Vùng văn hóa VIỆT Bắc word
Ngày đăng: 11/11/2018, 22:52
VÙNG VĂN HĨA VIỆT BẮC NỘI DUNG CHÍNH Vị trí đặc điểm tự nhiên Đặc điểm xã hội 2.1 Lịch sử 2.2 Tổ chức xã hội Đặc điểm vùng văn hóa 3.1 Văn hóa vật chất 3.1.1 Nhà 3.1.2 Trang phục 3.1.3 Ẩm thực 3.1.4 Học 3.1.5 Hoạt động kinh tế 3.2 Văn hóa tinh thần 3.2.1 Tín Ngưỡng 3.2.2 Tơn giáo 3.2.3 Chữ viết văn học dân gian 3.2.4 Lễ hội 3.2.5 Phong tục tập quán Tổng kết LỜI MỞ ĐẦU Trang “Văn hố sợi đỏ xun suốt tồn lịch sử dân tộc, làm nên sức sống mãnh liệt, giúp cộng đồng dân tộc Việt Nam vượt qua sóng gió thác ghềnh tưởng chừng vượt qua được, để không ngừng phát triển lớn mạmh” ( Phạm Văn Đồng) Dân tộc Việt Nam ta từ xưa đến vốn có truyền thống văn hóa lâu đời, đậm đà sắc phong vị quê hương Mỗi miền quê, vùng đất tự mạng dấu ấn văn hóa riêng biệt, vừa có nét dặc thù, lại vừa thống tính chỉnh thể văn hóa dân tộc Việt Nam Đo dọc dải đất hình chữ S, nơi bắt gặp sắc, phong vị văn hóa địa danh Việt Nam vùng đất quê hương- khơng gian văn hóa có nhiều nét đặc sắc tiêu biểu Tuy nhiên, trước tìm hiểu vùng văn hóa Việt Bắc, xét đến số khái niệm có liên quan Khơng gian văn hố Việt Nam dùng để chỗ người Việt Nam qua thời kỳ lịch sử Khơng gian văn hố liên quan đến lãnh thổ không đồng với khơng gian lãnh thổ Nó bao qt vùng lãnh thổ mà dân tộc ta tồn qua thời đại Do vậy, không gian văn hố rộng khơng gian lãnh thổ, khơng gian văn hố dân tộc cạnh thường có phần chồng lên nhau, có miền giáp ranh.Trong phạm vi hẹp, không gian gốc văn hoá Việt Nam nằmtrong khu vực cư trú người Bách Việt mà hình dung nhưmột hình tam giác, cạnh đáy sông Dương Tử, đỉnh vùng Bắc TrungBộ Việt Nam * Lãnh thổ văn hoá dùng để chỗ cụ thể nhóm tộcngười dải đất hình chữ S Lãnh thổ văn hoá liên quan đến chủ quyềnlãnh thổ, xác định cột mốc, hải phận rõ ràng * Vùng văn hoá: Là vùng lãnh thổ nhỏ tộc người cư trú * Tiểu vùng văn hoá: Phạm vi nhỏ vùng văn hoá nơi đẹp vùng văn hoá Hiện nay, việc phân vùng văn hoá lãnh thổ Việt Nam nhiều học giả bàn đến với nhiều cách phân chia Tuy nhiên, hợp lý khách quan cách phân chia thành vùng văn hoá giáo sư Trần Quốc Vượng.Vùng văn hoá Việt Bắc số vùng văn hố nói Trang Vị trí đặc điểm tự nhiên – Việt Bắc gồm tỉnh: Cao Bằng, Bắc Kạn, Lạng Sơn, Hà Giang, Tuyên Quang, Thái Nguyên phần đồi núi tỉnh Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Bắc Giang Quảng Ninh – Khí hậu: Là vùng có mơi trường tự nhiên với dấu hiệu chuyển tiếp từ tự nhiên nhiệt đới sang nhiệt đới; Là vùng đón nhận gió mùa đơng bắc chịu ảnh hưởng sâu sắc – Địa hình: Có cấu trúc theo kiểu cánh cung tụm lại Tam Đảo Các cánh cung mở phía Bắc Đơng Bắc, phần lớn lồi quay biển, thứ tự từ biển cánh cung: Sông Gâm, Ngân Sơn, Bắc Sơn, Đơng Triều – Có hệ thống sơng chính: sông Thao, sông Lô, hệ thống sông