Ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hành dược | Pharmog

TS.DS. Võ Thị Hà

Bài được đăng trên Nhịp cầu dược lâm sàng

Ngày nay để hoàn thành những công việc phức tạp, Dược sĩ phụ thuộc rất nhiều vào công nghệ. Qua bài viết này tác giả sẽ trình bày cái nhìn tổng quan về những công nghệ ứng dụng trong ngành dược hiện có trên thị trường.

Trong giai đoạn đầu tiên, ứng dụng công nghệ máy tính và tự động đã giúp “thay thế” con người để thực hiện các nhiệm vụ đơn điệu, lặp đi lặp lại với độ chính xác cao. Hiện nay, giai đoạn mới của công nghệ thông tin là xây dựng cơ sở thông tin điện tử và “kết nối” các dữ liệu với nhau. Đây là giai đoạn chuyển tiếp từ tập trung vào hệ thống (system) sang thông tin (information).

  1. THÔNG TIN THUỐC ĐIỆN TỬ

CƠ SỞ DỮ LIỆU THÔNG TIN THUỐC ĐIỆN TỬ

Theo cách thức truyền thống, các công ty, tổ chức ở nước ngoài đã xây dựng các cơ sở dữ liệu điện tử về thuốc, về hướng dẫn điều trị, về giáo dục bệnh nhân để tra cứu bởi nhân viên y tế và cộng đồng, miễn phí hoặc phải trả phí như Wolters Kluwer (cơ sở dữ liệu Uptodate®), IBM Watson Health (như cơ sở dữ liệu Micromedex®), Elsevier. Hiện nay, các công ty hiện đã đưa ra các cách thức mới để cung cấp thông tin thuốc cá thể hóa cho từng bệnh nhân. Điều này được thực hiện bằng cách tổng hợp kinh nghiệm dùng thuốc của một quần thể bệnh nhân tương tự với một cá thể bệnh nhân để xây dựng một dữ liệu mới cho riêng bệnh nhân đó, giúp đánh giá xem một thuốc có thể có tác dụng hay an toàn trên bệnh nhân đó hay không. Các cơ sở dữ liệu theo ý tưởng này như PatientsLikeMe và Iodine. Tuy nhiên, ở Việt Nam, mảng cơ sở dữ liệu điện tử thông tin thuốc và điều trị uy tín và chất lượng do các cơ quan nhà nước hay các công ty tư nhân vẫn còn thiếu vắng.

SỨC MẠNH CỦA INTERNET

Internet đã được áp dụng rộng rãi cho truyền thông doanh nghiệp và xã hội. Khi việc sử dụng internet đã trở nên phổ quát, có sự gia tăng về số lượng các nhà thuốc sử dụng internet để hiển thị và phổ biến thông tin về các loại thuốc và sức khỏe. Đã ra đời một số ứng dụng chạy trên nền tảng web với mục đích hỗ trợ dịch vụ y dược và phổ biến các sáng kiến sức khỏe cộng đồng.

  1. PHÂN PHỐI THUỐC DÙNG CÔNG NGHỆ

Nhiều start up đã ứng dụng công nghệ để thay đổi cách phân phối thuốc truyền thống. Nhà thuốc nhận phân phối qua mail (mail-order pharmacy) hoặc online có tên là PillPack đã được triển khai tại Mỹ năm 2014 như là nhà thuốc cung cấp dịch vụ trọn gói cho các bệnh nhân tại Mỹ với dịch vụ cung cấp (ship) thuốc cho bệnh nhân hàng tháng đưa đến hàng tháng dưới dạng đóng gói hàng ngày. Nhà thuốc làm việc trực tiếp với bác sĩ và bảo hiểm, do đó việc nhận thuốc của bệnh nhân trở nên tự động và dễ dàng. Các mô hình tương tự như divvyDose và Alto Pharmacy. Việc hợp tác giữa các hệ thống này với dịch vụ chuyển phát nhanh đang là một xu thế.

Một cách thức đổi mới khác là Medavail với ý tưởng tạo các điểm truy xuất thuốc tự động như các máy rút tiền tự động ATM. Các máy này có thể bố trí ở những nơi gần phòng khám, bệnh viện, trường học. Và khách hàng có thể kết nối online với dược sĩ nếu muốn được tư vấn thêm.

Hình 1: Máy Medavail để rút thuốc tự động

Tương tự, ở các khoa lâm sàng có thể có các tủ phân phối thuốc tự động (ward automation of medicine supplies) với các đặc tính chung như có thể bảo quản một lượng thuốc khá lớn, truy cập lấy thuốc được quản lý bằng máy tính, và thông qua mã pin, thẻ từ hay dấu vân tay.

