Tỷ suất giá trị thặng dư – ý nghĩa lý luận và thực tiễn – Luận văn, đồ án, đề tài tốt nghiệp
Tỷ suất lợi nhuận có ý nghĩa rất to lớn đối với việc tìm hiểu những vấn đề như giá cả, sự phân phối giá trị thặng dư giữa các tập đoàn tư bản khác nhau
Nghiên cứu hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư, nếu gạt bỏ mục đích và tính chất TBCN thì có thể vận dụng trong các doanh nghiệp của nước ta nhằm kích thích sản xuất, kích thích người lao động nâng cao số lượng và chất lượng lao động, sử dụng kỹ thuật mới cái tiến tổ chức quản lý, tiết kiệm chi phí sản xuất, tăng năng suất lao động và nâng cao hiệu quả kinh tế.
Đối với nền kinh tế quốc dân của nước ta, việc nghiên cứu hai phương pháp sản xuất giá trị thựng dư gợi mở phương thức làm tăng của cải, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Trong điều kiện điểm xuất phát của nước ta còn thấp, để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, cần tận dụng triệt để các nguồn lực nhất là lao động vào sản xuất, kinh doanh. Nhưng về cơ bản và lâu dài cần phải coi trọng tăng năng suất lao động xã hội, coi đảy mạnh CNH, HĐH nền kinh tế quốc dân là con dường cơ bản để tăng năng suất lao động xã hội, thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế.
4 trang
|
Chia sẻ: lvcdongnoi
| Lượt xem: 20467
| Lượt tải: 2
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tỷ suất giá trị thặng dư – ý nghĩa lý luận và thực tiễn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nhóm 9
Nguyễn Thị Châm
Nguyễn Ngọc Công
Nguyễn Minh Cường
Cao Thị Hợp
Nguyễn Thị Phương
Tỷ suất giá trị thặng dư
Khi làm rõ tỷ xuất giá trị thặng dư, Mác xét về mặt lượng để trình bày sự bóc lột tư bản chủ nghĩa, giải thích rõ trình độ bóc lột và các phương pháp biểu hiện trình độ bóc lột đó.
Khái niệm và công thức tỷ suất giá trị thặng dư
Khái niệm
Là hình thức đặc thù biểu thị mức độ bóc lột của nhà tư bản đối với công nhân làm thuê.
TSGTTD chỉ rõ: trong một ngày công lao động, người công nhân hao phí bao nhiêu phần ngày để bù lại sức lao động của mình và bao nhiêu phần ngày của họ làm không công cho nhà tư bản.
Tỷ suất giá trị thặng dư (m’) là tỷ lệ % giữa gía trị thặng dư m thu được và tư bản khả biến v
Công thức
m’ = (m/ v) * 100%
Khi xác định tỷ suất giá trị thặng dư Mác coi tư bản bất biến là con số 0, hoàn toàn bỏ qua tư bản bất biến
Ví dụ: Nếu một nửa ngày lao động người công nhân dùng để tái sản xuất sức lao động của mình, một nửa ngày họ làm việc cho nhà tư bản thì mức độ bóc lột bằng 100%. Cùng với sự phát triển của chủ nghĩa tư bản, TSGTTD tăng lên
Ngoài ra tỷ suất giá trị thặng dư còn được tính theo công thức:
m’ = ( tglđtd/ tglđct) * 100%
Sự bóc lột đã có trong các thời đại trước của chủ nghĩa tư bản. Bởi vậy thời gian lao động của những người bị bóc lột lúc đó cũng chia thành thời gian lao động cần thiết và thời gian lao động thặng dư. Trong suốt thời gian lao động cần thiết học sản xuất tư liệu sinh hoạt cho bản thân mình. Trong suốt thời gian lao động thặng dư họ làm việc cho kẻ bóc lột, tỷ lệ giữa lao động cần thiết và lao động thặng dư biểu thị trình độ bóc lột
Mác nói: “cả hai tỷ lệ đó đều biểu hiện cùng một quan hệ dưới những hình thái khác nhau: khi thì dưới hình thái lao động vật hoá, khi thì dưới hình thái lao động đang hoạt động”
Tỷ lệ m : v cũng là quan hệ riêng có của chủ nghĩa tư bản. Vì nó biểu hiện dưới hình thái lao động vật hoá, tức dưới quan hệ vật với vật
Còn tỷ lệ lao động thặng dư : lao động cần thiết thì biểu hiện dưới hình thái lao động đang hoạt động, không bị cái vỏ vật phẩm che lấp và tồn tại trong mọi xã hội có giai cấp
Gọi M là số lượng giá trị thặng dư thu được trong: 1 đơn vị sản phẩm hoặc 1 công nhân tạo ra hoặc tổng sản phẩm hoặc tổng công nhân tạo ra
Gọi V là giá trị tư bản khả biến: cho 1 đơn vị sản phẩm hoặc chi một công nhân hoặc cho toàn bộ sản phẩm hoặc chi cho toàn bộ công nhân
m’ = (M/ V) * 100%
Hai phương pháp nâng cao tỷ suất giá trị thặng dư. So sánh hai phương pháp nâng cao tỷ suất giá trị thặng dư
Hai phương pháp nâng cao tỷ suất giá trị thặng dư
Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối
Khái niệm: là phương pháp kéo dài thời gian lao động trong khi thời gian lao động cần thiết không đổi do đó thời gian lao động thặng dư tăng và làm tăng tỷ suất giá trị thặng dư
Tăng cường độ lao động thực chất là kéo dài thời gian lao động. Do đó làm tăng tỷ suất gía trị thặng dư
Phương pháp này có giới hạn, chủ yếu áp dụng ở thời kỳ đầu của CNTB. Vì việc kéo dài thời gian lao động trong ngày không thẻ vô hạn do nó vấp phải những giới hạn sau:
Giới hạn về thể chất và tinh thần của công nhân trong khoảng thời gian một ngày lao động người công nhân phải có thời gian ăn ngủ, nghỉ ngơi, giải trí để tái sản xuất ra sức lao động
Giới hạn chủ yếu: do quá trình đấu tranh đòi tăng lương, giảm ngày làm ngày càng gay gắt
Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối
Khái niệm: là phương pháp rút ngắn thời gian lao động cần thiết trong khi độ dài lao động không đổi làm tăng giá trị thặng dư
Năng suất xã hội tăng lên thì giá trị tiêu dùng giảm xuống do đó giảm giá trị hàng hoá sức lao động
Phương pháp này không có giới hạn
Giá trị thặng dư siêu ngạch:
Là giá trị thặng dư ở xí nghiệp có năng suất lao động cá biệt cao hơn mức năng suất lao động chung toàn ngành nhờ cải tiến kỹ thuật hoặc dùng công nghệ đặc biệt
Việc chạy theo giá trị thặng dư siêu ngạch của các chủ doanh nghiệp làm cho năng suất lao động xã hội ngày càng tăng do giá trị thặng dư tương đối ngày càng tăng. Giá trị thặng dư siêu ngạch là động lực phát triển của CNTB, mọi nhà tư bản đều muốn có giá trị thặng dư siêu ngạch. Giá trị thặng dư siêu ngạch là giá trị tạm thời và mất đi khi nó được phổ biến toàn ngành
Hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối và phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối là hai phương pháp nâng cao trình độ bóc lột người làm thuê và được các doanh nghiệp sử dụng. Khi họ học kỹ thuật và lực lượng sản xuất phát triển thì phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối ngày càng chiếm ưu thế
So sánh hai phương pháp nâng cao tỷ suất giá trị thặng dư
Giống nhau
Cả hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối và phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối đều giống nhau về mục đích làm tăng khối lượng giá trị thặng dư và kéo dài thời gian lao động thặng dư. Do đó nâng cao trình độ bóc lột của tư bản đối với lao động làm thuê
Khác nhau
Nếu phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối được thực hiện bằng cách tăng thêm thời gian lao động cần thiết không đổi, thì phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối lại bằng cách rút ngắn thời gian lao động cần thiết, trong khi ngày lao động không đổi hoặc rút ngắn lại.
Nếu phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối dựa vào tăng cường độ lao động thì phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối lại dựa vào tăng năng suất lao động, bóc lột yếu tố trí tuệ của lao động
Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối có giới hạn bởi thời gian tự nhiên trong ngày và bởi yếu tố thể chất tinh thần của con người lao động, còn phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối không giới hạn vì năng suất lao động có khả năng lên vô hạn
Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối được chú ý áp dụng phổ biến trong giai đoạn đầu quá trình sản xuất TBCN còn phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối được áp dụng phổ biến trong suốt quá trình sản xuất TBCN và ngày càng tăng lên là phương pháp cơ bản nhất trong quá trình sản xuất m cho nhà tư bản.
Ý nghĩa nghiên cứu
Tỷ suất lợi nhuận có ý nghĩa rất to lớn đối với việc tìm hiểu những vấn đề như giá cả, sự phân phối giá trị thặng dư giữa các tập đoàn tư bản khác nhau …
Nghiên cứu hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư, nếu gạt bỏ mục đích và tính chất TBCN thì có thể vận dụng trong các doanh nghiệp của nước ta nhằm kích thích sản xuất, kích thích người lao động nâng cao số lượng và chất lượng lao động, sử dụng kỹ thuật mới cái tiến tổ chức quản lý, tiết kiệm chi phí sản xuất, tăng năng suất lao động và nâng cao hiệu quả kinh tế.
Đối với nền kinh tế quốc dân của nước ta, việc nghiên cứu hai phương pháp sản xuất giá trị thựng dư gợi mở phương thức làm tăng của cải, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Trong điều kiện điểm xuất phát của nước ta còn thấp, để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, cần tận dụng triệt để các nguồn lực nhất là lao động vào sản xuất, kinh doanh. Nhưng về cơ bản và lâu dài cần phải coi trọng tăng năng suất lao động xã hội, coi đảy mạnh CNH, HĐH nền kinh tế quốc dân là con dường cơ bản để tăng năng suất lao động xã hội, thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế.
Danh môc Tµi liÖu tham kh¶o
Kinh tế chính trị Mác – Leenin. Nhà xuất bản chính trị quốc gia
Giới thiệu Quyển I bộ “ tư bản” của Các Mác. Nhà xuất bản sự thật Hà Nội – 1969
Tư Bản – tập thứ nhất phần 1
Báo điện tử Đảng Cộng Sản Việt Nam
bachkhoatoanthu.gov.vn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Tỷ suất giá trị thặng dư- ý nghĩa lý luận và thực tiễn.doc