen người trước sao sau vậy, giữ vẹn tình nghĩa với người cũ. – Một miếng khi đói bằng một gói khi no: Khi người ta cần mà mình giúp thì việc ấy có giá trị hơn rất nhiều những gì khi mình cho mà mình cho người ta không cần. – Muôn người như một: Mọi người đều đồng ý như nhau, đoàn kết một lòng. – Nhường cơm sẻ áo: Nói lên tình cảm thân thiết giữa con người với nhau. Gúp đỡ, san sẻ cho nhau lúc gặp khó khăn hoạn nạn. Bên cạnh những thành ngữ mang ý nghĩa tốt cũng có không ít thành ngữ phê phán những thói xấu của một số người trong xã hội như : 6 – Con sâu bỏ rầu nồi canh: Một người làm bậy ảnh hưởng xấu đến cả tập thể. – Trâu buộc ghét trâu ăn: Nói những kẻ ghen ghét gièm pha người có quyền lợi hơn mình. 2. Truyền thống trung thực , tự trọng. – Cây ngay không sợ chết đứng: Người ngay thẳng chẳng sợ sự gièm pha, bày đặt để nói xấu hay chèn ép của kẻ ghen ghét. – Chết trong còn hơn sống đục: phương châm cao thượng của người biết tự trọng. – Chết vinh còn hơn sống nhục: đồng nghĩa với chết trong còn hơn sống đục. – Chết đứng còn hơn sống quỳ: đồng nghĩa với chết trong còn hơn sống đục. – Đói cho sạch, rách cho thơm: Dù đói khổ vẫn phải sống trong sạch, lương thiện. – Giấy rách phải giữ lấy lề: Dù nghèo đói, khó khăn vẫn phải giữ nền nếp. – Thẳng như ruột ngựa: Có lòng dạ ngay thẳng. – Tốt danh hơn lành áo: Danh dự thanh danh còn hơn cái vỏ bề ngoài. – Mua danh ba vạn, bán danh ba đồng: Chê người vì một mối lợi nhỏ mà phẩm chất sa sút. – Đục nước béo cò: phê phán kẻ cơ hội. 3. Truyền thống biết ơn ,uống nước nhớ nguồn. Dân tộc Việt Nam luôn tự hào về truyền thống biết ơn, uống nước nhớ nguồn. Truyền thống ấy được thể hiện qua việc biết ơn, kính trọng đấng sinh thành, tôn trọng 7 người có lòng giúp đỡ, dìu dắt, dạy bảo ta nên người. Truyền thống ấy được cha mẹ, ông bà răn dạy ngay từ thuở còn trong nôi, theo thời gian, truyền thống ấy được bồi đắp, giữ gìn rồi trở thành quan niệm sống, lối suy nghĩ, trở thành văn hóa của cả một dân tộc. Từ xưa đến nay, tryền thống uống nước nhớ nguồn luôn là niềm tự hào của dân tộc Việt Nam, được hun đúc qua nhiều đời, nhiều thế hệ và vẫn luôn vẹn nguyên giá trị cho tới ngày nay. Tục ngữ, thành ngữ về biết ơn gia đình, tổ tiên và những người có lòng giúp đỡ mình: – Ăn quả nhớ người trồng cây: nhớ ơn tổ tiên, ông bà. – Công cha, nghĩa mẹ, ơn thầy: nhớ ơn ông bà cha mẹ và người thầy. – Uống nước nhớ nguồn: luôn ghi nhớ công ơn, tổ tiên, gốc rễ. – Cây có gốc mới nở cành xanh ngọn, nước có nguồn mới bể rộng sông sâu. – Chim có tổ, người có tông: – Lá rụng về cội. – Ơn trả nghĩa đền : phải biết ơn, ghi nhớ công ơn, đền đáp những người đã giúp đỡ mình. – Ơn sâu nghĩa nặng : ghi nhớ công ơn những người đã giúp đỡ mình – Tiên học lễ, hậu học văn : trước hết phải biết đạo lí, học cách đối nhân xử thế rồi sau đó mới học kiến thức. – Kính lão, đắc thọ : Tôn trọng, yêu quý người già thì được sống lâu. – Kính già, già để tuổi cho. – Tối lửa tắt đèn : mối quan hệ thân thuộc giữa hàng xóm, giúp đỡ nhau khi hoạn nạn. Ca dao tục ngữ thể hiện lòng kính trọng người thầy. – Không thầy đố mày làm nên. – Tôn sư trọng đạo: kính trọng thầy và coi trọng những kiến thức, cái đạo của thầy truyền lại, theo nho giáo. – Nhất tự vi sư, bán tự vi sư : một chữ cũng là thầy, nửa chữ cũng là thầy. – Một chữ nên thầy: đồng nghĩa với nhất tự vi sư bán tự vi sư. – Trọng thầy mới được làm thầy: phải kính trọng thầy