Thủ tục sang tên xe máy cùng tỉnh, khác tỉnh mới nhất năm 2023
Thưa luật sư, tôi có mua xe của một người nhưng giữa chúng tôi chỉ lập hợp đồng mua bán xe viết tay mà không có công chứng hay chứng thực. Hiện nay tôi có đi làm thủ tục sang tên xe thì không được vì cán bộ đăng ký nói hợp đồng không có giá trị. Tôi đã liên hệ với người bán để yêu cầu công chứng hợp đồng nhưng người bán chỉ đồng ý khi tôi giao cho họ 2,5 triệu đồng, tôi không đồng ý vì trước đó tôi đã giao hết tiền cho họ như đã thỏa thuận rồi.
Luật sư tư vấn:
Căn cứ quy định tại Điều 19, Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định về việc giải quyết đăng ký sang tên xe đối với trường hợp chuyển quyền sở hữu qua nhiều người thì đối với việc đăng ký sang tên xe trong cùng tỉnh như sau:
Trường hợp người đang sử dụng xe có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng, hồ sơ gồm:
1. Thủ tục, hồ sơ sang tên: Người đang sử dụng xe đến cơ quan quản lý hồ sơ đăng ký xe để làm thủ tục sang tên, xuất trình giấy tờ theo quy định tại Điều 9 Thông tư này, ghi rõ quá trình mua bán, giao nhận xe hợp pháp, cam kết về nguồn gốc xuất xứ của xe và nộp giấy tờ sau:
a) Giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư này;
b) Giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng (nếu có).
2. Thủ tục, hồ sơ đăng ký sang tên: Người đang sử dụng xe liên hệ với cơ quan đăng ký xe nơi cư trú: xuất trình giấy tờ theo quy định tại Điều 9 Thông tư này và nộp giấy tờ sau:
a) Giấy khai đăng ký xe (theo mẫu số 01);
b) Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định;
c) Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe (đối với trường hợp khác tỉnh và mô tô khác điểm đăng ký xe).
Tuy nhiên, Giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân phải có công chứng theo quy định của pháp luật về công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn đối với chữ ký của người bán, cho, tặng xe theo quy định của pháp luật về chứng thực. ( Khoản 2 Điều 8 THÔNG TƯ 58/2020/TT-BCA). Mà trong trường hợp của anh, người bán xe chỉ chịu đi công chứng hợp đồng bán xe của hai bên nếu anh giao 2,5 triệu cho người đó. Anh không đồng ý thì anh có thể yêu cầu tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức theo quy định tại Bộ luật dân sự 2015 như sau:
Điều 129. Giao dịch dân sự vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức
Giao dịch dân sự vi phạm quy định điều kiện có hiệu lực về hình thức thì vô hiệu, trừ trường hợp sau đây:
1. Giao dịch dân sự đã được xác lập theo quy định phải bằng văn bản nhưng văn bản không đúng quy định của luật mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó.
2. Giao dịch dân sự đã được xác lập bằng văn bản nhưng vi phạm quy định bắt buộc về công chứng, chứng thực mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó. Trong trường hợp này, các bên không phải thực hiện việc công chứng, chứng thực.
Khi tòa án đã tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu thì Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm xác lập. Các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận; nếu không hoàn trả được bằng hiện vật thì phải hoàn trả bằng tiền, trừ trường hợp tài sản giao dịch, hoa lợi, lợi tức thu được bị tịch thu theo quy định của pháp luật.