Hình 2: Tủ phân phối thuốc tự động

Một số bệnh viện có hệ thống phân phối thuốc tự động hoặc bán tự động. Thuốc được kê bằng máy tính và truyền thông tin đến hệ thống phân phối thuốc tự động – nơi hệ thống robot sẽ lấy thuốc và ra lẻ thuốc cho từng bệnh nhân và được vận chyển tự động bằng băng chuyền hay hệ thống khí (pneumatic tube) để đến bệnh phòng của bệnh nhân.

Hình 3: Robot phân phối thuốc tự động

XÁC ĐỊNH THUỐC BẰNG MÃ VẠCH

Xác định thuốc bằng mã vạch đã được dùng trong hệ thống kê đơn điện tử và cho thấy giảm sai sót dùng thuốc cũng như giúp hoàn chỉnh tiền sử dùng thuốc của bệnh nhân.

Hình 4: Xác định thuốc bằng mã vạch

Hệ thống phát hiện thuốc giả (Falsified Medicines Directive) dự định sẽ áp dụng năm 2017, với đặc điểm mỗi thuốc sẽ có một nhận dạng duy nhất (có thể đó là một mã vạch barcode) khi phân phối trên cả nước để chống lại hàng giả.

PHẦN MỀM SO SÁNH GIÁ THUỐC

Phần mềm RxSavings Solutions dựa trên vị trí địa lý của khách hàng, danh sách các thuốc của bệnh nhân, thông tin về giá của thuốc gốc hay thuốc thay thế để xác định thuốc ở đâu có giá rẻ hơn, để giúp bệnh nhân tiết kiệm tiền. Phần mềm RxRevu cũng tương tự, dùng các thông tin về tiền sử bệnh của bệnh nhân và dữ liệu về các nghiên cứu về hiệu quả thuốc để bảo đảm khách hàng chọn thuốc với giá hợp lý hơn. Đó có thể là dùng thuốc generic, dùng liều khác hoặc một thuốc khác.

3. QUẢN LÝ HỆ THỐNG

Hiện nay, hệ thống công nghệ thông tin (CNTT) được sử dụng rộng rãi để hỗ trợ cho công việc chuyên môn của các dược sĩ.

HỆ THỐNG QUẢN LÝ KHO

Hệ thống quản lý kho (stock control system) được ứng dụng sớm nhất trong thực hành dược là để quản lý kho giúp theo dõi lượng thuốc xuất, nhập, tồn bằng máy tính cũng như in các biểu mẫu hay báo cáo chuẩn hóa. Điều này giúp quản lý tốt thuốc về mặt tài chính. Hệ thống này đã được áp dụng rộng rãi tại hầu hết các khoa dược tại bệnh viện Việt Nam trong những năm gần đây. Ví dụ, mọi nhà thuốc sử dụng “hệ thống quản lý dược” để lưu trữ các đơn thuốc, cấp phát thuốc, ghi nhãn, đặt hàng và quản lý tồn kho.

KÊ ĐƠN ĐIỆN TỬ

Kê đơn điện tử (Electronic prescribing – EP) giúp kê đơn với sự hỗ trợ tự động của máy tính, cho thấy làm giảm sai sót y tế, tăng an toàn của người bệnh. Việc lựa chọn và áp dụng EP sẵn có tại cơ sở có thể trợ giúp quá trình cấp phát thuốc và thanh toán bảo hiểm được hiệu quả hơn. Tuy nhiên, tác dụng giảm thiểu sai sót phụ thuộc nhiều vào việc thiết kế hệ thống kê đơn điện tử như thế nào. Cần lưu ý là nếu triển khai hệ thống mới này không tốt có thể làm tăng tỷ lệ sai sót.

Hình 5: Kê đơn điện tử bằng tablette

Việc lạm dụng thuốc kê đơn – đặc biệt là thuốc opioid – là một vấn đề lớn. Có những công nghệ tại khoa dược về kê đơn điện tử các chất cần kiểm soát để giám sát. Tại Mỹ, năm 2014 đã có 1,6 triệu đơn có kê chất cần kiểm soát qua mạng Surescript điện tử và gần ¾ các nhà thuốc nhận đơn thuốc kê chất kiểm soát qua điện tử. Việc kê đơn điện tử giúp các nhà lâm sàng có thể nhận biết tình trạng lạm dụng chất thông qua kiểm tra tiền sử dùng thuốc.