thì mới có thể nhận được sự 8 kính trọng từ người khác. – Tầm sư học đạo: tìm thầy, tìm người giỏi để theo học. Không chỉ là những lời răn dạy con người ta biết nghe theo điều hay lẽ phải, thành ngữ, tục ngữ còn phê phán lối sống bất nhân bất nghĩa như: – Gieo nhân nào gặt quả ấy: một người luôn làm thiện tích đức sẽ gặp thiện báo còn làm ác sẽ gặp quả ác báo. – Gieo gió gặt bão: làm việc xấu thì phải gánh lấy hậu quả. – Có trăng quên đèn: phê phán lối sống phụ bạc, thiếu tình nghĩa, có cái mới thì quay ra rẻ rúng, vứt bỏ cái cũ. – Có mới nới cũ : đồng nghĩa với có trăng quên đèn. 4. Một số thành ngữ khác về phẩm chất con người Việt. – Có chí thì nên: có ý chí nghị lực thì sẽ có ngày thành công. – Có cứng mới đứng đầu gió: Phải có dũng khí mới đương đầu được với mọi khó khăn trắc trở. – Chân cứng đá mềm: ý nói sức lao động của con người chiến thắng mọi khó khăn – Có công mài sắt, có ngày nên kim: Khuyên nên kiên trì, nhẫn nại làm việc, nhất định sẽ có kết quả tốt đẹp. – Chớ thấy sóng cả mà ngã tay chèo. Khuyên phải cố gắng vượt mọi khó khăn để hoàn thành nhiệm vụ. -Gan vàng dạ sắt: Dũng cảm, gan dạ, không nao núng trước khó khăn nguy hiểm. – Lửa thử vàng, gian nan thử sức: Khó khăn là điều kiện thử thách và rèn luyện mới biết con người có nghị lực, tài năng. 9 – Nước chảy đá mòn: Kiên trì, nhẫn nại sẽ thành công. CHƯƠNG 3 : DẤU ẤN VĂN HÓA DÂN TỘC QUA Ý NGHĨA BIỂU TƯỢNG CỦA THÀNH NGỮ, TỤC NGỮ VIỆT NAM. Để tìm hiểu được dấu ấn văn hóa trong thành ngữ Việt Nam, ta cần có một sự so sánh giữa thành ngữ Việt Nam và một số nước khác. 1. Ảnh hưởng của nền văn minh lúa nước. Do ảnh hưởng từ nền văn minh lúa nước, nên tục ngữ thành ngữ trong kho tàng văn học nước ta cũng thể hiện rõ ràng dấu ấn của cư dân nông nghiệp, coi trọng những hình ảnh thiên nhiên như gió mưa, sông, nước,…Người Việt ta có câu “ gieo gió gặt bão” để thể hiện triết lí mang tính nhân quả, những người làm việc ác sẽ nhận lại hậu quả tương ứng, hay như câu tục ngữ có ý nghĩa tương tự “ gieo nhân nào, gặt quả ấy”. Hình ảnh ảnh mang tính biểu tượng ở đây là “ Gió” và “bão”, đây là hiện tượng thời tiết đặc thù của cư dân sản xuất nông nghiệp. Trong khi đó, người Philipines có câu nói tương tự “ Nếu gieo những múi tên thì bạn sẽ gặt ưu phiền”. Điều này cho thấy tuy nước ta và Philipines có điều kiện địa lý tương tự, cũng hứng chịu nghiều thiên tai bởi gió bão nhưng tư duy ngôn ngữ của hai dân tộc khác nhau dẫn tới chất liệu của ngôn ngữ cũng khác. Người Anh diễn đạt câu này bằng những câu sau: “sow the wind and reap the whirlwind” hay “ we reap as we sow” hay “ he. Who sows the wind, will reap the whirlwind”. Chúng ta còn thể hiện sự khác biệt về đặc trưng văn hóa- dân tộc qua nhóm hình ảnh về động vật và thực vật. Trong câu tục ngữ :” đục nước béo cò”, hình ảnh con cò “béo” được ăn no nê ở chỗ nước “đục” với nội dung phê phán những kẻ cơ hội. Cò là con vật gần gũi với cư dân nông nghiệp, đặc biệt là cư dân với nền văn hóa lúa nước. Hình ảnh con cò trong ca dao còn biểu trưng cho người nông dân thấp cổ bé họng, lam 10 […]… ấn văn hoá in đậm trong tục ngữ của dân tộc đó Người ta có thể tìm thấy nhiều mặt của đời sống xã hội được phản ánh trong tục ngữ Người Đức có câu “Quốc gia nào, tục ngữ nấy” hay “Người ta có thể đánh giá một quốc gia qua phẩm tính tục ngữ của quốc gia đó” Cái riêng này chính là dấu ấn văn hoádân tộc Điểm chung của tục ngữ là