Xây dựng văn hóa doanh nghiệp tại công ty tnhh đức dương 2

  1. BỘ GIÁO DỤC

    VÀ ĐÀO TẠO
    TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
    —o0o—
    KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
    ĐỀ TÀI:
    XÂY DỰNG VĂN HÓA DOANH NGHIỆP TẠI
    CÔNG TY TNHH ĐỨC DƢƠNG
    SINH VIÊN THỰC HIỆN : PHÙNG THỊ THANH MAI
    MÃ SINH VIÊN : A20732
    CHUYÊN NGÀNH : QUẢN TRỊ KINH DOANH
    HÀ NỘI – 2015

  2. BỘ GIÁO DỤC

    VÀ ĐÀO TẠO
    TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
    —o0o—
    KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
    ĐỀ TÀI:
    XÂY DỰNG VĂN HÓA DOANH NGHIỆP TẠI
    CÔNG TY TNHH ĐỨC DƢƠNG
    Giáo viên hƣớng dẫn : TH.S Lê Huyền Trang
    Sinh viên thực hiện : Phùng Thị Thanh Mai
    Mã sinh viên : A20732
    Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh
    HÀ NỘI – 2015
    Thang Long University Library

  3. LỜI CẢM ƠN
    Qua

    4 năm học tập và rèn luyện tại Trường Đại Học Thăng Long đến nay, được
    sự chỉ bảo và giảng dạy nhiệt tình, giúp đỡ của quý thầy cô, đặc biệt là quý thầy cô
    Khoa Kinh Tế Quản Lý đã truyền đạt cho em những kiến thức về lý thuyết và thực
    hành trong suốt thời gian học ở trường. Và trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH
    Đức Dương em đã có cơ hội áp dụng những kiến thức học ở trường vào thực tế ở công
    ty, đồng thời em cũng học hỏi được nhiều kinh nghiệm thực tế tại công ty. Cùng với
    nỗ lực của bản thân, em đã hoàn thành Khóa luận tốt nghiệp của mình.
    Từ những kết quả đạt được này, em xin chân thành cảm ơn:
    Quý thầy cô Trường Đại Học Thăng Long, đã truyền đạt cho em những kiến thức
    bổ ích trong thời gian quá. Đặc biệt là cô Lê Huyền Trang đã tận tình hướng dẫn em
    hoàn thành tốt bài luận văn tốt nghiệp này.
    Ban giám đốc Công ty TNHH Đức Dương đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em
    trong thời gian tực tập.
    Do kiến thức của em còn hạn hẹp nên không tránh khỏi những thiếu xót trong
    cách hiểu, lỗi trình bày. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô
    để em học thêm được nhiều kinh nghiệm và đạt được kết quả tốt hơn.
    Em xin chân thành cảm ơn!

  4. LỜI CAM ĐOAN
    Tôi

    xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
    trợ của giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
    khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
    trích dẫn rõ ràng.
    Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
    Sinh viên
    (Chữ ký)
    Phùng Thị Thanh Mai
    Thang Long University Library

  5. MỤC LỤC
    Trang
    LỜI MỞ

    ĐẦU
    CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VĂN HÓA DOANH NGHIỆP VÀ XÂY
    DỰNG VĂN HÓA DOANH NGHIỆP……………………………………………………………….1
    1.1. Khái quát về văn hóa……………………………………………………………………………….1
    1.1.1. Khái niệm về văn hóa…………………………………………………………………………….1
    1.1.2. Các đặc trưng của văn hóa…………………………………………………………………….2
    1.1.3. Vai trò của văn hóa trong sự nghiệp phát triển kinh tế, xã hội………………….3
    1.2. Khái quát về văn hóa doanh nghiệp …………………………………………………………5
    1.2.1. Khái niệm về văn hóa doanh nghiệp……………………………………………………….5
    1.2.2. Tác động của văn hóa doanh nghiệp tới sự phát triển của doanh nghiệp…..6
    1.2.3. Đặc trưng của văn hóa doanh nghiệp……………………………………………………..9
    1.2.4. Các cấp độ văn hóa doanh nghiệp ………………………………………………………..11
    1.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quy trình xây dựng văn hóa doanh nghiệp…….16
    1.2.6. Quy trình xây dựng văn hóa doanh nghiệp……………………………………………19
    CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG XÂY DỰNG VĂN HÓA DOANH NGHIỆP TẠI
    CÔNG TY TNHH ĐỨC DƢƠNG……………………………………………………………………22
    2.1. Khái quát về Công ty TNHH Đức Dƣơng……………………………………………….22
    2.1.1. Giới thiệu chung về Công ty TNHH Đức Dương……………………………………22
    2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Đức Dương ………22
    2.1.3. Các lĩnh vực kinh doanh ……………………………………………………………………..24
    2.1.4. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của các phòng ban của Công ty
    TNHH Đức Dương………………………………………………………………………………………….24
    2.1.5. Đặc điểm nhân sự của công ty TNHH Đức Dương………………………………..27
    2.1.6. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Đức Dương
    2012-2014……………………………………………………………………………………………………….28
    2.2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến xây dựng văn hóa doanh nghiệp tại Công ty
    TNHH Đức Dƣơng………………………………………………………………………………………….29
    2.2.1. Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp………………………………………………………29
    2.2.2. Các yếu tố bên trong doanh nghiệp……………………………………………………….30
    2.3. Phân tích thực trạng xây dựng văn hóa doanh nghiệp tại Công ty TNHH
    Đức Dƣơng …………………………………………………………………………………………………….32