Cầu, sông Thương, Lục Nam; hệ thống sông chảy Biển Đông, trục giao thông miền núi miền xi Đặc trưng: độ dốc lòng sơng lớn, mùa lũ thời gian dòng chảy mạnh – Trong vùng có nhiều hồ hồ Ba Bể, hồ Thang Hen Đặc điểm xã hội 2.1 Lịch sử – Từ thời vua Hùng, liên minh người Âu Việt- tổ tiên người Tày với cư dân Lạc Việt, tổ tiên người Việt – Thời tự chủ, cư dân Việt Bắc có vai trò quan trọng nhiều kháng chiến chống quân xâm lược Tống, Nguyên- Mông, Thanh – Đặc biệt Việt Bắc trở thành khu địa vững cho cách mạng năm kháng chiến chống Pháp, Mĩ => Do nhắc đến Việt Bắc, người ta thường nói đến quê hương cách mạng, chiến khu, nơi ghi dấu bao chiến công nhân dân ta qua nhiều năm dựng nước giữ nước 2.2 Tổ chức xã hội – Dân cư chủ yếu vùng Việt Bắc người Tày Nùng Ngồi có số dân tộc người khác Dao, H’mông, Lô Lô, Sán Chay Dù hai dân tộc, người Tày người Nùng lại có nét gần gũi, gần gũi họ tương đối – Dân cư Tày- Nùng sống chủ yếu sống ven đường, cạnh sơng suối hay thung lũng – Các gia đình thành viên hợp lại thành cộng đồng dân cư có tổ chức – Đơn vị xã hội nhỏ người Tày- Nùng gia đình, lại gia đình phụ hệ, chủ gia đình người cha hay người chồng, làm chủ toàn tài sản định Trang công việc nhà, làng Do vậy, ý thức trọng nam khinh nữ đậm cộng đồng Ví dụ nhà ngồi dành cho đàn ông, trừ bà già, phụ nữ khơng nhà ngồi Đặc điểm vùng văn hóa – Văn hóa vật chất: + Nhà + Trang phục + Ẩm thực + Học + Hoạt động kinh tế – Văn hóa tinh thần: + Tín ngưỡng + Tơn giáo + Chữ viết văn học dân gian + Lễ hội sinh hoạt văn hóa + Phong tục tập quán 3.1 Văn hóa vật chất 3.1.1 Nhà a) Người Tày- Nùng, Lô Lô Người Tày- Nùng người Lơ Lơ có hai loại nhà chính: nhà sàn nhà đất Ở số vùng có loại nhà nửa sàn, nửa đất, loại nhà đặc biệt, vừa có tính chất nhà đất, lại vừa mang tính chất nhà sàn – Nhà sàn: có loại nhà sàn nhà sàn mái nhà sàn mái + Kết cấu ngơi nhà gồm có 36 cột, đó, 28 cột cột phụ, khung định vững chãi tạo nên hình dáng ngơi nhà, cột có trụ vững mặt đất làm điểm tựa cho nhà, xuyên kèo gắn vào lỗ đục cột Nhà sàn người Tày – Nùng có mái cân nhau, lợp ngói âm dương Mỗi ngơi nhà sàn người Tày – Nùng có cửa cửa phụ, cửa đặt gian nhà, cửa phụ cửa phía sau bên cạnh phía sau hơng nhà Đầu hồi trước sau ngơi nhà có mặt sàn làm thân tre với chức dùng để phơi thóc, ngô… + Bên nhà sàn người Tày – Nùng thiết kế chặt chẽ, thường chia làm gian Trong đó, gian gian trang trọng dùng để đặt bàn thờ cúng tổ tiên tiếp khách; hai bên phòng ngủ gia đình Bếp đặt phần cuối gian nhà, nơi để nấu ăn người Trang sum họp bên bếp lửa Phía bếp lửa gác bếp, thường dùng làm kho chứa đồ tận dụng sức nóng lửa để bảo quản ngơ, lạc, khoai… Còn bên sàn nhà, người dân thường để nông cụ – Nhà đất( nhà trình tường): Nhà trình tường có hai loại chủ yếu loại xây trực tiếp đất đổ khuôn hết lớp đến lớp khác loại thứ hai nhà trình tường làm gạch đất + Nhà xây khn đất, vật liệu để tạo nên tường trình vững loại đất sét đỏ mịn, kết hợp với sỏi trắng thu lượm triền đồi rơm khô nhằm tạo độ dai Hai loại vật liệu nhào kỹ với nước tạo nên hỗn hợp có độ kết dính cao, sau đổ vào khn gỗ bề rộng khoảng nửa mét, dài mét, dùng chày giã đến đất, đá liền khối không tơi vỡ Cứ đợi lớp khô lại dỡ khuôn chồng lên lớp khác theo chiều cao độ dài tường nhà định Trong lúc chờ tường khô, người ta dùng gỗ tốt ngâm ao hồ hàng năm trời để diệt trừ mối mọt, sau đục đẽo làm vì, kèo, cột… Sau xây xong người Tày – Nùng thường lấy phân trâu ướt chát lên tường chát xi măng sau đợi khơ người ta lại qt thêm lần vơi qua bên ngồi để tạo tính thẩm mỹ cho ngơi nhà + Nhà trình tường làm gạch đất, loại nhà làm công phu nhiều thời gian hơn.Trước làm nhà người ta thường lấy bùn ao cho vào khn đóng gạch sau phơi khơ, số lượng gạch lên tới số nghìn viên thời gian làm thường nhiều thời gian sức lực Khi gạch đất khơ người ta đào móng xếp lên hàng, kết dính hàng tường bùn hay cứt trâu Thời gian làm nhà nhiều thời gian có phải làm hai đến ba tháng Ngơi nhà trình tường thường lợp ngói âm dương hay ngói máng, chát cứt trâu qt vơi bên ngồi Trang Ảnh: Chiêm Hóa- Tun Quang Ảnh: Lạng Sơn Trang b) Người Dao Người Dao thường sống vùng lưng chừng núi hầu khắp tỉnh miền núi miền Bắc Tuy nhiên số nhóm Dao Quần trắng thung lũng, Dao Ðỏ lại núi cao Thơn xóm phần nhiều phân tán, rải rác, năm bẩy nhà Về cấu trúc nhà người Dao có ba loại nhà: nhà sàn, nhà đất, nhà nửa sàn nửa đất; nhà gỗ, tre, nứa chắn, đơn giản kết hợp khéo léo tốt lên kín đáo, tế nhị người Á Đông Kiểu nhà truyền thống người Dao quần trắng nhà sàn, thường làm ba gian, cách chắp nối cấu kiện nguyên liệu rời Tuy nhiên, họ dùng đinh trình lắp ghép nhà Kiểu nhà có cầu thang lên xuống, cầu thang có số bậc lẻ; nhà thường có hai bếp Nhà nửa sàn, nửa đất chia theo chiều dọc nửa sau đất, nửa trước sàn Nền đất người Dao, gian bên phải có chạn bát, đặt bếp, cối xay, cối giã bàn thờ Kề với gian phía ngồi có chuồng gà, gian bên trái đặt bàn thờ nhìn cửa Mùa rét gian có bếp khách Nửa nhà trước sàn: phần dùng làm nơi ngủ thành viên gia đình chia thành buồng nhỏ Có gian bên phải buồng ngủ kè với gian máng nước buồng tắm, gian bên trái buồng ngủ khách có vách ngăn với lối xuống sàn Phần sàn có cửa lớn đối diện với bàn thờ đặt phần đất, cửa gọi cửa ma Lợn để cúng Bàn vương nuôi gầm sàn cửa Nhà nửa sàn nửa đất cấu tạo sàn thấp nên gầm sàn nhốt lợn, gà trâu, bò có chuồng riêng Nhà đất( nhà trình tường): Vật liệu để làm tường nhà đất sét, đất cao lanh hay đất thịt chân núi đá vôi Trình xong tường xung quanh, lấy gỗ làm khung nhà bên tường Bên nhà hệ thống cột gỗ để phân chia phòng Bên ngồi