Thông tin lãnh đạo, quá trình hình thành, cơ cấu tổ chức bộ máy và chức năng nhiệm vụ xã Vĩnh Hải –

I. Thông tin Lãnh Đạo

1. Chủ tịch. UBND xã Vĩnh Hải – Điện thoại: 0916997990; Email: [email protected].

a) Phụ trách chung và chỉ đạo điều hành toàn bộ hoạt động của uỷ ban nhân dân xã

b) Trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo các lĩnh vực công tác: Quy hoạch, kế hoạch và đầu tư phát triển kinh tế- xã hội, tài chính và tín dụng; đầu tư – xây dựng, nội chính, công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng, an ninh, quốc phòng, công tác tổ chức bộ máy và cán bộ, cải cách hành chính;

c) Giữ mối quan hệ thường xuyên giữa Uỷ ban nhân dân xã với Đảng uỷ, thường trực Hội đồng nhân dân xã; Uỷ ban Mặt trận tổ quốc Việt nam xã và cấp huyện.

d) Theo dõi hoạt động địa bàn các thôn: Mỹ Hoà, Vĩnh Hy.

2. Ông Nguyễn Hải Đăng – Phó Chủ tịch UBND xã Vĩnh Hải ( Phụ trách kinh tế ):SĐT: 0838802121;Email: [email protected]

a) Được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã uỷ quyền giải quyết một số công việc của Chủ tịch uỷ ban nhân dân xã và thay mặt Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã lãnh đạo công tác của Uỷ ban nhân dân xã khi Chủ tịch uỷ ban nhân dân xã uỷ quyền khi vắng mặt.

b) Trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo các lĩnh vực: Đất đai- Tài nguyên môi trường; Công nghiệp, khoa học và công nghệ; Thương mại, dịch vụ và du lịch; Giao thông vận tải; Nông nghiệp; Lâm nghiệp; Thuỷ sản; Thuỷ lợi; Phòng chống thiên tai; phát triển nông thôn; kinh tế tập thể; Thống kê; Trật tự xây dựng; Giải phóng mặt bằng các dự án; Giải quyết đơn thư, khiếu nại, tố cáo thuộc lĩnh vực phụ trách.

c) Theo dõi hoạt động địa bàn thôn: Thái An.

3. Bà Phạm Thị Mỹ Nhơn – Phó Chủ tịch UBND xã Vĩnh Hải (phụ trách Văn xã) SĐT: 0385060832;Email:[email protected]

a) Trực tiếp lãnh, chỉ đạo các lĩnh vực khối văn hóa- xã hội: Y tế, giáo dục và đào tạo, văn hóa và thông tin, thể dục thể thao truyền thanh, lao động thương binh và xã hội, dân tộc tôn giáo các vấn đề liên quan đến Phụ nữ, thanh niên; Công tác Văn thư- Lưu trữ. Quản lý tiêu chuẩn quốc gia TVCN ISO 9001:2015; Tư pháp- Hộ tịch, Công tác thi hành án dân sự; Giải quyết đơn thư, khiếu nại, tố cáo thuộc lĩnh vực phụ trách.

b) Giữ mối quan hệ với các đoàn thể: Hội nông dân, Hội Phụ nữ, Đoàn thanh niên, Hội Cựu chiến binh, các hội đặc thù để lãnh đạo, chỉ đạo các hoạt động thuộc lĩnh vực, nhiệm vụ được phân công.

c) Theo dõi hoạt động địa bàn các thôn: Đá Hang, Cầu Gãy

II. Quá trình hình thành UBND xã Vĩnh Hải:

Xã Vĩnh Hải trước cách mạng Tháng 8 năm 1945 có tên gọi là xã Cách mạng .Từ tháng 8/1948 là xã Bắc Phong, huyện Thuận Bắc, tỉnh Ninh Thuận; sau giải phóng thống nhất đất nước, từ tháng 4/1975 là xã Vĩnh Hải, huyện Ninh Hải, tỉnh Ninh Thuận cho đến nay.

III. Đặc điểm tình hình:

1. Đặc điểm:

Xã Vĩnh Hải là xã ven biển nằm về phía Đông Bắc huyện Ninh Hải, cách Trung tâm huyện khoảng 25km, Phía bắc, tây bắc giáp xã Công Hải và xã Cam Bình, tỉnh Khánh Hòa. Phía Nam giáp xã Thanh Hải. Phía Tây giáp xã Phương Hải.Tổng diện tích tự nhiên 12.400ha; trong đó diện tích rừng núi chiếm 88% tổng diện tích; Toàn xã có 5 thôn 2030 hộ/ 7373 khẩu. Trong đó có 2 thôn  đồng bào dân tộc Raglay chiếm 175 hộ /669 khẩu. Toàn xã có 11 chi bộ trực thuộc Đảng bộ xã Vĩnh Hải với tổng số 149 đảng viên. Xã Vĩnh Hải được Thủ tướng Chính phủ công nhận là Xã an toàn khu theo Quyết định số 1614/QĐ-TTg ngày 22/11/2018 và được UBND tỉnh Ninh Thuận công nhận xã đạt chuẩn Nông thôn mới theo Quyết định số 1067/QĐ-UBND ngày 07/7/2020 và UBND xã Vĩnh Hải được công nhận là đơn vị hành chính cấp xã loại I theo Quyết định số 299/QD-UBND ngày 19/02/2021 của Chủ tịch UBND tỉnh Ninh Thuận.