  6. 2.3.1. Nhận thức

    văn hóa doanh nghiệp của Công ty TNHH Đức Dương ………..33
    2.3.2. Thực trạng quy trình xây dựng văn hóa doanh nghiệp của Công ty TNHH
    Đức Dương …………………………………………………………………………………………………….34
    2.4. Đánh giá chung về quy trình xây dựng văn hóa doanh nghiệp tại Công ty
    TNHH Đức Dƣơng………………………………………………………………………………………….50
    2.4.1. Kết quả đạt được …………………………………………………………………………………50
    2.4.2. Một số vấn đề còn tồn tại……………………………………………………………………..51
    CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ HOÀN THIỆN XÂY DỰNG VĂN
    HÓA DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY TNHH ĐỨC DƢƠNG………………………53
    3.1. Quan điểm định hƣớng xây dựng văn hóa doanh nghiệp cho Công ty
    TNHH Đức Dƣơng………………………………………………………………………………………….53
    3.2. Một số giải pháp hoàn thiện quy trình xây dựng văn hóa doanh nghiệp tại
    Công ty TNHH Đức Dƣơng…………………………………………………………………………….54
    3.2.1. Nâng cao nhận thức cho lãnh đạo và cán bộ nhân viên …………………………54
    3.2.2. Hoàn thiện định hình văn hóa doanh nghiệp ………………………………………..54
    3.2.3. Nâng cao hoạt động triển khai để xây dựng văn hóa doanh nghiệp…………61
    3.2.4. Duy trì và thay đổi văn hóa…………………………………………………………………..63
    3.3. Kiến nghị nhà nƣớc……………………………………………………………………………….63
    Thang Long University Library

  7. DANH MỤC VIẾT

    TẮT
    Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ
    BHXH Bảo hiểm xã hội
    BHYT Bảo hiểm y tế
    BĐS Bất động sản
    CBNV Cán bộ nhân viên
    DN Doanh nghiệp
    NXB Nhà xuất bản
    SXKD Sản xuất kinh doanh
    TNHH Trách nhiệm hữu hạn
    VHDN Văn hóa doanh nghiệp
    VH Văn hóa
    UBND Ủy ban nhân dân

  8. DANH MỤC CÁC

    BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ, CÔNG THỨC
    Sơ đồ 1.1. Các cấp độ của văn hóa doanh nghiệp …………………………………………………11
    Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Đức Dương…………………………………..24
    Bảng 2.1. Cơ cấu lao động theo giới tính năm 2012 – 2014……………………………………27
    Bảng 2.2. Cơ cấu lao động theo trình độ tại năm 2012 – 2014………………………………..27
    Bảng 2.3. Bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2012 – 2014 của Công ty
    TNHH Đức Dương…………………………………………………………………………………………..28
    Bảng 2.4. Biểu hiện của 2 cấp độ văn hóa doanh nghiệp……………………………………….34
    Hình 2.1. Trụ sở của Công ty TNHH Đức Dương………………………………………………..35
    Hình 2.2. Bàn tiếp tân……………………………………………………………………………………….36
    Hình 2.3. Ghế chờ cho khách …………………………………………………………………………….36
    Hình 2.4. Phòng Giám Đốc ……………………………………………………………………………….37
    Hình 2.5. Phòng họp của công ty ……………………………………………………………………….37
    Hình 2.6. Tòa nhà 4 tầng …………………………………………………………………………………..38
    Hình 2.7. Phòng làm việc của nhân viên ở tòa nhà 4 tầng ……………………………………..39
    Hình 2.8. Dự án chợ dân sinh Hải Hà …………………………………………………………………40
    Hình 2.9. Đồ bảo hộ lao động…………………………………………………………………………….43
    Bảng 2.6. Giờ làm việc của Công ty TNHH Đức Dương ………………………………………48
    Thang Long University Library