tường mài nhẵn, giã đất mịn, trơn quét lớp vôi tạo nên màu trắng trang nhã cho nhà Mái nhà lợp ngói âm dương Cạnh nhà tường rào đá cao nửa người, chủ yếu để phân tách đất nhà với vùng đất đồi nương phía bên ngồi Kiến trúc ngơi nhà trình tường thống nhất, dù to hay nhỏ phải có ba gian, hai cửa, gồm: Một cửa nhà cửa phụ đầu hồi nhà bên trái, bên phải để chuồng trâu, chuồng lợn phía sau Trang Nhà nửa sàn nửa đất người Dao Nhà sàn người Dao Trang c) Người H’mơng Nhà trình tường người H’mông thường thống gian cửa, cửa chính, cửa phụ phải có hai cửa sổ trở lên Trong gian nhà chính, gian bên trái dùng để đặt bếp lò chỗ ngủ vợ chồng chủ nhà Gian bên phải đặt bếp sưởi giường khách Gian rộng để đặt bàn thờ tổ tiên nơi tiếp khách, ăn uống gia đình Hai gian trái đặt cối xay ngô, giã gạo… Đồng bào dân tộc Mông trọng việc chọn đất làm nhà Sau chọn đất tốt, đất lành, người ta tiến hành san nền, kê móng, trình tường nhà Để trình tường nhà, người Mơng phải làm khn gỗ có chiều dài 1,5m, rộng 0,45-0,5m Khi trình tường, người ta đổ đất đầy khuôn gỗ, dùng vồ chặt đất Đất dùng để trình tường phải loại bỏ rễ cây, đá to, cỏ rác Khi tiến hành trình tường, người ta huy động vài chục niên trai tráng làng đến giúp; khuôn nối tiếp khn hồn thành Sau trình tường xong, gia chủ tiến hành chọn ngày tốt, hợp với tuổi chủ nhà vào rừng chặt hạ cột cái, đòn Chọn ngày chặt cây, cột gia chủ chặt xong đem thẳng từ rừng về, không đặt xuống đất mà phải đưa lên Một nét độc đáo cấu trúc nhà truyền thống người Mông tất nhà thường xếp đá xung quanh vơ chắn Để có hàng rào đá hồn chỉnh bao quanh ngơi nhà mảnh đất rộng chừng 200-300m2, gia chủ với người thân phải hàng tháng trời nhặt mảnh đá vỡ quanh nhà xếp thành hàng rào đá Những viên đá có kích cỡ khác với nhiều góc cạnh xếp lèn vào nhau, tạo nên tường bao kiên cố, phẳng mà không cần sử dụng chất kết dính Trang d) Người Sán Chay Người Sán Chay cho biết, từ xa xưa tổ tiên họ nhà sàn với hai kiểu nhà trâu đực, trâu Đây nét độc đáo kiến trúc dân gian văn hóa cư trú Sán Chay Nhà trâu kèo bốn cột, cột liên kết với kèo dầm sàn xà ngang, câu đầu Các kèo liên kết với đầu dọc Nhà có hai kèo nên cột đặt mặt nhà gần hình vng Nhà có bốn mái, diện tích mái gần nhau, lợp cỏ gianh Vách nứa quây kín từ mái tới suốt mặt nền, che cỏ phần gầm sàn sát mặt đất Nhà sàn thấp nên khơng có cầu thang, có mẩu gỗ làm bậc lên xuống Trong nhà có nơi thờ gia trạch, khu vực bếp núc, phòng nhỏ ngăn vách nứa đan thưa Phòng góc trái gian tiếp khách, phòng lại giành cho gia chủ, phía cuối kho chứa lương thực Gần sàn nơi nuôi nhốt trâu bò, gà vịt Nhà trâu đực thường coi nhà phụ, nhà ngang, kèo có ba cột, cột hai cột hai bên liên kết với dầm sàn Cách bố trí mặt sinh hoạt tương tự nhà trâu heo giao lưu biến đổi, số vùng đồng bào