Tin Tức Sự Kiện – Hướng dẫn đánh giá, xếp loại đối với cán…

Đối với CB,CC,VC lãnh đạo, quản lý các cấp là Đảng viên thì đánh giá, xếp loại chất lượng theo Kế hoạch số 196-KH/TU ngày 05/10/2020 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về kiểm điểm, đánh giá, xếp loại chất lượng đối với tổ chức đảng, đảng viên, tập thể, cá nhân cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp năm 2020.

Đối với CB,CC,VC không thuộc đối tượng đánh giá, xếp loại theo Kế hoạch số 196-KH/TU ngày 05/10/2020 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về kiểm điểm, đánh giá, xếp loại chất lượng đối với tổ chức đảng, đảng viên, tập thể, cá nhân cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp năm 2020 thì thực hiện đánh giá, xếp loại theo Nghị định số 90/2020/NĐ-CP ngày 13/8/2020 của Chính phủ về đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức.

Việc đánh giá, xếp loại chất lượng CB,CC,VC phải bảo đảm khách quan, công bằng, chính xác; không nể nang, trù dập, thiên vị, hình thức; bảo đảm đúng thẩm quyền quản lý, đánh giá cán bộ, công chức, viên chức. Đánh giá, xếp loại chất lượng phải căn cứ vào chức trách, nhiệm vụ được giao và kết quả thực hiện nhiệm vụ, thể hiện thông qua công việc, sản phẩm cụ thể; đối với CB,CC,VC lãnh đạo, quản lý phải gắn với kết quả thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, phụ trách.

Nội dung Quy chế cần xác định rõ sản phẩm cụ thể gắn với từng vị trí việc làm, tiêu chí đánh giá chất lượng, hiệu quả, thời điểm đánh giá theo định kỳ; căn cứ để xác định tỉ lệ % mức độ hoàn thành công việc; các tiêu chí thành phần để đánh giá và xếp loại chất lượng CB,CC,VC, trong đó có tính đến tỷ lệ khối lượng công việc của CB,CC,VC đã thực hiện so với khối lượng công việc chung của cơ quan, tổ chức, đơn vị; khuyến khích áp dụng công nghệ thông tin để thực hiện đánh giá, xếp loại chất lượng CB,CC,VC bảo đảm phù hợp với các quy định hiện hành.

CB,CC,VC có thời gian công tác trong năm chưa đủ 06 tháng thì không thực hiện đánh giá, xếp loại chất lượng nhưng phải kiểm điểm thời gian công tác trong năm, trừ trường hợp nghỉ chế độ thai sản. CB,CC,VC nghỉ không tham gia công tác theo quy định của pháp luật trong năm từ 03 tháng đến dưới 06 tháng thì vẫn thực hiện đánh giá nhưng không xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên; CB,CC,VC nghỉ chế độ thai sản theo quy định của pháp luật thì kết quả xếp loại chất lượng trong năm là kết quả xếp loại chất lượng của thời gian làm việc thực tế của năm đó.

Về mẫu biểu đánh giá, xếp loại, thực hiện báo cáo tự đánh giá, nhận mức xếp loại chất lượng CB,CC,VC theo mẫu 2.1 (đối với cán bộ là đảng viên); mẫu 2.1b (đối với cán bộ chưa đảng viên); mẫu 2.2 (đối với công chức là đảng viên); mẫu 2.2b (đối với công chức chưa đảng viên); mẫu 2.3 (đối với viên chức là đảng viên) và mẫu 2.3b (đối với viên chức chưa đảng viên) ban hành kèm theo Công văn này.

Về thẩm quyền đánh giá, xếp loại, nhận xét và ký tại các phiếu đánh giá, xếp loại chất lượng

Đối với cán bộ: Cấp có thẩm quyền quản lý cán bộ thực hiện việc đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ theo phân cấp quản lý cán bộ.

Đối với công chức: Việc đánh giá, xếp loại chất lượng người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị do người đứng đầu cơ quan cấp trên quản lý trực tiếp thực hiện. Việc đánh giá, xếp loại chất lượng cấp phó của người đứng đầu và công chức thuộc quyền quản lý do người đứng đầu cơ quan sử dụng công chức thực hiện.

Đối với viên chức: Thẩm quyền và trách nhiệm đánh giá, xếp loại chất lượng viên chức thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 43 Luật Viên chức.

Cấp có thẩm quyền quản lý CB,CC,VC thông báo bằng văn bản cho CB,CC,VC và thông báo công khai về kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi CB,CC,VC công tác; quyết định hình thức công khai trong cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi CB,CC,VC công tác, trong đó ưu tiên áp dụng hình thức công khai trên môi trường điện tử.

