Thủ tục mua bán xe từ công ty cho cá nhân ?
Thưa Luật sư, tôi có câu hỏi cần tư vấn như sau: Tôi đã mua xe của một Công ty bán lại. Vậy thủ tục có giống như từ cá nhân bán cho cá nhân không? Mong nhận được sự phản hồi sớm từ luật sư. Trân trọng cảm ơn (Người gửi: L.H)
Trả lời:
Hiện nay doanh nghiệp muốn chuyển nhượng lại quyền sở hữu tài sản của mình sang cho các đối tượng khác đang là một vấn đề diễn ra rất thường xuyên, trong đó, vấn đề chuyển quyền sở hữu xe ô tô từ công ty cho cá nhân cũng trở nên phổ biến hơn.
Mục lục bài viết
1. Trách nhiệm của chủ xe
– Chấp hành các quy định của pháp luật về đăng ký xe; đến cơ quan đăng ký xe theo quy định tại Điều 3, kê khai đầy đủ nội dung trên giấy khai đăng ký xe và xuất trình giấy tờ theo quy định tại Điều 9 Thông tư này; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp của xe và hồ sơ đăng ký xe; nộp lệ phí đăng ký. Nghiêm cấm mọi hành vi giả mạo hồ sơ và tác động làm thay đổi số máy, số khung nguyên thủy để đăng ký xe.
– Đưa xe đến cơ quan đăng ký xe để kiểm tra đối với xe đăng ký lần đầu, xe đăng ký sang tên, xe cải tạo, xe thay đổi màu sơn. Trước khi cải tạo xe, thay đổi màu sơn (kể cả kẻ vẽ, quảng cáo), chủ xe phải khai báo trên trang thông tin điện tử của Cục Cảnh sát giao thông tại mục khai báo cải tạo xe, thay đổi màu sơn hoặc trực tiếp đến cơ quan đăng ký xe và được xác nhận của cơ quan đăng ký xe thì mới thực hiện; làm thủ tục đổi lại Giấy chứng nhận đăng ký xe khi xe đã được cải tạo hoặc khi thay đổi địa chỉ của chủ xe.
– Trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe cho tổ chức, cá nhân:
+ Sang tên cho tổ chức, cá nhân khác tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là sang tên khác tỉnh): Chủ xe trực tiếp hoặc ủy quyền cho cá nhân, tổ chức dịch vụ nộp giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe cho cơ quan đăng ký xe;
+ Sang tên cho tổ chức, cá nhân trong cùng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là sang tên cùng tỉnh): Chủ xe trực tiếp hoặc ủy quyền cho cá nhân, tổ chức dịch vụ nộp giấy chứng nhận đăng ký xe cho cơ quan đăng ký xe; Trường hợp tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng, được phân bổ, thừa kế làm thủ tục sang tên ngay thì không phải làm thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe.
2. Giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe, gồm một trong các giấy tờ sau đây
– Hóa đơn, chứng từ tài chính (biên lai, phiếu thu) hoặc giấy tờ mua bán, cho, tặng xe (quyết định, hợp đồng, văn bản thừa kế) theo quy định của pháp luật;
– Giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân có xác nhận công chứng hoặc chứng thực hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức, đơn vị đang công tác đối với lực lượng vũ trang và người nước ngoài làm việc trong cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế mà đăng ký xe theo địa chỉ của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác;
– Đối với xe công an thanh lý: Quyết định thanh lý xe của cấp có thẩm quyền và hóa đơn bán tài sản công hoặc hóa đơn bán tài sản nhà nước;
– Đối với xe quân đội thanh lý: Giấy chứng nhận đăng ký xe, công văn xác nhận xe đã được loại khỏi trang bị quân sự của Cục Xe – máy, Bộ Quốc phòng và hóa đơn bán tài sản công hoặc hóa đơn bán tài sản nhà nước.
