Thủ tục sang tên xe máy không chính chủ mới nhất năm 2023 – Luật L24H
Thủ tục sang tên xe máy không chính chủ là điều bắt buộc và phải được tiến hành với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc sang tên của chủ xe. Xe đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều người nhưng thiếu hoặc không có giấy tờ chuyển quyền sở hữu được giải quyết đăng ký, sang tên xe, đổi chủ theo thủ tục như thế nào? Bài viết dưới đây của Luật L24H sẽ giải đáp giải đáp một số thắc mắc liên quan đến thủ tục sang tên xe máy.
Sang tên xe máy không chính chủ
Mục lục bài viết
Xe không chính chủ có sang tên được không?
Căn cứ khoản 3 Điều 26 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định xe đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều người nhưng thiếu hoặc không có giấy tờ chuyển quyền sở hữu được giải quyết đăng ký, sang tên theo quy định tại Điều 19 Thông tư này đến hết ngày 31/12/2021.
Nếu không thực hiện sang tên xe theo thời hạn nói trên thì từ ngày 01/01/2022, dù có giấy đăng ký xe, biển số xe thì xe không có giấy tờ chuyển quyền sở hữu sẽ không được giải quyết sang tên nếu không có chủ cũ.
Vì vậy, theo quy định tại Thông tư 58/2020/TT-BCA, người đang sử dụng xe có giấy đăng ký xe không chính chủ mà bị mất mà có nhu cầu thay đổi theo quy định mới thì phải nhờ chủ cũ làm hợp đồng mua bán xe (có công chứng)
Hồ sơ sang tên xe máy không chính chủ
Hồ sơ sang tên xe
Hồ sơ sang tên xe được quy định tại khoản 1 Điều Điều 19 Thông tư 58/2020/TT-BCA.
Giấy tờ của chủ xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư 58/2020/TT-BCA gồm:
- Với người Việt Nam: Chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc sổ hộ khẩu.
- Với lực lượng vũ trang: Chứng minh công an nhân dân hoặc chứng minh quân đội nhân dân hoặc giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác từ cấp trung đoàn, phòng, công an cấp huyện hoặc tương đương trở lên.
- Với chủ xe là người Việt Nam định cư ở nước ngoài về Việt Nam sinh sống, làm việc: Sổ tạm trú hoặc sổ hộ khẩu hoặc hộ chiếu còn thời hạn.
Giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư này;
Giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng (nếu có).
Hồ sơ đăng ký sang tên xe
Hồ sơ đăng ký sang tên được quy định tại khoản 2 Điều 19 Thông tư 58/2020/TT-BCA gồm
- Giấy tờ của chủ xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư 58/2020/TT-BCA
- Giấy chứng nhận đăng ký biển số xe theo quy định
- Giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng (nếu có).
Trình tự, thủ tục sang tên xe không chính chủ
Bước 1: Người đang sử dụng xe trực tiếp đến Công an cấp huyện/Phòng Cảnh sát giao thông Công an cấp tỉnh nơi cấp Giấy đăng ký xe để làm thủ tục sang tên được quy định tại Điều 3 Thông tư 58/2020/TT-BCA
Bước 2: Xuất trình và nộp các giấy tờ theo quy định
Xuất trình giấy tờ của chủ xe tại Điều 9 Thông tư 58/2020/TT-BCA, cụ thể:
- Với người Việt Nam: Chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc sổ hộ khẩu.
- Với lực lượng vũ trang: Chứng minh công an nhân dân hoặc chứng minh quân đội nhân dân hoặc giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác từ cấp trung đoàn, phòng, công an cấp huyện hoặc tương đương trở lên.
- Với chủ xe là người Việt Nam định cư ở nước ngoài về Việt Nam sinh sống, làm việc: Sổ tạm trú hoặc sổ hộ khẩu hoặc hộ chiếu còn thời hạn.
Nộp các giấy tờ sau (khoản 1 Điều 19 thông tư 58/2020/TT-BCA)
- Cam kết về nguồn gốc xuất xứ của xe, ghi rõ quá trình mua, bán, giao nhận xe.
- Giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe (sang tên xe khác tỉnh) hoặc giấy chứng nhận đăng ký xe (sang tên xe cùng tỉnh).
Bước 3: Xem xét và giải quyết hồ sơ
Đối với trường hợp người đang sử dụng xe không có giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe, cơ quan công an cấp giấy hẹn có giá trị được sử dụng xe trong 30 ngày. Đồng thời, gửi thông báo cho người đứng tên trong đăng ký xe và niêm yết công khai tại trụ sở và trên Website của Cục Cảnh sát giao thông.
Đồng thời, ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ sang tên xe, cơ quan công an sẽ tra cứu tàng thư xe mất cắp, dữ liệu đăng ký xe.
Sau 30 ngày nếu không tranh chấp, khiếu kiện, cơ quan công an phải giải quyết đăng ký, cấp biển số (đối với ôtô sang tên trong cùng tỉnh và môtô cùng điểm đăng ký xe) cũng như cấp giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe cho người đang sử dụng xe để làm thủ tục đăng ký, cấp biển số tại nơi cư trú.
(điểm b khoản 3 Điều 9 Thông tư 58/2020/TT-BCA)
Bước 4: Làm thủ tục đăng ký xe theo tên chủ mới
Người đang sử dụng xe liên hệ với công an cấp huyện hoặc Phòng Cảnh sát giao thông công an cấp tỉnh nơi cư trú xuất trình giấy tờ của chủ xe như đã nêu ở bước 2 và nộp các giấy tờ sau:
Giấy khai đăng ký xe.
Chứng từ lệ phí trước bạ.
Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe (đối với trường hợp khác tỉnh và mô tô khác điểm đăng ký xe).
(khoản 2 Điều 19 Thông tư 58/2020/TT-BCA)
Bước 5: Sau khi nhận nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan quản lý hồ sơ đăng ký xe sẽ giải quyết đăng ký, cấp biển số xe theo quy định.
Thủ tục sang tên xe máy không chính chủ
Luật sư tư vấn sang tên xe máy không chính chủ
- Tư vấn về các mẫu hồ sơ khi thực hiện thủ tục hành chính sang tên, đổi chủ xe máy;
- Tư vấn về thời gian thực hiện thủ tục sang tên, đổi chủ xe máy;
- Tư vấn về cơ quan thực hiện thủ tục sang tên, đổi chủ xe máy;
- Tư vấn điều kiện, thủ tục sang tên xe máy trong và ngoài phạm vi tỉnh, thành phố;
- Tư vấn thời hạn giải quyết hồ sơ đăng ký sang tên xe;
- Tư vấn hồ sơ sang tên xe máy do chuyển nhượng, mua bán, tặng cho qua nhiều đời chủ, không tìm thấy chủ;
- Tư vấn về mức thu lệ phí sang tên, đổi chủ giấy đăng ký xe khi thực hiện thủ tục sang tên xe máy không chính chủ.
Luật sư tư vấn về sang tên xe máy
Kể từ thời điểm Thông tư 58/2020/TT-BCA có hiệu lực thì đi xe máy không chính chủ, không có giấy tờ sẽ bị xử phạt hành chính. Vì vậy, việc sang tên đổi chủ xe máy là rất cần thiết. Nếu quý bạn đọc có thắc mắc, khó khăn cần tư vấn khi thực hiện thủ tục sang tên xe máy không chính chủ, hãy liên hệ với qua hotline 1900633716 để được luật sư tư vấn thủ tục hành chính hỗ trợ kịp thời.
☆
☆
☆
☆
☆
Scores: 5 (30 votes)
Thank for your voting!