từ ngữ ít, ý nghĩa hay và hình ảnh đẹp Thế nhưng, giữa tục ngữ các dân tộc. .. của tục ngữ các nước 13 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1 Văn Hành, Kể chuyện thành ngữ, tục ngữ, Nxb Khoa Học Xã Hội, 2002 3 Hoành Văn Hành và nhóm biên soạn, Thành ngữ học tiếng Việt, Viện Khoa Học Xã Hội Việt Nam, 2004 4 Hoàng Văn Hành, Về bản chất của thành ngữ. .. Xã Hội Việt Nam, 2004 4 Hoàng Văn Hành, Về bản chất của thành ngữ so sánh trong tiếng Việt, Ngôn ngữ, số 1, 1976 5 PGS TS Phan Mậu Cảnh , Đặc trưng văn hóa, cội nguồn văn hóa và sự thể hiện chúng trong ca dao người Việt, 6 Ts Nguyễn Văn Nở, Dấu ấn văn hóa- dân tộc qua chất liệu biểu trưng của tục ngữ người Việt, Tạp chí Ngôn ngữ số 3,2009 14 … khéo léo qua những thành ngữ chỉ văn hóa nhận thức tư duy của mình ( ví dụ tư tưởng trọng lão: sống lâu lên lão làng, kính lão đắc thọ…) Đặc điểm của cư dân nông nghiệp còn thể hiện ở tính trào lộng, dântrong thành Việt ,trong khi so sánh với những ngôn ngữ khác như Tiếng Anh thì lại trang nghiêm, mực thước, gần với ngôn ngữ bác học.Vì khác nhau cơ bản trong nhận thức nên… nghiệp là điều kiện kinh tế chủ đạo Điều này thể hiện trong gốc văn hóa du mục, thành ngữ Anh thể hiện tư duy phân tích trong nhận thức, duy lý trong đối xử và coi trọng sức mạnh trong xã hội của người Anh (phân định rạch ròi chức năng của từng loại động vật qua cách gọi ngay trong thành ngữ, ) trong khi người Việt giữ trong mình triết lý âm dương từ trong máu thịt, coi trọng nhân quả, đây là sự ảnh hưởng… đồng Việt Nam là một trong những nước ở khu vực Đông Nam Á có nền nông nghiệp lúa nước Với tư cách là một loại hình văn học dân gian, tục ngữ Việt là tấm gương phản ánh kết quả tư duy, in đậm dấu ấn nền văn hoá nông nghiệp lúa nước, mang nét riêng so với văn hoá của dân tộc khác Tóm lại, có thể thấy chất liệu biểu trưng là một trong những nhân tố làm nên vẻ riêng và thể hiện đặc trưng văn hoádân tộc. .. như trong trong quan hệ xã hội 11 So sánh với tục ngữ trong tiếng Anh thì tục ngữ thành ngữ tiếng Anh chỉ tập trung phản ánh mối quan hệ xã hội mà ít đề cập tới mối quan hệ giữa thiên nhiên và kinh nghiệm sản xuất, đó là sự biểu hiện của một dân tộc có nền công nghiệp sớm phát triển, ít phụ thuộc vào tự nhiên Trái ngược với nước ta, từ xưa đến nay luôn dựa vào canh… của con người Việt Nam nói chung và cư dân lúa nước nói riêng Như đã nói, thực vật cũng là một khía cạnh, chất liệu thường gặp thành ngữ Việt Nam Câu tục ngữ “ ăn quả nhờ kẻ trồng cây” hay “ lá rụng về cội” đều mang đặc trưng ấy Nhiều từ ngữ liên quan đến quá trình canh tác nông nghiệp cũng được sử dụng rộng rãi như “gieo”, “gặt” trong “gieo gió gặt bão”, hay “trồng”, trong câu trên…… rõ đặc trưng của cư dân nông nghiệp 2 Ảnh hưởng của lối tư duy cộng đồng Cái nhìn của mối dân tộc về cộng đồng, nhân và vai trò của chúng trong việc định hình tính cách, văn hóa của mỗi nơi mỗi khác Người Việt Nam còn mang nặng tư tưởng nhân không thể làm nên việc lớn và đề cao sức mạnh đoàn kết của tập thể, điều này thể hiện rõ nét Việt Nam là một nước… xử, cư xử với xã hội của hai dân tộc lại càng khác nhau, Việt Nam tế nhị, hiếu hòa, linh hoạt trong xưng hô, giao tiếp (ví dụ: xưng khiêm hô tôn, học ăn học nói học gói học mở,…); người Anh thẳng thắn , lịch sự (ví dụ: as stiff/ straight as a ramrod, as straight as a die,…); dân Việt trọng nông nghiệp (thành ngữ miêu tả công việc làm nông áp đảo những thành ngữ có sử dụng từ trong công hay thủ công nghiệp), . của xã hội, và là công cụ tư duy của con người. 