3. Giấy tờ lệ phí trước bạ xe
– Biên lai hoặc Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước hoặc giấy ủy nhiệm chi qua ngân hàng nộp lệ phí trước bạ hoặc giấy tờ nộp lệ phí trước bạ khác theo quy định của pháp luật hoặc giấy thông tin dữ liệu nộp lệ phí trước bạ được in từ hệ thống đăng ký quản lý xe (ghi đầy đủ nhãn hiệu, số loại, loại xe, số máy, số khung của xe). Trường hợp nhiều xe chung một giấy tờ lệ phí trước bạ thì mỗi xe đều phải có bản sao chứng thực theo quy định hoặc xác nhận của cơ quan đã cấp giấy tờ lệ phí trước bạ đó;
– Xe được miễn lệ phí trước bạ: Tờ khai lệ phí trước bạ có xác nhận của cơ quan thuế.
4. Thủ tục sang tên xe từ tổ chức sang cá nhân
Cả hai bên bán và bên mua cần chuẩn bị sẵn các giấy tờ sau đây:
Đối với bên bán là công ty:
– Biên bản họp của hội đồng thành viên công ty về việc thanh lý xe
– Quyết định của giám đốc về việc thanh lý xe
– Hợp đồng mua bán xe ô tô thanh lý giữa công ty và bên mua xe
– Xuất hóa đơn GTGT theo giá trên hợp đồng
– Công ty ký, đóng dấu giao cho người mua Giấy khai đăng ký xe để họ làm thủ tục sang tên
Đối với bên mua là cá nhân:
– Chứng minh thư nhân dân
– Hộ khẩu bản chính.
4.1 Đăng ký sang tên xe trong cùng tỉnh, thành phố trực thuộc TW tại Công an cấp tỉnh
– Trình tự thực hiện:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ theo quy định của pháp luật.
Bước 2: Nộp hồ sơ đề nghị sang tên tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trụ sở Phòng Cảnh sát giao thông Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc các điểm đăng ký xe của Phòng Cảnh sát giao thông.
+ Cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe kiểm tra đối chiếu giấy tờ chủ xe theo quy định tại Thông tư số 58/2020/TT-BCA ngày 16/6/2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định quy trình cấp, thu hồi đăng ký, biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.
+ Đối chiếu giấy tờ chủ xe, giấy khai đăng ký xe với các giấy tờ của xe. Sắp xếp hồ sơ theo thứ tự: Giấy khai đăng ký xe, giấy tờ lệ phí trước bạ, giấy tờ chuyển quyền sở hữu, Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe (đối với chủ xe làm thủ tục thu hồi đăng ký, biển số xe) và các giấy tờ của xe liên quan đến chủ xe (nếu có), đánh số thứ tự, thống kê, trích yếu tài liệu vào bìa hồ sơ.
+ Nếu hồ sơ đăng ký xe không đảm bảo thủ tục theo quy định thì hướng dẫn cụ thể, đầy đủ một lần cho chủ xe hoàn thiện hồ sơ theo quy định.
Bước 3. Kiểm tra thực tế xe:
a) Trực tiếp đối chiếu nội dung trong giấy khai đăng ký xe với thực tế xe, gồm: Nhãn hiệu, loại xe, số máy, số khung, màu sơn, số chỗ ngồi, số chỗ đứng, số chỗ nằm, năm sản xuất, tải trọng và các thông số kỹ thuật khác; kiểm tra toàn bộ, chi tiết hình dáng kích thước, tổng thành khung, tổng thành máy của xe;
b) Chà số khung dán vào giấy khai đăng ký xe, đối chiếu số máy thực tế so với bản chà số máy dán tại giấy khai đăng ký xe và ký xác nhận kiểm tra lên bản chà số máy, số khung đó (một phần chữ ký trên bản chà, phần còn lại trên giấy khai đăng ký xe); ghi rõ ngày, tháng, năm và họ, tên cán bộ kiểm tra xe.
Bước 4: Kiểm tra nhập thông tin bổ sung chủ mới trên hệ thống đăng ký quản lý xe; đối chiếu giấy tờ chuyển quyền sở hữu, giấy tờ lệ phí trước bạ với dữ liệu đăng ký xe hoặc kiểm tra thông tin chủ mới tại giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe (nếu chủ xe làm thủ tục thu hồi đăng ký, biển số xe).
Bước 5: Hướng dẫn chủ xe kiểm tra thông tin: Chủ xe và xe; ghi biển số vào giấy khai đăng ký xe.