  9. LỜI MỞ ĐẦU
    1.

    Lý do chọn đề tài
    Trong bối cảnh toàn cầu hóa và xu thế hội nhập đang diễn ra mạnh mẽ, sự giao
    lưu giữa các nền văn hóa đa dạng, ảnh hưởng tới phong cách, thái độ làm việc của các
    doanh nghiệp. Vì vậy để hòa nhập và phát triển thành công, các quốc gia nói chung và
    các doanh nghiệp nói riêng phải tìm ra cho mình con đường và cách thức hội nhập
    đúng đắn. Để làm được điều này, việc quan trọng là cần nắm bắt được các yếu tố cơ
    bản trong hội nhập, để bắt kịp và phát triển theo xu hướng chung của thời đại. Không
    chỉ là vấn đề về thể chế chính trị, kinh tế hay sự thay đổi của khoa học kỹ thuật, mà
    còn là vấn đề nhận thức, quan điểm, phong cách,…tựu trung lại là vấn đề văn hóa và
    sự phát triển trong ý thức hệ của toàn xã hội. Xu thế phát triển chung hiện nay của nền
    kinh kế thế giới là đang tiến dần đến tầm cao của nền kinh tế tri thức, trong đó văn hóa
    đóng vai trò quan trọng.
    Nhìn chung, VHDN là toàn bộ những giá trị tinh thần mà doanh nghiệp tạo ra
    trong quá trình sản xuất kinh doanh, tác động tới tình cảm, lý trí và hành vi của các
    thành viên cũng như sự phát triển của văn hóa doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp đều có
    một nét văn hóa riêng, giúp phân biệt doanh nghiệp này với doanh nghiệp khác. Với
    mỗi doanh nghiệp, văn hóa là một tài sản vô hình, một vũ khí cạnh tranh sắc bén và có
    ảnh hưởng mạnh mẽ tới hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như sự tồn tại và phát
    triển của văn hóa doanh nghiệp. VHDN tích cực sẽ giúp thu hút và giữ gìn nhân tài,
    gắn kết các thành viên trong doanh nghiệp, khơi dậy niềm tin, niềm tự hào về doanh
    nghiệp, tạo nên sức mạnh tinh thần phát huy khả năng sáng tạo của các nhân viên, giúp
    cho các hoạt động trong doanh nghiệp ổn định và giảm bớt rủi ro trong kinh
    doanh…Tóm lại, VHDN là chìa khóa của sự phát triển bền vững cho doanh nghiệp.
    Chính vì vậy, việc xây dựng và phát triển VHDN là đòi hỏi tính cấp bách và là một
    trong những vấn đề trọng yếu mà doanh nghiệp cần quan tâm tới. Xây dựng và phát
    triển VHDN đang trở hành một xu hướng trên thế giới và được nâng tầm chiến lược
    trong nhiều doanh nghiệp.
    Tuy nhiên đối với nền kinh tế Việt Nam, khái niệm VHDN còn khá mới mẻ.
    Thực tế cho thấy thì đa số các doanh nghiệp ở nước ta còn chưa có sự quan tâm cũng
    như nhận thức đúng đắn về văn hóa doanh nghiệp, chưa thấy được vai trò, tầm quan
    trọng và sức mạnh của VHDN. Các doanh nghiệp ở nước ta đa phần đều có quy mô
    vừa và nhỏ, vốn kinh doanh còn hạn chế, cơ sở vật chất còn nghèo nàn, công nghệ lạc
    hậu nên việc cạnh tranh còn nhiều hạn chế. Trong nền kinh tế thị trường, để tồn buộc
    các doanh nghiệp phải lựa chọn con đường phát triển phù hợp. Xác định văn hóa
    doanh nghiệp là một nhân tố quan trọng trong sự phát triển bền vững của doanh