1.3 Mối quan hệ giữa ngôn ngữ và văn hóa. Người ta đã nói rằng ngôn ngữ và văn tự là kết tinh của văn hóa dân tộc, nhờ ngôn ngữ và văn tự để được. Vậy muốn nghiên cứu sâu về văn hóa phải nghiên cứu ngôn ngữ, và tất nhiên muốn đi sâu vào ngôn ngữ phải chú tâm đến văn hóa. 1.4 Khái niệm về thành ngữ, tục ngữ. -Thành ngữ là một cụm từ cố định,. được lưu truyền và trong tương lai, nền văn hóa cũng nhờ vào ngôn ngữ để phát triển. Sự biến đổi và phát triển ngôn ngữ lại luôn luôn đi song song với biến đổi và phát triển văn hóa. Vậy muốn nghiên

tài liệu tham khảo MỤC LỤC A. PHẦN MỞ ĐẦU………………………………………………1 1. Tên đề tài……………………………………………………………………1 2. Lý do chọn đề tài………………………………………………………… 1 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu………………………………………… 1 4. Mục đích nghiên cứu……………………………………………………… 2 5. Phương pháp nghiên cứu 2 6. Cấu trúc tiểu luận……………………………………………………………2 B. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU…………………………………2 Chương 1. Các khái niệm liên quan……………………………………….2 Chương 2.quadao 4 1.nhân hậu, đoàn kết……………………………………………….4 2.trung thực, tự trọng…………………………………………………6 3.biết ơn, uống nước nhớ nguồn……………………………………6 4. Một sốkhác vềcon người Việt………………………… 8 Chương 3 : Dấu ấnqua ý nghĩa biểu tượng củaNam…………………………………………………………………………9 C. KẾT LUẬN…………………………………………………12 D. TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………13 1 A.PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tên đề tài2. Lý do chọn đề tài.được xem như túi khôn của nhân loại,không chỉ là những kinh nghiệmgian của ông cha mà chứa đựngđó còn là kết tinh nềncủamộttộc.gần gũi với giao tiếpcuộc sống hàng ngày, người ta đôi khi sử dụngnhư một thói quen, như một câu cửa miệng mà quên mất yếu tốđó. Nhận thấy tính bức thiết của đề tài này, tiểu luận “Nam “ sẽ tập trung phân tích, làm rõ ý nghĩa nhữngthể hiêncủa ngườiNam, đồng thời phân tích những yếu tốẩn chứa dưới lớp vỏ ngôn từ, qua đó giúp người đọc hiểu một cách rõ ràng và sâu sắc về3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. 3.1 Đối tượng Kho tàngdaolà vô cùng to lớn, do vậy bàisẽ chỉ đề cập tới một sốđiển hình, được sử dụng rộng rãiđời sống hàng ngày. 3.2 Phạm vi nghiên cứubài đề cập tớiNam, đây là một đề tài rộng lớn mang tính bao quát. Bài tiểu luận chỉ tập trung vào một sốtiêu biểu mang tính đặc trưng cho con người vàNam nhưnhân hậu, đoàn kết ;trung thực tựuống nước nhớ nguồn. 2 4. Mục đích nghiên cứu Qua việc khảo sát,kê, phân tích, bàisẽ tập trung lý giải đặc điểmnghĩa của bộ phậnthể hiệntộc, so sánh đối chiếu chất liệu ngôncùng ý nghĩa câuvới câu tương tự của các nước khác, qua đó để tìm hiểu đặc trưngcủa người Việt. 5. Phương pháp nghiên cứu. Để thực hiện đề tài này, chúng tôi sử dụng phương phápkê, phân loại; phương pháp so sánh, đối chiếu; phương pháp phân tích, tổng hợp, phương pháp nghiên cứu liên ngành. 6. Cấu trúc của tiểu luận. Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, nội dung của bàibao gồm 3 chương: Chương 1: Các khái niệm liên quan. Chương 2:Chương3: Dấu ấnqua ý nghĩa biểu tượng củaSau cùng là Tài liệu tham khảo. B. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU. CHƯƠNG 1: CÁC KHÁI NIỆM LIÊN QUAN. 1.1 Định nghĩa vềcủa UNESCOlà tổng thể những nét riêng biệt tinh thần và vật chất trí tuệ và cảm xúc, quyết định tính cách của một xã hội hay một nhóm ngườixã hội.bao gồm nghệ thuật vàchương , những lối sống, những quyền cơ bản của con người và hệnhững giá trị những phong tục, tín ngưỡng.