Sán Chay ngày tiếp thu, biến đổi ngơi nhà truyền thống Vẫn mang dáng dấp nhà trâu cái, nhà trâu đực cải biến thành nhà sàn, nửa đất nhà nhà sàn, nhà phụ nhà đất, nhà sàn có kèo năm cột, nhà sàn hai gian hai chái hình chữ nhật để mở rộng khơng gian sử dụng Trang 10 Heo quay mắc mật- Lạng Sơn Chè Tân Cương- Thái Nguyên Trang 18 Món ăn ngày lễ, Tết Bánh trời- Bắc Kạn Trang 19 Khâu nhục- Lạng Sơn Trang 20 Rượu mẫu sơn đỉnh người Dao- Lạng Sơn Trang 21 Bánh gio người Sán Chay Bánh dày người H’ mông Trang 22 Thịt chua người Dao Tiền 3.1.4 Học – Tầng lớp trí thức Tày- Nùng hình thành từ sớm Đầu tiên tri thức dân gian lớp vỏ nghề nghiệp thày Mo, Then, Tào, Pụt – Trong thời tự chủ, triều đình quan tâm đến việc học hành cư dân Việt Bắc: Nhà Mạc chạy lên đóng Cao Bằng sức đào tạo tầng lớp nho sĩ; quan lại người Việt chạy lên bị Tày hóa => Tầng lớp tri thức nho học hình thành, có số đạt đến trình độ học vấn cao Bế Văn Phủng, Nông Quỳnh Văn, Hoàng Đức Hậu 3.1.5.Hoạt động kinh tế 3.1.5.1 Hoạt động sản xuất – Trồng trọt: Chủ yếu lương thực( lúa nước, ngô, khoai, ) số ăn Do địa hình Việt Bắc chủ yếu đồi núi nên tất trồng ruộng bậc thang( coi nét đẹp riêng hoạt động sản xuất miền núi) – Chăn nuôi: Gia súc lớn( trâu, bò, lợn), gia cầm( gà) 3.1.5.2 Hoạt động buôn bán – Cũng từ đặc điểm địa hình chủ yếu đồi núi hiểm trở lại khó khăn nên hoạt động trao đổi bn bán tỉnh huyện không thuận lợi , nhiều nơi tháng có một-hai phiên chợ – Các mặt hàng chủ yếu phục vụ cho sinh hoạt, lao động phân bố theo mùa Đặc biệt, phiên chợ vùng cao rực rỡ sắc màu trang phục người bán mua vải vóc, quần áo bày bán 3.1.5.3 Hoạt động thủ công nghiệp Nghề dệt vải chàm, thổ cẩm tiếng với hoa văn phong phú, với sắc màu rựa rỡ 3.2 Văn hóa tinh thần 3.2.1 Tín ngưỡng – Tín ngưỡng dân gian Tày- Nùng hưởng niềm tin người tới thần mệnh, trời- đất, tổ tiên Các thần linh họ đa tạp, có nhiều thần thần núi, thần sơng, thần đất Ngồi lại có vua, có Giàng Then, ý thức cộng đồng củng cố thông qua việc thờ thần mệnh mường hay Ý thức gia đình dòng họ củng cố thơng qua việc thờ phụng tổ tiên Mỗi gia đình có bàn thờ tổ tiên đặt vị trí trang trọng nhà Ngoài nhà họ thờ vua bếp Trang 23 – Đối với người Dao người Dao vừa tin theo tín ngưỡng nguyên thuỷ, nghi lễ nông nghiệp vừa chịu ảnh hưởng sâu sắc Khổng giáo, Phật giáo Ðạo giáo Bàn vương coi thuỷ tổ người Dao nên cúng chung với tổ tiên gia đình Theo truyền thống tất đàn ơng đến tuổi trưởng thành phải qua lễ cấp sắc nghi lễ vừa mang tính chất Ðạo giáo, vừa mang vết lễ thành đinh xa xưa – Người H’mơng: Trong nhà có nhiều nơi linh thiêng dành riêng cho việc thờ cúng nơi thờ tổ tiên, ma nhà, ma cửa, ma bếp Những người biết nghề thuốc, biết làm thầy lập bàn thờ cúng vị tổ sư nghề Nhiều lễ cúng kiêng cấm người lạ vào nhà, vào