  10. nghiệp, vấn đề

    đặt ra cho các doanh nghiệp là phải xây dựng cho mình một nền tảng
    văn hóa doanh nghiệp vững mạnh, tạo được lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp trên
    bước đường phát triển của mình. Công ty TNHH Đức Dương đã trải qua nhiều năm
    xây dựng và phát triển, nhưng công ty vẫn chưa xây dựng được những nét văn hóa
    riêng chính vì vậy em chọn đề tài: “Xây dựng văn hóa doanh nghiệp tại Công ty
    TNHH Đức Dương” làm đề tài nghiên cứu cho bài luận văn của mình.
    2. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu
     Mục đích: Đề xuất giải pháp để xây dựng văn hóa doanh nghiệp tại Công ty
    TNHH Đức Dương.
     Nhiệm vụ nghiên cứu:
     Hệ thống hóa cơ sở lý luận về văn hóa doanh nghiệp và quy trình xây dựng
    văn hóa doanh nghiệp.
     Đánh giá được thực trạng xây dựng văn hóa doanh nghiệp của Công ty
    TNHH Đức Dương.
     Đề xuất được một số giải pháp, nhằm hoàn thiện xây dựng văn hóa doanh
    nghiệp cho Công ty TNHH Đức Dương nói riêng và các doanh nghiệp Việt
    Nam nói chung.
    3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
     Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài là xây dựng văn hóa doanh nghiệp
    của Công ty TNHH Đức Dương.
     Phạm vi nghiên cứu đề tài:
     Phạm vi không gian: Công ty TNHH Đức Dương
     Phạm vi thời gian: 2012 – 2014
    4. Phƣơng pháp nghiên cứu
    Đề tài sử dụng những phương pháp nghiên cứu cơ bản bao gồm: thu thập, phân
    tích, so sánh, tổng hợp, thống kê, đánh giá…trên cơ sở số liệu, tài liệu của công ty.
    5. Kết cấu khóa luận
    Ngoài phần mở đầu và kết luận, khóa luận gồm 3 phần:
    Phần 1. Cơ sở lý luận về Văn hóa doanh nghiệp và xây dựng văn hóa doanh
    nghiệp
    Phần 2. Thực trạng xây dựng văn hóa doanh nghiệp tại Công ty TNHH Đức
    Dƣơng
    Phần 3. Một số giải pháp để hoàn thiện xây dựng văn hóa doanh nghiệp tại
    Công ty TNHH Đức Dƣơng
    Thang Long University Library

  11. 1
    CHƢƠNG 1. CƠ

    SỞ LÝ LUẬN VỀ VĂN HÓA DOANH NGHIỆP VÀ XÂY
    DỰNG VĂN HÓA DOANH NGHIỆP
    1.1. Khái quát về văn hóa
    1.1.1. Khái niệm về văn hóa
    Văn hóa là một lĩnh vực tồn tại và phát triển gắn liền với đời sống của nhân loại,
    là đặc trưng của con người, trên thế giới có rất nhiều định nghĩa khác nhau về văn hóa.
    Các khái niệm đó không giống nhau tùy theo cách hiểu rộng hẹp khác nhau, trong khi
    văn hóa là một lĩnh vực vô cùng rộng lớn, phong phú và phức tạp. Mặt khác, cũng như
    các lĩnh vực khoa học xã hội khác, ngành khoa học về văn hóa có tính chất lịch sử và
    phát triển xuyên suốt lịch sử loài người, từ văn hóa dân gian có văn tự và không có văn
    tự đến văn hóa chỉnh thể của các chế độ đương thời. Trong quá trình lịch sử đó nội
    dung và khái niệm của văn hóa cũng thay đổi theo. Đó là hiện thực khách quan. Tuy
    nhiên chúng ta có thể xem xét một vài khái niệm sau:
    Trong bản thảo “Nhật ký trong tù” năm 1943, Bác Hồ đã khẳng định: “Văn hóa
    là sự tổng hợp của mọi phương thức sinh hoạt cùng với biểu hiện của nó mà loài người
    đã sinh ra nhằm thích ứng những nhu cầu của đời sống và đòi hỏi của sự sinh tồn”.
    (Hồ Chí Minh, toàn tập, NXB chính trị quốc gia, Hà Nội, 2000, tập 3). Bác chỉ rõ nội
    hàm của văn hóa, đồng thời, Bác phân tích và luôn nhấn mạnh mối quan hệ biện chứng
    giữa văn hóa và cơ sở hạ tầng, văn hóa và kinh tế, chính trị, xã hội. Văn hóa là kiến
    trúc thượng tầng, nhưng khi cơ sở hạ tầng của xã hội kiến thiết rồi, lúc đó văn hóa mới
    đủ điều kiện phát triển được. Văn hóa là động lực phát triển kinh tế, phát triển xã hội.
    Văn hóa phải soi đường cho mọi người tiến tới.
    Theo nguyên tổng giám đốc UNESCO, Federico Mayer Zaragoza, đưa ra nhân
    dịp phát động “Thập kỷ thế giới phát triển văn hóa” năm 1988 – 1997: “Văn hóa phản
    ánh và thể hiện một cách thống nhất, sống động mọi mặt của cuộc sống đã diễn ra
    trong quá khứ, cũng như đang diễn ra trong hiện tại, qua hàng bao nhiêu thế kỷ nó đã
    cấu thành một hệ thống các giá trị, truyền thống, thẩm mỹ và lối sống mà dựa trên đó
    mỗi dân tộc khẳng định bản sắc riêng của mình”. Như vậy văn hóa có nghĩa là truyền
    thống lâu đời.
    Tóm lại, có rất nhiều khái niệm hay quan điểm khác nhau về văn hóa, tựu chung
    lại có thể hiểu văn hóa là hệ thống các giá trị được sản sinh ra trong xã hội nhất định,
    được đặc trưng bởi hình thái kinh tế xã hội nhất định, bao gồm cả giá trị vật chất và
    tinh thần.
    Văn hóa không phải là một yếu tố phi kinh tế, trái lại, văn hóa và kinh doanh lại
    có mối quan hệ gắn bó mật thiết với nhau: văn hóa và kinh doanh đều có mục tiêu