đem 3 lại cho con người khả năng suy xét về bản thân, chínhgiúp cho chúng ta trởsinh vật đặc biệt, nhân bản, có lý tính có phê phán vàthân một cách có đạo lý.Chính nhờmà con người tự thể hiện, tự ý thức được bản thân, tự biết mình là một phương án chưa hoàn thành, đặt ra để xem xéttựu của bản thân, tìm tòi không mệt mỏi những ý nghĩa mới mẻ và sáng tạo những công trình mới mẻ, vượt trội bản thân. 1.2 Định nghĩa về ngônNgônlà một hệtín hiệu đặc biệt và quanbậc nhất của loài người, phương tiện tư duy và công cụ giao tiếp xã hội. Ngônbao gồm ngônnói và ngônviết,thời đại hiện nay, nó là công cụ quannhất của sự trao đổigiữa cáctộc. Ngônlà phương tiện giao tiếp quannhất của xã hội, và là công cụ tư duy của con người. 1.3 Mối quan hệ giữa ngônvàhóa. Người ta đã nói rằng ngônvàtự là kết tinh củatộc, nhờ ngônvàtự để được lưuvàtương lai, nềncũng nhờ vào ngônđể phát triển. Sự biến đổi và phát triển ngônlại luôn luôn đi song song với biến đổi và phát triểnhóa. Vậy muốn nghiên cứu sâu vềphải nghiên cứu ngônvà tất nhiên muốn đi sâu vào ngônphải chú tâm đếnhóa. 1.4 Khái niệm vềngữ. -Thànhlà một cụm từ cố định, hoàn chỉnh về cấu trúc và ý nghĩa, nghĩa của chúng có tính hình tượng, gợi cảm. -là những câu nói được đúc kết từ kinh nghiệm, luân lí, là những câu nói hoàn chỉnh,được coi như một tác phẩmhọc trọn vẹn bởi nó luôn mang ba chức năng nhận thức, giáo dục và thẩm mỹ. 4 CHƯƠNG 2 .NGỮ. 1.nhân hậu, đoàn kết. Có thể nói nhân hậu, đoàn kết là mộtnhữngquý báu nhất củata. Khó có mộtnào trên thế giới có ý thứcmạnh mẽ cùngđoàn kết nhưta.Trải qua 4000 năm lịch sử,ta từ khi dựng nước đã phải giữ nước do đó ý thứcluôn được đặt lên trên hết, điều này được thể hiện rõ nétnước ta, mà biểu hiện của nó được thể hiện một cách rõ nétkho tangngữ.dao về tinh thần đoàn kết, tương thân tương ái được thể hiện một cách rõ nét qua những câudao như: – Lá lành đùm lá rách : người có lòng giúp người kháccơn khó khăn. Hoạn nạn – Chếtđống còn hơn sống một mình : tinh thần đoàn kết, sống chết có nhau. – Một con ngựa đau,tàu bỏ cỏ : tinh thần đoàn kết, đòng cam cộng khổ. – Đoàn kết là sống, chia rẽ là chết : đề cao sức mạnh đoàn kếttập thể. – Đồng tâm hiệp lực ( đồng sức đồng lòng): cùng một lòng, cùng hợp sức để đạt mục tiêu chung – Thương người như thể thương thân: tinh thần nhân đạo cao cả, coigiá trị con người. – Một cây làm chẳng nên non, Ba cây chụm lại nên hòn núi cao – Bầu ơi thương lấy bí cùng Tuy rằng khác giống nhưng chung một giàn. – Nhiễu điều phủ lấy giá gương Ngườimột nước thì thương nhau cùng. Chúng ta có lẽ không xa lạ gì với những câutrên, ông cha ta đã sử dụng những hình ảnh so sánh, ẩn dụ để thể hiệnđiệp của mình. Đây được xem như những lời răn dạy, những bài học mà ông cha ta đã đúc kết từ ngàn đời. Những “bầu”, những “bí” hay “lá lành”, “lá rách” đều mang ý nghĩa biểu tượng cho con người 5Nam, những đồng bào cùng chung sốngmái nhà chung. Đất nướcNam là một đất nước nhỏ,Nam là tổngmối quan hệ của 54anh em .Nếu không có sự đoàn kết, tương thân tương ái, đùm bọc lẫn nhau thìnày, đất nước này làm sao có thể có đượcbình êm ấm, tự do tự chủ.còn nói lên bài học về lòng nhân hậu vị tha. – Có trước có sau: ( Có thủy có chung): Khen người trước sao sau