Sau cúng ma cầu xin thường đeo bùa để lấy khước – Người Lô Lô: Người Lô Lô thờ cúng tổ tiên, bố mẹ người thân Trên bàn thờ có vị hình nhân gỗ, vẽ mặt than đen Linh hồn giữ vị trí quan trọng đời sống tâm linh – Người Sán Chay: Trong nhà người Sán Chay có nhiều bàn thờ.Ngồi thờ cúng tổ tiên, họ thờ trời đất, thổ công, bà mụ, thần nông, thần chăn ni Phổ biến thờ Ngọc Hồng, Phật Nam Hoa, Táo Quân 3.2.2 Tôn giáo – Tôn giáo Việt Bắc có nét khác biệt Các tơn giáo Khổng giáo, Phật giáo, Đạo giáo có ảnh hưởng đến đời sống tâm linh người dân Việt Bắc Chùa thờ Phật đồng bằng, có chùa đáng lưu ý, chùa Hang, chùa Úc Kỳ Bắc Thái, chùa Diên Khánh, chùa Linh Quang, chùa Nhị Thanh, chùa Tam Thanh Lạng Sơn – Tam giáo cư dân Tày tiếp thu gần giống với người Việt, mức độ thấp, kết hợp với tín ngưỡng vật linh hồn có từ lâu đời dân gian 3.2.3 Chữ viết văn học dân gian – Vùng Việt Bắc với người Tày- Nùng, chữ viết trải qua giai đoạn: giai đoạn cổ đại khơng có chữ viết, giai đoạn cận đại có chữ Nơm, giai đoạn đại vừa có chữ Nơm vừa có chữ La Tinh Nét đáng ý cư dân Tày- Nùng có nhà văn viết văn chữ viết dân tộc Hồng Đức Hậu, Nơng Quốc Chân, Bàn Tài Đoàn Văn học dân gian Việt Bắc đa dạng thể loại, phong phú số lượng tác phẩm thành ngữ, tục ngữ, truyện cổ tích, nói ví, câu đố, đông dao, dân ca Riêng dân ca, loại phong phú loại riêng biệt viết giấy vải công phu Đặc biệt, lời ca giao duyên: lượn cọi, lượn slương thể loại tiêu biểu – Hầu hết xóm thơn người Dao có người biết chữ Hán, nơm Dao Người ta học chữ để đọc sách cúng, sách truyện, thơ Về văn học dân gian người Dao có vốn văn nghệ dân gian phong phú, nhiều truyện cổ, hát, thơ ca Ðặc biệt Trang 24 truyện Quả bầu với nạn hồng thuỷ, Sự tích Bàn Vương phổ biến người Dao Múa, nhạc họ sử dụng chủ yếu nghi lễ tôn giáo – Người H’mơng: Thanh niên thích chơi khèn, vừa thổi vừa múa Khèn, trống sử dụng đám ma, lúc viếng, lễ cúng cơm Kèn lá, đàn môi phương tiện để niên trao đổi tâm tình – Người Lô Lô: Khoảng kỷ thứ 14 người Lơ Lơ có chữ tượng hình với 140 thủ Người ta dùng phương pháp ghép thủ để diễn đạt nghĩa Chữ ghi gỗ mỏng, da thú loại giấy dày, thô Tới có số gia đình giữ lại vài mảnh có ghi lại loại chữ mà đọc Về văn nghệ người Lơ Lơ số dân tộc nước ta sử dụng trống đồng sinh hoạt Trống đồng nhạc cụ truyền thống người Lô Lô gắn liền với huyền thoại nạn hồng thuỷ Trống đồng với tư cách nhạc khí dùng đám tang, giữ nhịp cho điệu múa dân gian cộng đồng Quan niệm âm dương, sinh sơi nảy nở có lẽ bảo tồn rõ ràng với lối hồ tấu hai trống đực lúc Trống đồng tài sản quý, nhạc cụ độc đáo mà khí cụ mang tính chất tơn giáo Có tiếng trống đồng hồn người chết tìm đường nơi sinh tụ tổ tiên Chỉ có đám ma đánh trống đồng Ngày thường, người chôn trống đất nơi sẽ, kín đáo – Người Sán Chay: Về