  12. 2
    chung là phục

    vụ con người, văn hóa là nguồn lực lớn cho kinh doanh, tuy nhiên mục
    tiêu ngắn hạn của văn hóa và kinh doanh lại có thể trái ngược nhau, nếu kinh doanh
    chỉ chạy theo lợi nhuận trước mắt thì sẽ gây tác hại cho văn hóa, xói mòn bản sắc văn
    hóa dân tộc, khi nền văn hóa mang những yếu tố không phù hợp sẽ kìm hãm, cản trở
    sự phát triển của kinh doanh.
    1.1.2. Các đặc trưng của văn hóa
    Đặc trƣng đầu tiên là văn hóa có tính hệ thống
    Đặc trưng này cần để phân biệt hệ thống và tâp hợp; nó giúp phát hiện những
    mối liên hệ mật thiết giữa các hiện tượng, sự kiện thuộc một nền văn hóa; phát hiện
    các đặc trưng, những quy luật hình thành và phát triển của nó.
    Đặc trƣng quan trọng thứ hai của văn hóa là tính giá trị
    Văn hóa theo nghĩa đen nghĩa là “trở thành đẹp, thành có giá trị”. Tính giá trị cần
    để phân biệt giá trị với phi giá trị. Nó là thước đo mức độ nhân bản của xã hội và con
    người.
    Các giá trị văn hóa, theo mục đích có thể chia thành giá trị vật chất (phục vụ nhu
    cầu vật chất) và các giá trị tinh thần (phục vụ cho nhu cầu tinh thần); theo ý nghĩa có
    thể chia thành giá trị sử dụng, giá trị đạo đức và giá trị thẩm mĩ; theo thời gian có thể
    phân biệt các giá trị vĩnh cửu và giá trị nhất thời. Sự phân biệt các giá trị theo thời gian
    cho phép ta có cái nhìn biện chứng và khách quan trong việc đánh giá tính giá trị của
    sự vật, hiện tượng; tránh được những xu hướng cực đoan – phủ nhận sạch trơn hoặc
    tán dương hết lời.
    Đặc trƣng thứ ba của văn hóa là tính nhân sinh.
    Tính nhân sinh cho phép phân biệt văn hóa như một hiện tượng xã hội (do con
    người sáng tạo, nhân tạo) với các giá trị tự nhiên (thiên tạo). Văn hóa là cái tự nhiên
    được biến đổi bởi con người. Sự tác động của con người vào tự nhiên có thể mang tính
    vật chất hoặc tinh thần.
    Đặc trƣng cuối của văn hóa là tính lịch sử
    Nó cho phép phân biệt văn hóa như sản phẩm của một quá trình và được tích lũy
    qua nhiều thế hệ với văn minh như sản phẩm cuối cùng, chỉ ra trình độ phát triển của
    từng giai đoạn. Tính lịch sử tạo nên văn hóa một bề dày, một chiều sâu; nó buộc văn
    hóa thường xuyên tự điều chỉnh, tiến hành phân loại và phân bố lại các giá trị. Tính
    lịch sử được duy trì bằng truyền thống văn hóa. Truyền thống văn hóa là những giá trị
    tương đối ổn định (những kinh nghiệm tập thể) được tích lũy và tái tạo trong cộng
    đồng người qua không gian và thời gian, được đúc kết thành những khuôn mẫu xã hội
    và cố định dưới dạng ngôn ngữ, phong tục, tập quán, nghi lễ, luật pháp, dư luận…
    Thang Long University Library