vậy, giữ vẹn tình nghĩa với người cũ. – Hiền như Bụt: Khen người nào rất hiền lành. – Lành như đất: Khen người nào rất hiền lành. – Ở hiền gặp lành: Ăn ở tốt với người khác thì lại có người đối xử tốt với mình. Khuyên sống hiền lành, nhân hậu thì sẽ gặp điều tốt đẹp may mắn. – Uống nước nhớ nguồn: Biết ơn người đã đem lại những điều tốt đẹp cho mình, sống có nghĩa có tình, thủy chung. – Gan vàng dạ sắt: Khen người chung thủy, không thay lòng đổi dạ. – Có trước có sau: ( Có thủy có chung): Khen người trước sao sau vậy, giữ vẹn tình nghĩa với người cũ. – Một miếng khi đói bằng một gói khi no: Khi người ta cần mà mình giúp thì việc ấy có giá trị hơn rất nhiều những gì khi mình cho mà mình cho người ta không cần. – Muôn người như một: Mọi người đều đồng ý như nhau, đoàn kết một lòng. – Nhường cơm sẻ áo: Nói lên tình cảm thân thiết giữa con người với nhau. Gúp đỡ, san sẻ cho nhau lúc gặp khó khăn hoạn nạn. Bên cạnh nhữngmang ý nghĩa tốt cũng có không ítphê phán những thói xấu của một số ngườixã hội như : 6 – Con sâu bỏ rầu nồi canh: Một người làm bậy ảnh hưởng xấu đếntập thể. – Trâu buộc ghét trâu ăn: Nói những kẻ ghen ghét gièm pha người có quyền lợi hơn mình. 2.trung thực , tự trọng. – Cây ngay không sợ chết đứng: Người ngay thẳng chẳng sợ sự gièm pha, bày đặt để nói xấu hay chèn ép của kẻ ghen ghét. – Chếtcòn hơn sống đục: phương châm cao thượng của người biết tự trọng. – Chết vinh còn hơn sống nhục: đồng nghĩa với chếtcòn hơn sống đục. – Chết đứng còn hơn sống quỳ: đồng nghĩa với chếtcòn hơn sống đục. – Đói cho sạch, rách cho thơm: Dù đói khổphải sốngsạch, lương thiện. – Giấy rách phải giữ lấy lề: Dù nghèo đói, khó khănphải giữ nền nếp. – Thẳng như ruột ngựa: Có lòng dạ ngay thẳng. – Tốt danh hơn lành áo: Danh dựdanh còn hơn cái vỏ bề ngoài. – Mua danh ba vạn, bán danh ba đồng: Chê người vì một mối lợi nhỏ mà phẩm chất sa sút. – Đục nước béo cò: phê phán kẻ cơ hội. 3.biết ơn ,uống nước nhớ nguồn.Nam luôn tự hào vềbiết ơn, uống nước nhớ nguồn.ấy được thể hiện qua việc biết ơn, kínhđấng sinh thành, tôn7 người có lòng giúp đỡ, dìu dắt, dạy bảo ta nên người.ấy được cha mẹ, ông bà răn dạy ngay từ thuở cònnôi, theo thời gian,ấy được bồi đắp, giữ gìn rồi trởquan niệm sống, lối suy nghĩ, trởcủamộttộc. Từ xưa đến nay, tryềnuống nước nhớ nguồn luôn là niềm tự hào củaNam, được hun đúc qua nhiều đời, nhiều thế hệ vàluôn vẹn nguyên giá trị cho tới ngày nay.về biết ơn gia đình, tổ tiên và những người có lòng giúp đỡ mình: – Ăn quả nhớ ngườicây: nhớ ơn tổ tiên, ông bà. – Công cha, nghĩa mẹ, ơn thầy: nhớ ơn ông bà cha mẹ và người thầy. – Uống nước nhớ nguồn: luôn ghi nhớ công ơn, tổ tiên, gốc rễ. – Cây có gốc mới nở cành xanh ngọn, nước có nguồn mới bể rộng sông sâu. – Chim có tổ, người có tông: – Lá rụng về cội. – Ơn trả nghĩa đền : phải biết ơn, ghi nhớ công ơn, đền đáp những người đã giúp đỡ mình. – Ơn sâu nghĩa nặng : ghi nhớ công ơn những người đã giúp đỡ mình – Tiên học lễ, hậu học: trước hết phải biết đạo lí, học cách đối nhân xử thế rồi sau đó mới học kiến thức. – Kính lão, đắc thọ : Tôn trọng, yêu quý người già thì được sống lâu. – Kính già, già để tuổi cho. – Tối lửa tắt đèn : mối quan hệ thân thuộc giữa hàng xóm, giúp đỡ nhau khi hoạn nạn.daothể hiện lòng kínhngười thầy. – Không thầy đố mày làm nên. – Tôn sưđạo: kínhthầy và coinhững kiến thức, cái đạo của thầylại, theo nho giáo. – Nhất tự vi sư, bán tự vi