Thời điểm đánh giá, xếp loại chất lượng hàng năm đối với CB,CC,VC, Mốc thời gian đánh giá, xếp loại chất lượng CB,CC,VC tính từ thời điểm ngày 01/01/2020 đến trước 31/11/2020. Việc đánh giá, xếp loại chất lượng CB,CC,VC được tiến hành xong trước ngày 05/12/2020, thực hiện trước khi đánh giá, xếp loại chất lượng đảng viên và tổng kết công tác bình xét thi đua, khen thưởng hàng năm của cơ quan, tổ chức, đơn vị.

Đối với CB,CC,VC chuyển công tác thì cơ quan, tổ chức, đơn vị mới có trách nhiệm đánh giá, xếp loại chất lượng. Trường hợp có thời gian công tác ở cơ quan, tổ chức, đơn vị cũ từ 06 tháng trở lên thì phải kết hợp với ý kiến nhận xét của cơ quan, tổ chức, đơn vị cũ, trừ trường hợp không còn cơ quan, tổ chức, đơn vị cũ. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo thực hiện việc đánh giá công chức, viên chức ngay sau kết thúc năm học.

Tại thời điểm đánh giá, xếp loại chất lượng, trường hợp vắng mặt có lý do chính đáng hoặc nghỉ ốm, nghỉ chế độ thai sản theo quy định của pháp luật, CB,CC,VC có trách nhiệm làm báo cáo tự đánh giá, nhận mức xếp loại kết quả công tác theo chức trách, nhiệm vụ được giao, gửi cơ quan, tổ chức, đơn vị đang công tác để thực hiện việc đánh giá, xếp loại chất lượng theo quy định tại Nghị định số 90/2020/NĐ-CP ngày 13/8/2020 của Chính phủ về đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức.

Kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng CB,CC,VC là căn cứ để bố trí, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, nâng ngạch hoặc thăng hạng chức danh nghề nghiệp, quy hoạch, bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, biệt phái, khen thưởng, kỷ luật, đánh giá và xếp loại chất lượng đảng viên và thực hiện các chính sách khác đối với CB,CC,VC; được sử dụng làm cơ sở để liên thông trong đánh giá, xếp loại chất lượng đảng viên.

Ngoài ra, Kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng được thể hiện bằng văn bản, lưu vào hồ sơ CB,CC,VC bao gồm: Biên bản cuộc họp nhận xét, đánh giá; Phiếu đánh giá, xếp loại chất lượng CB,CC,VC; Nhận xét của cấp ủy nơi công tác (nếu có); Kết luận và thông báo bằng văn bản về kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng CB,CC,VC của cấp có thẩm quyền; Hồ sơ giải quyết kiến nghị về kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng CB,CC,VC (nếu có) và Các văn bản khác liên quan (nếu có).

Các cơ quan, đơn vị tiến hành đánh giá CB,CC,VC theo quy định và gửi báo cáo kết quả về Sở Nội vụ trước ngày 15/12/2020 (theo biểu số 3, biểu số 4) đối với đơn vị sự nghiệp thuộc lĩnh vực giáo dục lấy kết quả đánh giá, xếp loại năm học gần nhất để báo cáo.

Riêng CB,CC,VC là lãnh đạo, quản lý do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân loại, nhận xét, đánh giá theo quy định tại Điều 16, Nghị định số 90/2020/NĐ-CP ngày 13/8/2020 của Chính phủ, thì yêu cầu cơ quan, đơn vị gửi hồ sơ về Sở Nội vụ để tổng hợp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 07/12/2020, hồ sơ gồm có: Biên bản hội nghị kiểm điểm. Bản kiểm điểm, đánh giá, xếp loại đảng viên, cán bộ, công chức, viên chức; báo cáo kiểm điểm tập thể. Phiếu lấy ý kiến cấp ủy nơi cư trú (đối với cá nhân). Văn bản gợi ý kiểm điểm (nếu có). Văn bản tham gia góp ý của các tổ chức, tập thể, cá nhân có liên quan (nếu có). Đề xuất mức đánh giá, phân loại của cơ quan, đơn vị (theo biểu số 1).

Sau khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đánh giá xong sẽ gửi về đơn vị nộp hồ sơ cho Ban Tổ chức Tỉnh ủy theo quy định.

Đối với các Hội có tính chất đặc thù tỉnh, huyện vận dụng Nghị định số 90/2020/NĐ-CP ngày 13/8/2020 của Chính phủ về đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức và Công văn này để thực hiện đánh giá, xếp loại người làm việc trong Hội có tính chất đặc thù.

Đối với Doanh nghiệp nhà nước tỉnh Tây Ninh thực hiện theo Nghị định số 97/2015/NĐ-CP ngày 19/10/2015 của Chính phủ về quản lý người giữ chức danh, chức vụ tại doanh nghiệp là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên mà nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; Đồng thời vận dụng Công văn này để lập hồ sơ đề nghị đánh giá, xếp loại đối với người quản lý doanh nghiệp nhà nước tỉnh.

Nội dung chi tiết xem Tải về tại đây.

DM

Xổ số miền Bắc