  13. 3
    1.1.3. Vai trò

    của văn hóa trong sự nghiệp phát triển kinh tế, xã hội
    1.1.3.1. Vai trò của văn hóa đối với phát triển kinh tế
    Thứ nhất: Văn hóa và kinh tế có mối quan hệ biện chứng với nhau
    Kinh tế là kết quả của văn hóa và văn hóa cũng là kết quả của kinh tế. Thực tiễn
    ngày càng cho thấy văn hóa không thể đứng ngoài, mà phải ở trong kinh tế và chính
    trị. Văn hóa không chỉ là mục tiêu, động lực mà nằm ngay trong quá trình phát triển
    kinh tế. Mỗi nấc thang của tăng trưởng kinh tế, tạo ra bước phát triển mới về văn hóa;
    văn hóa phát triển lại thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
    Thứ hai: Văn hóa là nền tảng tinh thần xã hội, là động lực, mục tiêu phát
    triển kinh tế
    Văn hóa là mục tiêu của kinh tế, vì phát triển kinh tế để phát triển con người.
    Xây dựng và phát triển kinh tế phải nhằm mục tiêu xây dựng một xã hội dân giàu,
    nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, con người được hạnh phúc và phát triển
    toàn diện. Vì vậy, văn hóa đóng vai trò là mục tiêu trước mắt và lâu dài của sự phát
    triển kinh tế.
    Văn hóa ảnh hưởng tới sự phát triển kinh tế trước hết vì nó là nền tảng tinh thần,
    động lực và thông qua mục tiêu cứu cánh mà nó đặt ra cho tất cả chiến lược, kế hoạch
    phát triển kinh tế: Mọi kế hoạch phát triển kinh tế đều phải hướng đến mục tiêu cao
    nhất là đảm bảo yêu cầu cơ bản nhất là bảo vệ con người, phục vụ con người, nâng cao
    chất lượng cuộc sống con người. Bất cứ chính sách, biện pháp kinh tế nào về sản xuất,
    luu thông hay phân phối, về giá, lương, sản phẩm hàng hóa đều phải thực hiện mục
    tiêu cao nhất đó yêu cầu cơ bản đó, tức là vì chính lợi ích của con người.
    Để kinh tế bền vững phải có một mô hình tăng trưởng xuất phát từ văn hóa và
    bằng tố chất văn hóa, đó là nguồn nhân lực chất lượng cao. Bằng nguồn tài nguyên
    quý nhất, vốn quý nhất là con người, chúng ta có thể làm chủ được khoa học và công
    nghệ, tạo ra sức mạnh tác động vào hoạt động kinh tế theo chiều sức mạnh thúc đẩy.
    Thứ ba: Văn hóa thúc đẩy kinh tế tăng trƣởng ổn định
    Văn hóa phát triển tương xứng là cơ sở cho phát triển kinh tế một cách toàn diện.
    Văn hóa và tăng trưởng kinh tế là mối quan hệ đa chiều. Mỗi chiều cạnh của quan hệ
    này có thể phát huy khả năng của mình, nhưng các chiều cạnh đó lại có mối quan hệ
    mật thiết với nhau, cùng lúc phát huy nhiều năng lực khác nhau. Với luận điểm này,
    văn hóa thể hiện trước hết thông qua chức năng xây dựng con người, bồi dưỡng nguồn
    lực con người về trí tuệ và tâm hồn, năng lực, sự thành thạo, tài năng, đạo đức, nhân
    cách, lối sống của cá nhân và cộng đồng. Chính vì thế mà văn hóa sẽ là điều kiện

  14. 4
    không thể thiếu

    để thúc đẩy kinh tế phát triển ổn định. Thiếu một nền tảng tinh thần
    tiến bộ, lành mạnh sẽ không có sự phát triển kinh tế bền vững.
    1.1.3.2. Vai trò của văn hóa đối với phát triển xã hội
    Thứ nhất: Hệ giá trị văn hóa điều tiết, cải biến sự phát triển của xã hội
    Điều tiết xã hội: Với hệ giá trị tốt đẹp chân thiện mỹ của mình, văn hóa luôn làm
    tròn trách nhiệm của mình đối với việc điều tiết sự vận hành của xã hội.
    Cải biến xã hội: Ứng với nó là văn hóa chính trị, văn hóa pháp quyền, văn hóa
    quản lý xã hội, văn hóa dân chủ, văn hóa công dân, văn hóa giao tiếp, văn hóa ứng xử,
    văn hóa đối thoại, văn hóa lối sống và nếp sống, văn hóa giáo dục, văn hóa môi
    trường…
    Văn hóa góp phần giữ ổn định xã hội trong giai đoạn phát triển bền vững hiện
    nay. Điều quan trọng nhất khi nói văn hóa là nền tảng tinh thần bởi văn hóa có chức
    năng định hình các giá trị, chuẩn mực trong đời sống xã hội, chi phối các hành vi của
    mỗi người và toàn xã hội. Với tính lịch sử, các giá trị, chuẩn mực đó được truyền bá,
    lưu giữ, chắt lọc và phát triển trong tiến trình lịch sử của dân tộc, trở thành hệ thống
    các giá trị đặc trưng cho một dân tộc, bao gồm chính trị, đạo đức, luật pháp, khoa học,
    văn học, nghệ thuật, các thể chế, thiết chế văn hóa, tập quán, lối sống, tạo nên cái cốt,
    cái hồn, bản sắc văn hóa của mỗi dân tộc.
    Thứ hai: Văn hóa là nguồn lực mạnh mẽ cho sự phát triển xã hội
    Chìa khóa của sự phát triển, cũng như phát triển bền vững bao gồm những nhân
    tố như: Nguồn lực tài nguyên thiên nhiên, nguồn vốn, nguồn khoa học công nghệ,
    nguồn lực con người, trong đó nguồn lực con người đóng vai trò chủ chốt. Định hướng
    Chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam đã nêu lên 8 nguyên tắc chính cần thực
    hiện trong quá trình phát triển, thì nguyên tắc đầu tiên được nêu ra là con người, nguồn
    lực con người có vai trò quyết định, đây là chìa khoá của mọi chìa khoá. Con người là
    trung tâm của phát triển bền vững. Đáp ứng ngày càng đầy đủ hơn nhu cầu vật chất và
    tinh thần của mọi tầng lớp nhân dân, xây dựng đất nước giàu mạnh, xã hội công bằng,
    dân chủ và văn minh là nguyên tắc quán triệt nhất quán trong mọi giai đoạn phát triển.
    Vì vậy có thể nhận thấy việc xây dựng con người mới, có đủ phẩm chất, năng
    lực đạo đức, vừa hồng vừa chuyên là rất cần thiết trong quá trình phát triển bền vững.
    Thứ ba: Hệ Giá trị văn hóa tốt đẹp của văn hóa tác động mạnh đến quá
    trình phát triển xã hội trong giai đoạn phát triển bền vững.
    Sức mạnh đại đoàn kết dân tộc để thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh xã hội
    dân chủ, công bằng, văn minh. Tinh thần nhân văn nhân đạo xây dựng một xã hội toàn
    diện hơn.
    Thang Long University Library