sư : một chữ cũng là thầy, nửa chữ cũng là thầy. – Một chữ nên thầy: đồng nghĩa với nhất tự vi sư bán tự vi sư. -thầy mới được làm thầy: phải kínhthầy thì mới có thể nhận được sự 8 kínhtừ người khác. – Tầm sư học đạo: tìm thầy, tìm người giỏi để theo học. Không chỉ là những lời răn dạy con người ta biết nghe theo điều hay lẽ phải,còn phê phán lối sống bất nhân bất nghĩa như: – Gieo nhân nào gặt quả ấy: một người luôn làm thiện tích đức sẽ gặp thiện báo còn làm ác sẽ gặp quả ác báo. – Gieo gió gặt bão: làm việc xấu thì phải gánh lấy hậu quả. – Có trăng quên đèn: phê phán lối sống phụ bạc, thiếu tình nghĩa, có cái mới thì quay ra rẻ rúng, vứt bỏ cái cũ. – Có mới nới cũ : đồng nghĩa với có trăng quên đèn. 4. Một sốkhác về phẩm chất con người Việt. – Có chí thì nên: có ý chí nghị lực thì sẽ có ngàycông. – Có cứng mới đứng đầu gió: Phải có dũng khí mới đương đầu được với mọi khó khăn trắc trở. – Chân cứng đá mềm: ý nói sức lao động của con người chiến thắng mọi khó khăn – Có công mài sắt, có ngày nên kim: Khuyên nên kiên trì, nhẫn nại làm việc, nhất định sẽ có kết quả tốt đẹp. – Chớ thấy sóngmà ngã tay chèo. Khuyên phải cố gắng vượt mọi khó khăn để hoànnhiệm vụ. -Gan vàng dạ sắt: Dũng cảm, gan dạ, không nao núng trước khó khăn nguy hiểm. – Lửa thử vàng, gian nan thử sức: Khó khăn là điều kiện thử thách và rèn luyện mới biết con người có nghị lực, tài năng. 9 – Nước chảy đá mòn: Kiên trì, nhẫn nại sẽcông. CHƯƠNG 3 : DẤU ẤNQUA Ý NGHĨA BIỂU TƯỢNG CỦAĐể tìm hiểu được dấu ấnNam, ta cần có một sự so sánh giữaNam và một số nước khác. 1. Ảnh hưởng của nềnminh lúa nước. Do ảnh hưởng từ nềnminh lúa nước, nênkho tànghọc nước ta cũng thể hiện rõ ràng dấu ấn của cưnông nghiệp, coinhững hình ảnh thiên nhiên như gió mưa, sông, nước,…Ngườita có câu “ gieo gió gặt bão” để thể hiện triết lí mang tính nhân quả, những người làm việc ác sẽ nhận lại hậu quả tương ứng, hay như câucó ý nghĩa tương tự “ gieo nhân nào, gặt quả ấy”. Hình ảnh ảnh mang tính biểu tượng ở đây là “ Gió” và “bão”, đây là hiện tượng thời tiết đặc thù của cưsản xuất nông nghiệp.khi đó, người Philipines có câu nói tương tự “ Nếu gieo những múi tên thì bạn sẽ gặt ưu phiền”. Điều này cho thấy tuy nước ta và Philipines có điều kiện địa lý tương tự, cũng hứng chịu nghiều thiên tai bởi gió bão nhưng tư duy ngôncủa haikhác nhautới chất liệu của ngôncũng khác. Người Anh diễn đạt câu này bằng những câu sau: “sow the wind and reap the whirlwind” hay “ we reap as we sow” hay “ he. Who sows the wind, will reap the whirlwind”. Chúng ta còn thể hiện sự khác biệt về đặc trưnghóa-qua nhóm hình ảnh về động vật và thực vật.câu:” đục nước béo cò”, hình ảnh con cò “béo” được ăn no nê ở chỗ nước “đục” với nội dung phê phán những kẻ cơ hội. Cò là con vật gần gũi với cưnông nghiệp, đặc biệt là cưvới nềnlúa nước. Hình ảnh con còdao còn biểu trưng cho người nôngthấp cổ bé họng, lam 10 […]… ấnin đậmcủađó Người ta có thể tìm thấy nhiều mặt của đời sống xã hội được phản ánhNgười Đức có câu “Quốc gia nào,nấy” hay “Người ta có thể đánh giá một quốc gia qua phẩm tínhcủa quốc gia đó” Cái riêng này chính là dấu ấnĐiểm chung củalà từít, ý nghĩa hay và hình ảnh đẹp Thế nhưng, giữacáctộc. .. củacác nước 13 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1 Ca dao Việt Nam về tình cảm gia đình http://vi.wikiquote.org/wiki /Ca_ dao_Vi%E1%BB%87t_Nam_v%E1%BB %81_t%C3%ACnh_c%E1%BA%A3m_gia_%C4%91%C3%ACnh 