chữ viết người Sán Chay sử dụng chữ Hán cúng bái chép hát Về văn học dân gian ngồi kể chuyện cổ tích, đọc thơ, người Sán Chay u thích ca hát Phổ biến sình ca, lối hát giao duyên nam nữ gồm loại: hát ban đêm hát đường chợ Bên cạnh có ca đám cưới, hát ru 3.2.4 Lễ hội Ngày hội toàn cộng đồng hội Lồng tồng (hội xuống đồng), có lễ hội đặc trưng riêng tỉnh Việt Bắc Trang 25 Lễ hội Lồng tòng- Ba Bể, Bắc Kạn Hội Lồng tòng- Hà Giang Trang 26 Hội nhảy lửa- Hà Giang Lễ hội Nàng Hai- Cao Bằng Trang 27 Hội Thành Tuyên- Tuyên Quang Hội xuân Ba Bể- Bắc Kạn Trang 28 Hội Đền Hùng- Phú Thọ Trang 29 Hội Yên Tử- Quảng Ninh 3.2.5 Phong tục tập quán a) Người Dao – Sinh đẻ: Phụ nữ đẻ ngồi, đẻ buồng ngủ Trẻ sơ sinh tắm nước nóng Nhà có người cữ người ta treo cành xanh hay cài hoa chuối trước cửa để làm dấu không cho người lạ vào nhà sợ vía độc ảnh hưởng tới sức khoẻ đứa trẻ Trẻ sơ sinh ba ngày làm lễ cúng mụ – Hơn nhân: Nam giới phải rể từ hai đến ba năm, có nhà vợ (nếu nhà vợ phải đổi họ bên vợ) Họ có tục dùng bạc trắng để định giá cô dâu, theo nghĩa đen mua gả bán, số bạc sau đôi vợ chồng trẻ Ba ngày đầu, cửa vào phải cắm kiêng khơng cho người lạ vào nhà Gia đình dân tộc Dao tồn bền vững theo chế độ phụ quyền, người gái khơng có tên chúc thư, khơng thừa kế tài sản gia đình – Tang ma: Thày tào có vị trí quan trọng việc ma làm chay Nhà có người chết đến nhà thầy mời chủ trì nghi lễ, tìm đất đào huyệt Người ta kiêng khâm liệm người chết vào sinh người gia đình Người chết liệm vào quan tài để nhà hay bó chiếu đến huyệt cho vào quan tài Mộ đắp đất, xếp đá chân mộ số nơi có tục hoả táng cho người chết từ 12 tuổi trở lên b) Người Tày – Sinh đẻ: Khi có mang thời gian đầu sau đẻ, người phụ nữ phải kiêng cữ nhiều thứ khác với ước muốn mẹ tròn, vng, đứa bé chóng lớn, khoẻ mạnh tránh vía độc hại – Hơn nhân: Nam nữ tự yêu đương hôn nhân phụ thuộc bố mẹ hai bên “số mệnh” theo quan niệm Sau cưới, cô dâu nhà bố mẹ đẻ có mang đến ngày sinh nở hẳn bên nhà chồng – Tang ma: Ðám ma thường tổ chức linh đình với nhiều nghi lễ nhằm mục đích báo hiếu đưa hồn người chết bên giới Sau chôn cất năm làm lễ mãn tang, đưa hồn người chết lên bàn thờ tổ tiên Hàng năm tổ chức cúng giỗ vào ngày định c) Người Nùng – Sinh đẻ: Ngoài lễ đặt bàn thờ bà mụ lễ mừng trẻ đầy tháng số nhóm Nùng tổ chức lễ đặt tên cho trẻ chúng đến tuổi trưởng thành – Hôn nhân: Nam nữ tự yêu đương, hôn nhân bố mẹ định Sau ngày cưới, trước có con, dâu nhà mẹ đẻ, có hẳn nhà chồng Trang 30 – Tang ma: có nhiều nghi lễ để đưa hồn người chết bên giới d) Dân tộc Lô Lô – Sinh đẻ: Phụ nữ mang thai phải kiêng kỵ nhiều chế độ ăn uống sản xuất Sản phụ đẻ nhà với giúp đỡ bà mụ Sau 12 ngày làm lễ đặt tên cho đổi tên đứa trẻ hay khóc chậm lớn – Hơn nhân: Việc cưới hỏi mang nặng tính gả bán sau