  15. 5
    1.2. Khái quát

    về văn hóa doanh nghiệp
    1.2.1. Khái niệm về văn hóa doanh nghiệp
    Trong những năm gần đây, khái niệm văn hóa doanh nghiệp ngày càng được sử
    dụng phổ biến, vấn đề văn hóa doanh nghiệp không chỉ được giới nghiên cứu quan tâm
    mà vấn đề này cũng thu hút quan tâm đặc biệt của các nhà quản trị doanh nghiệp. Một
    doanh nghiệp, đặc biệt là những doanh nghiệp có quy mô lớn, là một tập hợp những
    con người khác nhau về trình độ chuyên môn, trình độ văn hóa, mức độ nhận thức,
    quan hệ xã hội, vùng miền địa lý, tư tưởng văn hóa…chính sự khác nhau này tạo ra
    một môi trường làm việc đa dạng và phức tạp. Bên cạnh đó, với sự cạnh tranh gay gắt
    của nền kinh tế thị trường và xu hướng toàn cầu hóa, buộc doanh nghiệp để tồn tại và
    phát triển phải liên tục tìm tòi những cái mới. Điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải xây
    dựng và duy trì một nề nếp văn hóa đặc thù để phát huy năng lực và thúc đẩy sự đóng
    góp của tất cả mọi người và đạt được mục tiêu chung của tổ chức – đó là Văn hóa
    doanh nghiệp.
    Cho đến nay, có nhiều quan điểm khác nhau về văn hóa doanh nghiệp. Tựu
    chung lại có những quan điểm sau:
    Theo Kotter, J.P & Heskett, J.L, “Văn hóa thể hiện tổng hợp các giá trị và cách
    hành xử phụ thuộc lẫn nhau phổ biến trong doanh nghiệp và có xu hướng tự lưu
    truyền, thường trong thời gian dài”.
    Theo William, A. Dobson, P. & Walter, M. “Văn hóa doanh nghiệp là những
    niềm tin, thái độ và giá trị tồn tại phổ biến và tương đối ổn định trong doanh nghiệp”.
    Theo chuyên gia người Mỹ Edgar H. Schein: “Văn hóa doanh nghiệp là tổng thể
    những thủ pháp và quy tắc mà các thành viên của doanh nghiệp thu nhận trong quá
    trình giải quyết vấn đề thích ứng bên ngoài và thống nhất bên trong doanh nghiệp”.
    Những quy tắc và thủ pháp này là yếu tố khởi nguồn trong việc các nhân viên lựa chọn
    phương thức hành động, phân tích và ra quyết định thích hợp. Các thành viên của
    doanh nghiệp không đắn đo suy nghĩ về ý nghĩa của những quy tắc và thủ pháp ấy, mà
    coi chúng là đúng đắn ngay từ đầu.
    Theo ông Georges de Saite Marie – chuyên gia người pháp về văn hóa doanh
    nghiệp vừa và nhỏ, đưa ra một định nghĩa như sau: “Văn hóa doanh nghiệp là tổng hợp
    các giá trị, các biểu tượng, huyền thoại, nghi thức, các điều cấm kị, các quan điểm triết
    học và đạo đức tạo thành nền móng sâu xa của doanh nghiệp”. Có thể thấy định nghĩa
    này chỉ mới tóm gọn những nhân tố cấu thành Văn hóa doanh nghiệp chứ chưa đề cập
    đến mối quan hệ qua lại bên trong doanh nghiệp.