2. Về bộ máy nhân sự

UBND xã Vĩnh Hải do HĐND xã bầu trực tiếp theo trình tự sau:

– Bầu Chủ tịch UBND xã.

– Bầu 02 Phó Chủ tịch theo đề nghị của Chủ tịch UBND xã.

– Bầu 02 Uỷ viên UBND xã theo đề nghị của Chủ tịch UBND xã.

– Như vậy bộ máy UBND xã tổng cộng có 05 thành viên. Do điều kiện kinh tế xã hội và an ninh quốc phòng, UBND xã đã phân công cơ cấu nhiệm vụ như sau:

– Chủ tịch UBND xã phụ trách chung, trực tiếp phụ trách công tác nội chính và tài chính ngân sách.

– 01 Phó Chủ tịch phụ trách Kinh tế.

– 01 Phó Chủ tịch phụ trách Văn hóa – Xã hội.

– 01 Ủy viên UBND là Trưởng Công an.

– 01 Ủy viên UBND là Chỉ huy Trưởng Quân sự.

– Giúp việc cho Chủ tịch và Phó Chủ tịch có đội ngũ công chức và cán bộ bán chuyên trách sau:

– 10 công chức: Chỉ huy Trưởng Quân sự, 02 Văn hóa xã hội, 01 Văn phòng -Thống kê, Chính sách – Xã hội, 01 Tư pháp – Hộ tịch,  02 Tài chính – Kế toán, 02 Địa chính – Xây dựng.

– 09 cán bộ bán chuyên trách: Văn hóa thông tin, Phó Quân sự, Văn thư – Lưu trữ, Nông nghiệp và phát triển nông thôn,Văn phòng Đảng ủy và 04 cán bộ Phó đoàn thể (Mặt trận kiêm Dân tộc – tôn giáo – Thi đua khen thưởng , Thanh niên, Phụ nữ, Nông dân).

3. Cơ sở hạ tầng giao thông:

Xã Vĩnh Hải có tuyến đường 702 đi qua 4 thôn và 01 trục đường bê tông hóa đi qua thôn Cầu Gãy.

– Hệ thống công trình thủy lợi và nước và nước sạch nông thôn, toàn xã có 01 hồ Nước ngọt. phục vụ cho nước sinh hoạt và sản xuất có 1.800m3.

– Công trình thủy lợi kênh mương cấp I, phục vụ sản xuất cho cánh đồng Nho Thái An.

– Công trình đê kè tuyến biển ở 3 thôn Thái An, VĩnhHy, Mỹ Hòa.

– Khu vực neo đậu tránh, trú bão trên địa bàn  xã vịnh Vĩnh Hy sức chứa 157 chiếc.

– Hệ thống thông tin loa phát thanh 05/05 thôn.

IV. Chức năng, nhiệm vụ của UBND xã Vĩnh Hải:

 1. Trong lĩnh vực kinh tế, Uỷ ban nhân dân xã thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a)  Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội hàng năm trình Hội đồng nhân dân xã thông qua để trình Uỷ ban nhân dân huyện phê duyệt; tổ chức thực hiện kế hoạch đó;

b) Lập dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân sách địa phương và phương án phân bổ dự toán ngân sách cấp mình; dự toán điều chỉnh ngân sách địa phương trong trường hợp cần thiết và lập quyết toán ngân sách địa phương trình Hội đồng nhân dân xã quyết định và báo cáo Uỷ ban nhân dân, cơ quan tài chính cấp trên trực tiếp;

c)  Tổ chức thực hiện ngân sách địa phương, phối hợp với các cơ quan nhà nước cấp trên trong việc quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn xã và báo cáo về ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật;

d) Quản lý và sử dụng hợp lý, có hiệu quả quỹ đất được để lại phục vụ các nhu cầu công ích ở địa phương; xây dựng và quản lý các công trình công cộng, đường giao thông, trụ sở, trường học, trạm y tế, công trình điện, nước theo quy định của pháp luật;

e) Huy động sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân để đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng của xã trên nguyên tắc dân chủ, tự nguyện. Việc quản lý các khoản đóng góp này phải công khai, có kiểm tra, kiểm soát và bảo đảm sử dụng đúng mục đích, đúng chế độ theo quy định của pháp luật.

2. Trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, thuỷ lợi và tiểu thủ công nghiệp, Uỷ ban nhân dân xã thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Tổ chức và hướng dẫn việc thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án khuyến khích phát triển và ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ để phát triển sản xuất và hướng dẫn nông dân chuyển đổi cơ cấu kinh tế, cây trồng, vật nuôi trong sản xuất theo quy hoạch, kế hoạch chung và phòng trừ các bệnh dịch đối với cây trồng và vật nuôi;

b) Tổ chức việc xây dựng các công trình thuỷ lợi nhỏ; thực hiện việc tu bổ, bảo vệ đê điều, bảo vệ rừng; phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai, bão lụt; ngăn chặn kịp thời những hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ đê kè, bảo vệ rừng tại địa phương;

c) Quản lý, kiểm tra, bảo vệ việc sử dụng nguồn nước trên địa bàn theo quy định của pháp luật;

d) Tổ chức, hướng dẫn việc khai thác và phát triển các ngành, nghề truyền thống ở địa phương và tổ chức ứng dụng tiến bộ về khoa học, công nghệ để phát triển các ngành, nghề mới.

3. Trong lĩnh lực xây dựng, giao thông vận tải, Uỷ ban nhân dân xã thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Tổ chức thực hiện việc xây dựng, tu sửa đường giao thông trong xã theo phân cấp;

b) Quản lý việc xây dựng, cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ ở điểm dân cư nông thôn theo quy định của pháp luật, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về xây dựng và xử lý vi phạm pháp luật theo thẩm quyền do pháp luật quy định;

c) Tổ chức việc bảo vệ, kiểm tra, xử lý các hành vi xâm phạm đường giao thông và các công trình cơ sở hạ tầng khác ở địa phương theo quy định của pháp luật;

d) Huy động sự đóng góp tự nguyện của nhân dân để xây dựng đường giao thông, cầu, cống trong xã theo quy định của pháp luật.

4. Trong lĩnh vực giáo dục, y tế, xã hội,văn hoá và thể dục thể thao, Uỷ ban nhân dân xã thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Thực hiện kế hoạch phát triển sự nghiệp giáo dục ở địa phương; phối hợp với trường học huy động trẻ em vào lớp một đúng độ tuổi; tổ chức thực hiện các lớp bổ túc văn hoá, thực hiện xoá mù chữ cho những người trong độ tuổi;

b) Tổ chức xây dựng và quản lý, kiểm tra hoạt động của nhà trẻ, lớp mẫu giáo, trường mầm non ở địa phương; phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp trên quản lý trường tiểu học, trường trung học cơ sở trên địa bàn;

c) Tổ chức thực hiện các chương trình y tế cơ sở, dân số, kế hoạch hoá gia đình được giao; vận động nhân dân giữ gìn vệ sinh; phòng,chống các dịch bệnh;

d) Xây dựng phong trào và tổ chức các hoạt động văn hoá, thể dục thể thao; tổ chức các lễ hội cổ truyền, bảo vệ và phát huy giá trị của các di tích lịch sử – văn hoá và danh lam thắng cảnh ở địa phương theo quy định của pháp luật;

e) Thực hiện chính sách, chế độ đối với thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ, những người và gia đình có công với nước theo quy định của pháp luật;

f) Tổ chức các hoạt động từ thiện, nhân đạo; vận động nhân dân giúp đỡ các gia đình khó khăn, người già cô đơn, người tàn tật, trẻ mồ côi không nơi nương tựa; tổ chức các hình thức nuôi dưỡng, chăm sóc các đối tượng chính sách ở địa phương theo quy định của pháp luật;

g) Quản lý, bảo vệ, tu bổ nghĩa trang liệt sĩ; quy hoạch, quản lý nghĩa địa ở địa phương.

5. Trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội và thi hành pháp luật ở địa phương, Uỷ ban nhân dân xã thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Tổ chức tuyên truyền, giáo dục xây dựng quốc phòng toàn dân, xây dựng làng xã chiến đấu trong khu vực phòng thủ địa phương;

b) Thực hiện công tác nghĩa vụ quân sự và tuyển quân theo kế hoạch; đăng ký, quản lý quân nhân dự bị động viên; tổ chức thực hiện việc xây dựng, huấn luyện, sử dụng lực lượng dân quân tự vệ ở địa phương;

c) Thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh, trật tự,an toàn xã hội; xây dựng phong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc vững mạnh; thực hiện biện pháp phòng ngừa và chống tội phạm, các tệ nạn xã hội và các hành vi vi phạm pháp luật khác ở địa phương;

d) Quản lý hộ khẩu; tổ chức việc đăng ký tạm trú, quản lý việc đi lại của người nước ngoài ở địa phương.

6. Trong việc thực hiện chính sách dân tộc và chính sách tôn giáo, Uỷ ban nhân dân xã có nhiệm vụ tổ chức, hướng dẫn và bảo đảm thực hiện chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo; quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của nhân dân ở địa phương theo quy định của pháp luật.

* Trong việc thi hành pháp luật, Uỷ ban nhân dân xã thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Tổ chức tuyên truyền, giáo dục pháp luật; giải quyết các vi phạm pháp luật và tranh chấp nhỏ trong nhân dân theo quy định của pháp luật;

b) Tổ chức tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của công dân theo thẩm quyền;

c) Tổ chức thực hiện hoặc phối hợp với các cơ quan chức năng trong việc thi hành án theo quy định của pháp luật; tổ chức thực hiện các quyết định về xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.

Xổ số miền Bắc