cưới, dâu bên gia đình chồng – Tang ma: Có nhiều nghi thức độc đáo tang ma tục hóa trang, nhảy múa, giả đánh lộn e) Dân tộc H’ mông – Sinh đẻ: Khi trở dạ, sản phụ ngồi đất cuối giường, đỡ đẻ mẹ chồng người phụ nữ làng có kinh nghiệm đỡ đẻ Khi đứa trẻ sinh ra, bố đứa trẻ dùng cật nứa cắt thai bọc thai tờ giấy Nếu trẻ trai thai chơn cột nhà người Mơng quan niệm đàn ơng trụ cột gia đình Nếu đứa trẻ gái thai chơn gầm giường bố mẹ gái người ni dạy cái, ni nấng gia đình Trong ba ngày đầu tháng đầu người ta lấy cành xanh cắm cổng cửa nhà làm dấu hiệu báo cho người lạ biết không vào nhà – Cưới xin: Hơn nhân gia đình người H’mông theo tập quán tự kén chọn bạn đời Những người dòng họ khơng lấy Việc lựa chọn bạn đời biểu tục “cướp vợ” trước Người niên bạn bè cướp người gái u thích nhà vài hơm thơng báo cho gia đình nhà gái biết Vợ chồng người H’mơng bỏ nhau, họ sống với hòa thuận, làm ăn, lên nương, xuống chợ – Lễ tang người H’mông bao gồm nhiều nghi lễ khác Còn nhiều tục lệ khác treo người chết gian nhà chính, lễ treo sáng đù, nùng chàn gì, mà ngày khơng Giờ giống người Kinh, người Mông sử dụng áo quan lễ nhập quan, f) Dân tộc Sán Chay – Sinh đẻ: Trong vòng 42 ngày sau đẻ cấm người lạ vào nhà Nếu lỡ vào mà sau trẻ sơ sinh bị ốm phải đem lễ vật đến làm lễ cúng vía Sau đẻ ngày tổ chức lễ ba mai – Hôn nhân: Trước đón dâu, lễ vật trang phục người đón tập trung lại nhà để quan lang làm phép Khi xuất phát, quan lang đứng giọt giang giương ô lên cho người qua Trên đường nhà chồng, cô dâu Trang 31 phải chân đất Sau cưới, cô dâu nhà bố mẹ đẻ lúc đẻ nhà chồng – Tang ma: Ðám ma thầy tào chủ trì gồm nhiều nghi lễ chịu ảnh hưởng sâu sắc Ðạo giáo Phật giáo Ðặc biệt nhà táng làm công phu đẹp 4.Tổng kết: Việt Bắc vùng văn hóa có nhiều đặc thù Tộc người chủ thể: Tày- Nùng với lịch sử văn hóa họ tao nét đặc thù Tuy nhiên, đặc thù khơng phá vỡ tính thống văn hóa Việt Bắc văn hóa nước Tài liệu (1) (2) (3) (4) (5) (6) Cơ sở văn hóa Việt Nam (Tái lần thứ 11)- Trần Quốc Vượng https://tailieu.vn/ http://vov4.vov.vn/ https://vi.wikipedia.org/wiki/ http://www.vinaculto.vn/ http://mcve.org.vn/ Trang 32 … thổ văn hố liên quan đến chủ quyềnlãnh thổ, xác định cột mốc, hải phận rõ ràng * Vùng văn hoá: Là vùng lãnh thổ nhỏ tộc người cư trú * Tiểu vùng văn hoá: Phạm vi nhỏ vùng văn hoá nơi đẹp vùng văn. .. vùng văn hoá lãnh thổ Việt Nam nhiều học giả bàn đến với nhiều cách phân chia Tuy nhiên, hợp lý khách quan cách phân chia thành vùng văn hoá giáo sư Trần Quốc Vượng .Vùng văn hoá Việt Bắc số vùng. .. điểm vùng văn hóa – Văn hóa vật chất: + Nhà + Trang phục + Ẩm thực + Học + Hoạt động kinh tế – Văn hóa tinh thần: + Tín ngưỡng + Tôn giáo + Chữ viết văn học dân gian + Lễ hội sinh hoạt văn hóa
– Xem thêm –
Xem thêm: Vùng văn hóa VIỆT Bắc word,