Triết học – Phủ định biện chứng -Quy luật phủ định của phủ định đã chỉ rõ sự phát triển là khuynh – Studocu
-Quy luật phủ định của phủ định đã chỉ rõ sự phát triển là khuynh hướng chung, là tất yếu
của các sự vật, hiện tượng trong thế giới khách quan. Song, quá trình phát triển không diễn
ra theo đường thẳng nhưng quanh co phức tạp, phải trải qua nhiều lần phủ định, nhiều khâu
trung gian. Điều đó giúp chúng ta tránh được cách nhìn phiến diện, giản đơn trong việc
nhận thức các sự vật, hiện tượng, đặc biệt là các hiện tượng xã hội, và do vậy cần phải kiên
trì đổi mới, khắc phục khuynh hướng bi quan, chán nản, dao động trước những khó khăn
của sự phát triển.
-Quy luật phủ định của phủ định cũng khẳng định tính tất thắng của cái mới, vì cái mới là cái
ra đời phù hợp với quy luật phát triển của sự vật. Mặc dù khi mới ra đời, cái mới có thể còn
non yếu, song nó là cái tiến bộ hơn, là giai đoạn phát triển cao hơn về chất so với cái cũ. Vì
vậy
, trong nhận thức và hoạt động thực tiễn, cần có nhận thức đúng về cái mới và có thái độ
đúng đối với cái mới đồng thời chủ động phát hiện ra cái mới, tạo điều kiện cho cái mới phát
triển.
-Phải có cái nhìn biện chứng trong khi phê phán cái cũ, cần phải biết sàng lọc, kế thừa
những yếu tố hợp lý của cái cũ, tránh thái độ “hư vô chủ nghĩa”, “phủ định sạch trơn”.
Liên hệ thực tiễn: Sự phát triển của xã hội Việt N
am từ thời kỳ nguyên thủy xa xưa đến thời
kỳ đi theo thể chế chủ nghĩa xã hội là một quá trình phát triển tất yếu. Những phong tục tập
quán, điều lệ xưa cũ, nề nếp ăn ở từ thời tiền sử, qua thời gian sẽ ngày càng trở nên lạc
hậu, cũ, bị lãng quên hoặc thậm chí bị cho là sai trái. Một số hủ tục như tảo hôn hay hôn
nhân cận huyết thậm chí còn bị coi là vi phạm pháp luật. T
heo chiều phát triển của xã hội,
nhận thức con người thay đổi, phong tục tập quán lạc hậu dần bị bãi bỏ, trong khi đó những
truyền thống văn hóa tốt đẹp tiếp tục được lưu truyền, tiếp nối cho đến tận ngày hôm nay
.
Phủ định biện chứng
●
Khái niệm:
+ Khái niệm phủ định dùng để chỉ sự thay thế sự vật này bằng sự vật khác, giai đoạn vận
động, phát triển này bằng giai đoạn vận động, phát triển khác. Theo nghĩa đó, không phải
bất cứ sự phủ định nào cũng dẫn tới quá trình phát triển.
+ Khái niệm phủ định biện chứng dùng để chỉ sự phủ định tạo ra những điều kiện, tiền đề
phát triển của sự vật.
Ví dụ: quá trình “hạt giống nảy mầm”. Cái mầm ra đời từ cái hạt; sự ra đời của nó là sự phủ
định biện chứng đối với cái hạt, nhờ đó giống loài này tiếp tục quá trình sinh tồn và phát
triển.
●
V
ai trò và
đặc trưng của phép phủ định biện chứng
-V
ai
trò của phủ định biện chứng đối với sự phát
triển
: Phủ định biện chứng giữ vai trò
tạo ra những điều kiện, tiền đề phát triển của sự vật bởi vì: phủ định biện chứng là sự tự
thân phủ định – xuất phát từ nhu cầu tất yếu của sự phát triển. Đồng thời quá trình phủ định
đó, một mặt kế thừa được những yếu tố của sự vật cũ, cần thiết cho sự phát triển của nó,
tạo ra khả năng phát huy mới của các nhân tố cũ; mặt khác lại khắc phục, lọc bỏ, vượt qua
được những hạn chế của sự vật cũ, nhờ đó sự vật phát trển ở trình độ cao hơn.
-Đặc trưng của phủ định biện chứng:
Phủ định biện chứng là sự “tự thân phủ định”, tức là
sự phủ định xuất phát từ nhu cầu tồn tại, phát triển của sự vật: sự vật chỉ có thể tồn tại, phát
triển một khi nó tất yếu phải vượt qua hình thái cũ và tồn tại dưới hình thái mới.
Tính chất đó
của sự phủ định cũng còn gọi là tính khách quan của sự phủ định. Mặt khác, quá trình phủ
định biện chứng cũng là quá trình bao hàm trong đó tính chất kế thừa – kế thừa các yếu tố
nội dung cũ trong hình thái mới, nhờ đó chẳng những nội dung cũ được bảo tồn mà còn có
thể phát huy vai trò tích cực của nó cho quá trình phát triển của sự vật.