PHÊ DUYỆT ĐIỆN TỬ TRƯỚC

Phê duyệt trước (prior authorization- PA) là gì ? Tại Mỹ, một số thuốc kê đơn cần phải được phê duyệt trước bởi bảo hiểm thì thuốc đó mới được bảo hiểm chi trả. Thuốc này thường là thuốc có ADR nguy hiểm, hoặc có hại nếu dùng phối hợp với thuốc khác, hay chỉ dùng trong một số tình trạng sức khỏe nhất định, thuốc thường dùng sai hay lạm dụng, hoặc thuốc đắt trong khi có thuốc khác tốt hơn nhưng rẻ hơn. Khi mua một thuốc cần phê duyệt trước, dược sĩ hoặc bác sĩ phải gửi thông tin về cho bảo hiểm để được phê duyệt trước khi được bảo hiểm chấp thuận. Thời gian bảo hiểm trả lời là 24h trong trường hợp khẩn cấp và 15 ngày nếu là trường hợp thông thường. Bằng các phần mềm điện tử, bác sĩ hoặc dược sĩ nhà thuốc sẽ gửi thông tin về cho bảo hiểm để được phê duyệt trước bởi bảo hiểm.

BỆNH ÁN ĐIỆN TỬ

Bệnh án điện tử (Electronic Patient Record – EPR) là một phiên bản điện tử của hồ sơ bệnh án của bệnh nhân. Tất cả các thông tin lâm sàng, cận lâm sàng, điều trị…của bệnh nhân đều được lưu dưới dạng thông tin điện tử trong máy tính. Truy cập vào hệ thống hồ sơ bệnh án điện tử của bệnh nhân sẽ hỗ trợ các dược sĩ đưa ra quyết định liên quan đến chuyên môn khi cung cấp các dịch vụ chăm sóc bệnh nhân. Thực tế, các bệnh án tóm tắt của bệnh nhân hiện nay đã có ở nhiều nơi và rất có ích với các dược sĩ bệnh viện khi muốn đối chiếu thuốc (medicines reconciliation: một quy trình để đối chiếu thuốc dùng của bệnh nhân bởi các bác sĩ, hay cơ sở y tế khác nhau nhằm tránh nguy cơ sai sót thuốc như bỏ sót, trùng lắp thuốc, sai liều, tương tác thuốc… ). Những hồ sơ bệnh án điện tử của bệnh nhân cục bộ cũng như ở tầm quốc gia sẽ giúp cho dược sĩ tư vấn sử dụng thuốc tốt hơn. Sẽ có nhiều công cụ dùng để quản lý và chia sẽ các thông tin điện tử của bệnh nhân, thay vì qua tài liệu giấy, điện thoại hay fax truyền thống.

HỆ THỐNG HỖ TRỢ QUYẾT ĐỊNH LÂM SÀNG

Hệ thống hỗ trợ quyết định lâm sàng (Clinical Decision Support System – CDSS) có thể có các chức năng phát hiện tự động các tương tác thuốc, sai sót trong kê đơn, dị ứng, chống chỉ định, trùng lặp hoạt chất…, từ đó đưa ra các cảnh báo cũng như gợi ý xử lý. Tuy nhiên, nhược điểm của hệ thống này có thể là đưa ra cảnh báo tự động quá thường xuyên nhưng lại không phù hợp.

CAN THIỆP DƯỢC

Hệ thống có thể tích hợp chức năng cho phép dược sĩ xem xét việc sử dụng thuốc và đề xuất can thiệp vào việc kê đơn của bác sĩ.

XUẤT VIỆN ĐIỆN TỬ

Việc chuyển giao kịp thời và chính xác đơn thuốc xuất viện của bệnh nhan từ cơ sở chăm sóc tuyến dưới lên tuyến trên là quan trọng để đảm bảo bệnh nhân được chăm sóc liên tục và cũng tránh sai sót xuất hiện do thiếu thông tin liên lạc. Gần đây, nhiều bệnh viện đã chấp thuận hệ thống xuất viện điện tử. Tuy nhiên, hệ thống đó có chức năng hỗ trợ quyết định không đầy đủ, và các trường dữ liệu không theo một định dạng chuẩn. Hơn nữa, hệ thống cho phép gửi thông tin xuất viện đến các bác sĩ điều trị của bệnh nhân tại cộng đồng, mà không gửi đến được cho dược sĩ cộng đồng. Nhiều sáng kiến địa phương và quốc gia đang được phát triển để giải quyết những vấn đề này, chẳng hạn Công cụ NHS Connecting for Health Electronic Discharge Implementation Toolkit cho phép gửi thông tin xuất viện đến cho dược sĩ cộng đồng.

 4. CÔNG NGHỆ DI ĐỘNG

Điện thoại di động ngày càng được sử dụng rộng rãi trong cộng đồng. Dược sĩ có thể nhắn tin để nhắc nhở bệnh nhân tuân thủ y lệnh hay để cung cấp dịch vụ, nhưng những ứng dụng phức tạp này mới chỉ được phát triển để theo dõi bệnh, ví dụ ghi nhận lại lưu lượng đỉnh thở ra trong bệnh hen, theo dõi nồng độ glucose máu, hỗ trợ tuân thủ thuốc và giáo dục sức khỏe. Những ứng dụng này sẽ có tác động to lớn hơn đến lĩnh vực thực hành Dược trong tương lai.

