Thường biến là gì? Đặc điểm, ý nghĩa và vai trò thường biến? Phân biệt thường biến và đột biến
Thường biến là gì là thắc mắc được rất nhiều người quan tâm và tìm hiểu nhằm có thêm các kiến thức sinh học áp dụng trong cuộc sống và học tập. Cùng Luật Minh Khuê tìm hiểu khái niệm thường biến là gì, đặc điểm của thường biến, vai trò và ý nghĩa của thường biến là gì trong cuộc sống qua bài viết sau đây nhé!.
Mục lục bài viết
1. Khái niệm thường biến là gì?
Thường biến chính là những biến đổi dưới ảnh hưởng trực tiếp của môi trường ở dạng kiểu hình phát sinh trong đời cá thể. Sự biến đổi của thường biến phụ thuộc vào môi trường lẫn kiểu gen. Tuy nhiên trên thực tế yếu tố về kiểu gen không ảnh hưởng quá nhiều đến sự biến đổi ở kiểu hình phát sinh trong đời cá thể dưới ảnh hưởng trực tiếp của môi trường.
Thường biến chỉ biến đổi về kiểu hình và không biến đổi kiểu gen, thường biến không di truyền từ thế hệ bố mẹ sang các đời sau. Có thể dễ dàng nhận ra thường biến thông qua các biểu hiện đồng loạt theo một hướng xác định của các loại thực vật hay động vật. Các biến đổi này tương ứng với điều kiện môi trường tác động lên kiểu hình của cá thể.
Thường biến là kiểu biến đổi không gây ảnh hưởng đến chất lượng của cá thể, nó chỉ tác động đến kiểu hình bên ngoài. Nhờ vậy mà thường biến giúp các loại sinh vật thích nghi và thay đổi phù hợp với từng dạng môi trường. Đây là kiểu biến đổi có lợi đối với cả thực vật lẫn các loài động vật. Biến đổi thường biến mang đến các ưu điểm và lợi ích hơn so với đột biến gây thay đổi gen.
Tóm lại, ta có thể đơn giản thường biến là những biến đổi ở kiểu hình phát sinh trong đời cá thể dưới ảnh hưởng trực tiếp của môi trường. Người ta hay gặp loại thường biến biểu hiện đồng loạt theo hướng xác định, tương ứng với điều kiện ngoại cảnh, không di truyền được.
2. Ví dụ về thường biến
Một loài động vật về mùa đông có bộ lông dày màu trắng lẫn với tuyết, về mùa hè lông thưa hơn và chuyển sang màu vàng hoặc xám. Sự thay đổi bộ lông của các loài thú này tương ứng với điều kiện môi trường, đảm bảo cho việc thích nghi theo mùa.
Chồn ecmine: loài chồn này có bộ lông màu hạt dẻ trong mùa hè và chuyển sang màu trắng đặc trưng để ngụy trang trong tuyết trắng vào mùa đông.
Một số loài thực vật ở nước ta như bàng, xoan rụng lá vào mùa đông có tác dụng giảm sự thoát hơi nước qua lá.
Cây hoa anh thảo đỏ thuần chủng khi trồng ở 35oC thì ra hoa màu trắng. Thế hệ sau của cây hoa này trồng ở 20oC hay 35oC đều ra hoa màu trắng. Điều này xảy ra do kiểu gen AA tạo thành ở 35oC là thường biến. Nhiệt độ ảnh hưởng đến sự hình thành màu trắng của hoa, còn kiểu gen aa không bị biến đổi, do đó màu trắng của hoa không được di truyền cho thế hệ sau.
Ở một cây rau dừa nước: khúc thân mọc trên bờ có đường kính nhỏ và chắc, lá nhỏ; khúc thân mọc ven bờ có thân và lá lớn hơn; khúc thân mọc trải trên mặt nước thì thân có đường kính lớn hơn hai khúc trên và ở mỗi đốt, một phần rễ biến thành phao, lá cũng to hơn.
3. Đặc điểm của thường biến
Thường biến mang những đặc điểm sau đây:
- Không di truyền
- Tương ứng với điều kiện môi trường dẫn đến biến đổi đồng loạt theo một hướng xác định.
- Không liên quan đến biến đổi kiểu gen.
4. Ý nghĩa của thường biến
Ý nghĩa của thường biến là gì?
- Giúp thực vật và động vật thích nghi với môi trường luôn thay đổi, có lợi cho bản thân sinh vật.
- Không di truyền các tính trạng xấu sang dòng F2.
- Biến đổi vật chất di truyền, biến đổi kiểu hình, không biến đổi gen.
5. Vai trò của thường biến
Thường biến là loại biến dị đồng loạt theo cùng một hướng xác định đối với một nhóm cá thể có cùng kiểu gen và sống trong điều kiện giống nhau. Các biến đổi này tương ứng với điều kiện môi trường. Thường biến không do những biến đổi trong kiểu gen gây ra nên không di truyền. Tuy nhiên, nhờ có những thường biến mà cơ thể phản ứng linh hoạt về kiểu hình, đảm bảo sự thích ứng trước những thay đổi nhất thời hoặc theo chu kỳ của môi trường.
