Tội vô ý làm lộ bí mật công tác, Tội làm mất tài liệu bí mật công tác
Mục lục bài viết
Tội vô ý làm lộ bí mật công tác, Tội làm mất tài liệu bí mật công tác
Vô ý làm lộ bí mật công tác là hành vi của người có chức vụ quyền hạn tuy thấy trước hành vi của mình có thể làm lộ bí mật công tác nhưng cho rằng hậu quả đó sẽ không xảy ra hoặc không thấy trước hậu quả đó dù pháp luật bắt buộc phải thấy và có thể thấy được. Làm lộ bí mật công tác là hành vi thiếu trách nhiệm hoặc do cẩu thả nên để mất tài liệu bí mật công tác.
1. Quy định của pháp luật về tội vô ý làm lộ bí mật công tác; Tội làm mất tài liệu bí mật công tác
Tội vô ý làm lộ bí mật công tác gây thiệt hại cho tài sản Nhà nước là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn khi quản lý, sử dụng các tài liệu bí mật công tác mà thiếu trách nhiệm dẫn đến vô ý làm lộ bí mật, gây thiệt hại tài sản, gây ra hậu quả nghiêm trọng được quy định tại Điều 264 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 như sau:
“Điều 362. Tội vô ý làm lộ bí mật công tác; tội làm mất tài liệu bí mật công tác
1. Người nào vô ý làm lộ bí mật công tác hoặc làm mất tài liệu bí mật công tác thuộc một trong các trường hợp sau đây, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 338 của Bộ luật này, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm:
a) Gây ảnh hưởng xấu đến hoạt động của cơ quan, tổ chức;
b) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
c) Để người khác sử dụng thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Gây thiệt hại về tài sản 500.000.000 đồng trở lên;
b) Để người khác sử dụng thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”.
Từ quy định trên ta có thể hiểu Tội vô ý làm lộ bí mật công tác; tội làm mất tài liệu bí mật công tác theo khía cạnh như sau: Người nào có chức vụ, quyền hạn khi quản lý, sử dụng các tài liệu bí mật công tác mà thiếu trách nhiệm dẫn đến việc bị lộ hoặc bị mất dẫn đến việc gây ảnh hưởng xấu đến hoạt động của cơ quan, tổ chức, gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc để người khác sử dụng tài liệu để thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng mà không rơi vào trường hợp vô ý làm lộ bí mật nhà nước; tội làm mất vật, tài liệu bí mật nhà nước được quy định tại Điều 338 thì bị xem là phạm tội vô ý làm lộ bí mật công tác; tội làm mất tài liệu bí mật công tác. Người phạm tội này có thể bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Các dấu hiệu định tội của Tội vô ý làm lộ bí mật công tác; tội làm mất tài liệu bí mật công tác
– Khách thể của tội phạm: Tội vô ý làm lộ bí mật công tác xâm phạm đến hoạt động đúng đắn của các cơ quan, tổ chức với đối tượng tác động của tội phạm là bí mật công tác.
– Mặt khách quan: Hành vi vô ý làm lộ bí mật công tác chỉ cấu thành tội phạm khi gây ra hậu quả nhất định. Hành vi vô ý là do vi phạm các quy định về bảo quản, bảo vệ, sử dụng tài liệu hoặc có thể do không thận trọng trong việc giao tiếp mà để lộ bí mật công tác.
Tội phạm chỉ cấu thành khi gây ra hậu quả sau:
+ Gây ảnh hưởng xấu đến hoạt động của cơ quan, tổ chức;
+ Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
+ Để người khác sử dụng thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng
– Mặt chủ quan: Người phạm tội với lỗi vô ý, không nhận thức trước được hành vi và hậu quả
– Chủ thể phạm tội: Đây là loại chủ thể đặc biệt vì ngoài hai dấu hiệu có năng lực trách nhiệm hình sự và đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự còn phải có thêm dấu hiệu là người có chức vụ quyền hạn, có trách nhiệm trong việc bảo quản, giữ gìn, bảo vệ tài liệu cũng như bí mật công tác.