Hình 6: Máy di động cùng với phần mềm giành cho bác sĩ và bệnh nhân

5. KIỂM TRA MỨC ĐỘ TUÂN THỦ

Nhiều công nghệ hiện nay có thể hỗ trợ đánh giá mức độ tuân thủ của bệnh nhân. Nhiều nhà cung cấp đã phát triển loại vỉ “thông minh” gắn microchip để biết được khi nào viên thuốc được lấy ra và nhắc bệnh nhân ghi lại thông tin tác dụng phụ của thuốc. Những dữ liệu này có thể được chuyển qua điện thoại di động hoặc máy tính bảng đến bệnh viện.

Hình 7: Vỉ thuốc “thông minh”

Một công nghệ giám sát độ tuân thủ mang tính xâm lấn hơn là viên thuốc “thông minh”, như hệ thống Lifenote đang được thử nghiệm quy mô nhỏ bởi Lloyspharmacy. Quá trình xảy ra khi viên thuốc cảm ứng được uống bởi bệnh nhân, khi đó dữ liệu về liều dùng, nhịp tim, tư thế sẽ được chuyển vào di động hoặc máy tính bảng thông qua miếng dán nhận dữ liệu trên da bệnh nhân. Hiện nay người ta chỉ đang thử trên những viên thuốc giả, khi thành công sẽ đưa lên áp dụng trên các loại thuốc chữa bệnh.

6. CHĂM SÓC TỪ XA

Chăm sóc từ xa (telemedecine) là việc sử dụng công nghệ giao tiếp số (qua các thiết bị nghe nhìn) trong tư vấn và các dịch vụ chăm sóc sức khỏe từ xa cho bệnh nhân. Chăm sóc từ xa đem lại nhiều lợi ích khác nhau như: bệnh nhân sẽ là trung tâm của chăm sóc sức khỏe và giúp cho việc cá thể hóa điều trị; tăng khả năng tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức khỏe do bệnh nhân không nhất thiết phải đến bệnh viện (đặc biệt là cho những người khả năng đi lại bị hạn chế hoặc ở vùng sâu vùng xa); và có thể giảm phí đi lại cũng như phí khám bệnh.

Tuy nhiên, lợi ích cụ thể của chăm sóc từ xa thay đổi theo cách áp dụng và tình huống chăm sóc khác nhau. Một số công ty cung cấp tư vấn từ xa cho một số tình trạng sức khỏe như tránh thai, sức khỏe tâm thần, các bệnh thông thường. Hiện nay các tài liệu vẫn cần nhiều bằng chứng hơn về lợi ích điều trị, và nhiều dữ liệu hơn về đánh giá so sánh chi phí – hiệu quả điều trị nhằm khẳng định mức độ cần thiết của việc đầu tư hơn nữa vào chăm sóc từ xa.

Ở nhà thuốc, sử dụng tư vấn từ xa cùng với hệ thống kê đơn điện tử và dịch vụ cung ứng dược qua internet, có thể thay đổi cách thức dịch vụ dược đang được cung cấp. Tuy nhiên, dịch vụ chăm sóc từ xa trong ngành dược có được chấp thuận hay không sẽ phụ thuộc vào sự hiện diện của phương thức giao tiếp đáng tin cậy và nền tảng kết hợp giữa sự sẵn lòng đầu tư của các cấp quản lý dược và việc đồng bộ sử dụng công nghệ số trong quản lý dữ liệu về nhân khẩu học của bệnh nhân.

 

KẾT LUẬN

Có hàng loạt các hệ thống và công nghệ có khả năng hỗ trợ quá trình cung ứng và sử dụng thuốc. Tuy nhiên, người dược sỹ sẽ cần phải đảm bảo việc khai thác công nghệ theo cách hữu ích cho công việc chuyên môn và không bỏ qua các sáng kiến công nghệ thông tin.

Tài liệu tham khảo

  1. Deanna Pogorelc (2014). Digital health and the pharmacy of the future: 5 startups to watch. MedCityNews.
  2. Stephen Goundrey-Smith (2014). Examining the role of new technology in pharmacy: now and in the future. The Pharmaceutical Journal.  
  3. Blue Cross Blue Shield of Michigan and Blue Care Network. Why do I need prior authorization for a prescription drug?
  4. Anthony Schueth, William Hein, and Jeffrey Hull (2015). Five Technology Trends: Changing Pharmacy Practice Today and Tomorrow. Pharmacy Times.