6. Mối quan hệ giữa kiểu gen, môi trường và kiểu hình
Sự nghiên cứu thường biến cho thấy, bố mẹ không truyền cho con những tính trạng (kiểu hình) đã được hình thành sẵn mà truyền một kiểu gen quy định cách phản ứng trước môi trường.
Kiểu hình (tính trạng hoặc tập hợp các tính trạng) là kết quả sự tương tác giữa kiểu gen và môi trường. Các tính trạng chất lượng phụ thuộc chủ yếu vào kiểu gen, thường ít chịu ảnh hưởng của môi trường. Ví dụ: giống lúa nếp cẩm trồng ở miền núi hay đồng bằng đều cho hạt gạo bầu tròn và màu đỏ. Lợn Ỉ Nam Định nuôi ở miền Bắc, miền Nam và ở các vườn thú của nhiều nước châu Âu vẫn có màu lông đen. Hàm lượng lipid trong sữa bò không chịu ảnh hưởng rõ ràng của kĩ thuật nuôi dưỡng. Các tính trạng số lượng (phải thông qua cân, đong, đo, đếm … mới xác định được), thường chịu ảnh hưởng nhiều của môi trường tự nhiên hoặc điều kiện trồng trọt và chăn nuôi nên biểu hiện rất khác nhau. Ví dụ: Số hạt lúa trên một bông của một giống lúa, lượng sữa vắt được trong một ngày của một giống bò phụ thuộc vào điều kiện trồng trọt và chăn nuôi. Vì vậy, trong sản xuất phải chú ý tới ảnh hưởng khác nhau của môi trường đối với từng loại tính trạng.
7. Mức phản ứng của thường biến là gì?
Mức phản ứng là gì? Hay mức phản ứng của thường biến là gì? Đây chính là giới hạn thường biến của một kiểu gen (hoặc chỉ một gen hoặc nhóm gen) điều kiện môi trường khác nhau. Mỗi gen có mức phản ứng riêng, các kiểu gen khác nhau sẽ quy định mức phản ứng khác nhau.
Các kiểu gen chịu ảnh hưởng nhiều của điều kiện môi trường là kiểu gen có mức phản ứng rộng. Ngược lại kiểu gen ít chịu ảnh hưởng của điều kiện môi trường sẽ có mức phản ứng rộng. Ngược lại kiểu gen ít chịu ảnh hưởng của điều kiện môi trường sẽ có mức phản ứng hẹp. Kiểu gen quy định giới hạn năng suất cây trồng hay vật nuôi. Trong giới hạn của mức phản ứng do kiểu gen quy định, kĩ thuật quyết định năng suất cụ thể của giống. Tác động của giống và biện pháp kĩ thuật sẽ quyết định năng suất.
8. Phân biệt thường biến và đột biến
Thường biến
Đột biến
– Là những biến đổi kiểu hình phát sinh trong đời cá thể dưới ảnh hưởng trực tiếp của môi trường nhưng không làm biến đổi kiểu gen.
– Xuất hiện đồng loạt, theo hướng xác định, không có khả năng di truyền.
– Nguyên nhân phát sinh: do ảnh hưởng trực tiếp của môi trường sống.
– Có lợi, giúp sinh vật thích nghi với môi trường sống nhưng không được sử dụng làm nguyên liệu cho tiến hóa và chọn giống.
– Là những biến đổi trong vật chất di truyền: ADN hoặc NST, từ đó dẫn đến biến đổi kiểu hình.
– Xuất hiện ngẫu nhiên, riêng lẻ, không định hướng, có khả năng di truyền.
– Nguyên nhân phát sinh: do tác nhân vật lí, hóa học của môi trường hoặc do rối loạn quá trình lí nội bào.
– Đa số có hại, 1 số ít có lợi, được sử dụng là nguyên liệu cho tiến hóa và chọn giống.
9. Phân dạng thường biến
- Thường biến thích nghi hay thích ứng: Thường gặp và phổ biến nhất. Đó là hiện tượng biến dị theo điều kiện tự nhiên không do hiện tượng di truyền từ đời cha mẹ. Loại này thường được gặp nhiều nhất là do đặc tính thích nghi sao cho phù hợp với điều kiện sống của sinh vật.
- Thường biến ngẫu nhiên: Là loại sinh ra không do các tác động vật lý hay hóa học nào của môi trường sống gây ra. Hiện tượng này gây ra các kiểu hình có đặc điểm giống như các giống đột biến.
- Thường biến kéo dài: Là dạng biến dị không di truyền được qua một vài thế hệ theo xu hướng ngày càng giảm. Loại này không thể hiện ngay sự biến đổi mà được kéo dài qua một vài thế hệ mới thấy rõ được sự khác biệt.
Hy vọng qua những thông tin vừa rồi bạn có thể phân biệt thường biến và đột biến cũng như nội dung chi tiết về nó. Nếu còn thắc mắc vui lòng liên hệ với chúng tôi qua tổng đài tư vấn trực tuyến 1900.6162, Luật Minh Khuê sẽ giúp các bạn giải đáp những khúc mắc đó. Cảm ơn sự quan tâm của các bạn!