Bước 6: Cấp giấy hẹn cho chủ xe; trường hợp chủ xe có yêu cầu chuyển chứng nhận đăng ký xe qua Bưu điện thì hướng dẫn chủ xe làm thủ tục đăng ký sử dụng dịch vụ chuyển phát chứng nhận đăng ký xe.
Bước 7: Thu lệ phí đăng ký xe theo quy định, trả giấy chứng nhận đăng ký xe cho chủ xe.
– Cách thức thực hiện:
+ Trực tiếp tại trụ sở trụ sở Phòng Cảnh sát giao thông Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc các điểm đăng ký xe của Phòng. Thời gian: Từ thứ 2 đến thứ 7 (theo quy định của Thủ tướng Chính phủ).
+ Nộp Giấy khai đăng ký xe điện tử trên Cổng dịch vụ công trực tuyến (sau khi triển khai).
– Thành phần, số lượng hồ sơ:
+ Thành phần hồ sơ:
a) Giấy khai đăng ký xe (theo mẫu).
b) Giấy tờ lệ phí trước bạ.
c) Giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe.
d) Giấy tờ của chủ xe.
đ) Giấy chứng nhận đăng ký xe.
Khi cơ sở dữ liệu cơ quan đăng ký xe kết nối với cơ sở dữ liệu của các Bộ, ngành thì các giấy tờ nêu trên được thay thế bằng dữ liệu điện tử là căn cứ để cấp đăng ký, biển số xe.
+ Số lượng hồ sơ: 01 (một) bộ.
– Thời hạn giải quyết: Đăng ký sang tên thì giữ nguyên biển số cũ (trừ biển loại 3 số hoặc khác hệ biển thì nộp lại biển số để đổi sang biển 5 số theo quy định); cấp giấy chứng nhận đăng ký xe thì thời hạn hoàn thành thủ tục không quá 2 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
– Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Xe đã được đăng ký tại Phòng Cảnh sát giao thông, nay sang tên cho chủ xe tại tỉnh đó.
– Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Phòng Cảnh sát giao thông.
– Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Cấp biển số xe (trường hợp biển 3 hoặc khác hệ biển thì nộp lại biển số để đổi sang biển 5 số theo quy định) và cấp giấy chứng nhận đăng ký xe cho chủ xe mới.
– Lệ phí: Thu theo Thông tư số 229/2016/TT-BTC ngày 11/11/2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý lệ phí đăng ký, cấp biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.
– Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 01 ban hành kèm Thông tư số 58/2020/TT-BCA ngày 16/6/2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định quy trình cấp, thu hồi đăng ký, biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ).
4.2 Thủ tục: Đăng ký xe từ tỉnh khác chuyển đến tại Công an cấp tỉnh
– Trình tự thực hiện:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ theo quy định của pháp luật, tại trụ sở Phòng Cảnh sát giao thông Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc các điểm đăng ký xe của Phòng Cảnh sát giao thông.
Bước 2: Nộp hồ sơ đề nghị đăng ký, cấp biển số xe tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả. Cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe kiểm tra đối chiếu giấy tờ chủ xe theo quy định tại Thông tư số 58/2020/TT-BCA ngày 16/6/2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định quy trình cấp, thu hồi đăng ký, biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.
Đối chiếu giấy tờ chủ xe, giấy khai đăng ký xe với các giấy tờ của xe. Sắp xếp hồ sơ theo thứ tự: Giấy khai đăng ký xe, giấy tờ lệ phí trước bạ, giấy tờ chuyển quyền sở hữu, Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe (đối với chủ xe làm thủ tục thu hồi đăng ký, biển số xe) và các giấy tờ của xe liên quan đến chủ xe (nếu có), đánh số thứ tự, thống kê, trích yếu tài liệu vào bìa hồ sơ.
Nếu hồ sơ đăng ký xe không đảm bảo thủ tục theo quy định thì hướng dẫn cụ thể, đầy đủ một lần cho chủ xe hoàn thiện hồ sơ theo quy định.
Bước 3. Kiểm tra thực tế xe:
a) Trực tiếp đối chiếu nội dung trong giấy khai đăng ký xe với thực tế xe, gồm: Nhãn hiệu, loại xe, số máy, số khung, màu sơn, số chỗ ngồi, số chỗ đứng, số chỗ nằm, năm sản xuất, tải trọng và các thông số kỹ thuật khác; kiểm tra toàn bộ, chi tiết hình dáng kích thước, tổng thành khung, tổng thành máy của xe;
b) Chà số khung dán vào giấy khai đăng ký xe, đối chiếu số máy thực tế so với bản chà số máy dán tại giấy khai đăng ký xe và ký xác nhận kiểm tra lên bản chà số máy, số khung đó (một phần chữ ký trên bản chà, phần còn lại trên giấy khai đăng ký xe); ghi rõ ngày, tháng, năm và họ, tên cán bộ kiểm tra xe.
Bước 4: Kiểm tra nhập thông tin chủ mới trên hệ thống đăng ký quản lý xe; đối chiếu giấy chứng nhận thu hồi đăng ký xe, giấy tờ chuyển quyền sở hữu, giấy tờ lệ phí trước bạ với dữ liệu đăng ký xe.
Bước 5: Hướng dẫn chủ xe kiểm tra thông tin, cấp biển số xe trên hệ thống đăng ký, quản lý xe, ghi biển số vào giấy khai đăng ký xe.
Bước 6: Cấp giấy hẹn cho chủ xe; trường hợp chủ xe có yêu cầu chuyển chứng nhận đăng ký xe qua Bưu điện thì hướng dẫn chủ xe làm thủ tục đăng ký sử dụng dịch vụ chuyển phát chứng nhận đăng ký xe.
Bước 7: Thu lệ phí đăng ký xe theo quy định, trả giấy chứng nhận đăng ký xe cho chủ xe.
– Cách thức thực hiện:
+ Trực tiếp tại trụ sở trụ sở Phòng Cảnh sát giao thông Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc các điểm đăng ký xe của Phòng. Thời gian: Từ thứ 2 đến thứ 7 (theo quy định của Thủ tướng Chính phủ).
+ Nộp Giấy khai đăng ký xe điện tử trên Cổng dịch vụ công trực tuyến (sau khi triển khai).
– Thành phần, số lượng hồ sơ:
+ Thành phần hồ sơ:
a) Giấy khai đăng ký xe (theo mẫu).
b) Giấy tờ lệ phí trước bạ.
c) Giấy tờ chuyển quyền sở hữu.
d) Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe.
đ) Giấy tờ của chủ xe.
Khi cơ sở dữ liệu cơ quan đăng ký xe kết nối với cơ sở dữ liệu của các Bộ, ngành thì các giấy tờ nêu trên được thay thế bằng dữ liệu điện tử là căn cứ để cấp đăng ký, biển số xe.
+ Số lượng hồ sơ: 01 (một) bộ.
– Thời hạn giải quyết: Cấp ngay biển số sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe hợp lệ; cấp giấy chứng nhận đăng ký xe thì thời hạn hoàn thành thủ tục không quá 2 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ.
– Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Xe đã đăng ký từ tỉnh khác chuyển đến cho chủ xe tại địa phương.
– Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Phòng Cảnh sát giao thông Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
– Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Cấp biển số xe, giấy chứng nhận đăng ký xe.
– Lệ phí: Thu theo Thông tư số 229/2016/TT-BTC ngày 11/11/2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý lệ phí đăng ký, cấp biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.
– Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư số 58/2020/TT-BCA ngày 16/6/2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định quy trình cấp, thu hồi đăng ký, biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ).
Như vậy việc sang tên từ công ty sang cá nhân cũng không có sự khác biệt quá lớn so với việc chuyển nhượng sang tên xe của cá nhân, chỉ có khác biệt về mặt hồ sơ của công ty. Trong trường hợp của bạn do bạn không cung cấp thông tin việc bạn sang tên xe cùng tỉnh hay khác tỉnh nên chúng tôi đã đưa vào 2 trường hợp ở trên.
Trên đây là nội dung bài viết về việc sang tên từ tổ chức sang cá nhân của công ty Luật Minh Khuê. Mọi vướng mắc cần giải đáp quý khách vui lòng liên hệ đến 1900.6162 để được hỗ trợ. Rất mong nhận được sự hợp tác.
Trân trọng./.
Luật Minh Khuê (tổng hợp & phân tích)