2 HoàngHành, Kể chuyệnNxb Khoa Học Xã Hội, 2002 3 HoànhHành và nhóm biên soạn,học tiếng Việt, Viện Khoa Học Xã HộiNam, 2004 4 HoàngHành, Về bản chất củangữ. .. Xã HộiNam, 2004 4 HoàngHành, Về bản chất củaso sánhtiếng Việt, Ngônsố 1, 1976 5 PGS TS Phan Mậu Cảnh , Đặc trưnghóa, cội nguồnvà sự thể hiện chúngdao người Việt, 6 Ts NguyễnNở, Dấu ấnhóa-qua chất liệu biểu trưng củangười Việt, Tạp chí Ngônsố 3,2009 14 … khéo léo qua nhữngchỉnhận thức tư duy của mình ( ví dụ tư tưởnglão: sống lâu lên lão làng, kính lão đắc thọ…) Đặc điểm của cưnông nghiệp còn thể hiện ở tính trào lộng,dã ngữ tục ngữ trong Tiếng,trong khi so sánh với những ngônkhác như Tiếng Anh thì lại trang nghiêm, mực thước, gần với ngônbác học.Vì khác nhau cơ bảnnhận thức nên… nghiệp là điều kiện kinh tế chủ đạo Điều này thể hiệngốcdu mục,Anh thể hiện tư duy phân tíchnhận thức, duy lýđối xử và coisức mạnhxã hội của người Anh (phân định rạch ròi chức năng của từng loại động vật qua cách gọi ngaykhi ngườigiữmình triết lý âm dương từmáu thịt, coinhân quả, đây là sự ảnh hưởng… đồngNam là mộtnhững nước ở khu vực Đông Nam Á có nền nông nghiệp lúa nước Với tư cách là một loại hìnhhọcgian,là tấm gương phản ánh kết quả tư duy, in đậm dấu ấn nềnnông nghiệp lúa nước, mang nét riêng so vớicủakhác Tóm lại, có thể thấy chất liệu biểu trưng là mộtnhững nhân tố làm nên vẻ riêng và thể hiện đặc trưngtộc. .. như văn hóa Việt 3 Lối tư duy duy tâmquan hệ xã hội 11 So sánh vớitiếng Anh thìtiếng Anh chỉ tập trung phản ánh mối quan hệ xã hội mà ít đề cập tới mối quan hệ giữa thiên nhiên và kinh nghiệm sản xuất, đó là sự biểu hiện của mộtcó nền công nghiệp sớm phát triển, ít phụ thuộc vào tự nhiên Trái ngược với nước ta, từ xưa đến nay luôn dựa vào canh… của con ngườiNam nói chung và cưlúa nước nói riêng Như đã nói, thực vật cũng là một khía cạnh, chất liệu thường gặp trong tục ngữ Nam Câu“ ăn quả nhờ kẻcây” hay “ lá rụng về cội” đều mang đặc trưng ấy Nhiều từliên quan đến quá trình canh tác nông nghiệp cũng được sử dụng rộng rãi như “gieo”, “gặt”“gieo gió gặt bão”, hay “trồng”,câu trên…… rõ đặc trưng của cưnông nghiệp 2 Ảnh hưởng của lối tư duy cộng đồng Cái nhìn của mốivề cộng đồng,nhân và vai trò của chúngviệc định hình tính cách,của mỗi nơi mỗi khác NgườiNam còn mang nặng tư tưởngnhân không thể làm nên việc lớn và đề cao sức mạnh đoàn kết của tập thể, điều này thể hiện rõ nét truyền thống dân tộc , ta có thể lí giảiNam là một nước… xử, cư xử với xã hội của hailại càng khác nhau,Nam tế nhị, hiếu hòa, linh hoạtxưng hô, giao tiếp (ví dụ: xưng khiêm hô tôn, học ăn học nói học gói học mở,…); người Anh thẳng thắn , lịch sự (ví dụ: as stiff/ straight as a ramrod, as straight as a die,…);nông nghiệp (thànhmiêu tả công việc làm nông áp đảo nhữngcó sử dụng từcông hay thủ công nghiệp), . của xã hội, và là công cụ tư duy của con người. 1.3 Mối quan hệ giữa ngôn ngữ và văn hóa. Người ta đã nói rằng ngôn ngữ và văn tự là kết tinh của văn hóa dân tộc, nhờ ngôn ngữ và văn tự để được. Vậy muốn nghiên cứu sâu về văn hóa phải nghiên cứu ngôn ngữ, và tất nhiên muốn đi sâu vào ngôn ngữ phải chú tâm đến văn hóa. 1.4 Khái niệm về thành ngữ, tục ngữ. -Thành ngữ là một cụm từ cố định,. được lưu truyền và trong tương lai, nền văn hóa cũng nhờ vào ngôn ngữ để phát triển. Sự biến đổi và phát triển ngôn ngữ lại luôn luôn đi song song với biến đổi và phát triển văn hóa. Vậy muốn nghiên