  16. 6
    Theo PGS.TS. Dương

    Thị Liễu trong Giáo trình Văn hóa kinh doanh: “ Văn hóa
    doanh nghiệp là toàn bộ những nhân tố văn hóa được doanh nghiệp chọn lọc, sử dụng
    và biểu hiện trong hoạt động kinh doanh, tạo nên bản sắc kinh doanh của doanh nghiệp
    đó”.
    Tóm lại, có thể hiểu văn hóa doanh nghiệp là:
    Văn hóa doanh nghiệp là toàn bộ các giá trị văn hóa được gây dựng nên trong
    suốt quá trình tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp, trở thành các giá trị, các
    quan niệm và tập quán, truyền thống ăn sâu vào hoạt động doanh nghiệp ấy và chi phối
    tình cảm, nếp suy nghĩ và hành vi của các thành viên của doanh nghiệp trong việc theo
    đuổi và thực hiện các mục đích chung.
    1.2.2. Tác động của văn hóa doanh nghiệp tới sự phát triển của doanh nghiệp
    1.2.2.1. Tác động tích cực của văn hóa doanh nghiệp
    Việc xây dựng và phát triển văn hóa doanh nghiệp có vị trí và vai trò rất quan
    trọng trong sự phát triển của mỗi doanh nghiệp, bởi bất kỳ một doanh nghiệp nào nếu
    thiếu đi yếu tố văn hóa, ngôn ngữ, tư liệu, thông tin nói chung được gọi là tri thức thì
    doanh nghiệp đó khó có thể đứng vững và tồn tại được. Nó được thể hiểu cụ thể ở các
    khía cạnh sau:
    Xây dựng văn hóa doanh nghiệp giúp cho doanh nghiệp nâng cao năng lực
    cạnh tranh
    Bởi vì khi văn hóa doanh nghiệp mạnh mẽ sẽ tạo nên sự thống nhất, giảm thiểu
    sự rủi ro, tăng cường sự phối hợp giám sát, thúc đẩy động cơ làm việc của mọi thành
    viên, tăng hiệu suất và hiệu quả của doanh nghiệp, từ đó tăng được sức mạnh cạnh
    tranh và khả năng thành công của doanh nghiệp trên thị trường. Tính hiệu quả của
    doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào văn hóa doanh nghiệp. Nó ảnh hưởng trực tiếp đến
    việc hình thành mục tiêu, chiến lược và chính sách, nó tạo ra định hướng có tính chất
    chiến lược cho bản thân doanh nghiệp, đồng thời cũng tạo thuận lợi cho việc thực hiện
    thành công chiến lược đã lựa chọn của doanh nghiệp. Môi trường văn hóa doanh
    nghiệp còn có ý nghĩa tác động quyết định đến tinh thần, thái độ, động cơ lao động của
    các thành viên và việc sử dụng đội ngũ lao động và các yếu tố khác.
    Tạo bản sắc riêng cho doanh nghiệp
    Việc xây dựng và phát triển văn hóa doanh nghiệp sẽ giúp cho doanh nghiệp
    khẳng định được tên tuổi của mình và để nhận biết được sự khác nhau giữa doanh
    nghiệp này với doanh nghiệp khác. Sự khác biệt đó được thể hiện ở những giá trị tài
    sản vô hình của mỗi doanh nghiệp như: sự trung thành của mỗi nhân viên, bầu không
    khí làm việc của mỗi doanh nghiệp, đẩy nhanh tiến độ trong quá trình thảo luận và ra
    Thang Long University Library

  17. 7
    quyết định quản

    lý, sự tin tưởng của nhân viên vào các quyết định, chính sách của
    doanh nghiệp…
    Xây dựng văn hóa phù hợp giúp doanh nghiệp tạo khả năng thích ứng cao
    với môi trƣờng
    Mọi yếu tố xã hội, khoa học công nghệ, khả năng của con người đang thay đổi
    theo từng giờ, từng phút và một doanh nghiệp tốt hôm nay nhưng chưa chắc tốt trong
    tương lai nếu không có sự định hướng cho những sự thích ứng đó ngay từ bây giờ.
    Quan trọng hơn, hoạt động của các doanh nghiệp sẽ bị tụt hậu nhiều hơn nữa nếu
    không tiến hành một cuộc cách mạng cho việc xây dựng và đổi mới văn hóa trong
    phạm vi doanh nghiệp ngay trong hiện tại.
    Văn hóa doanh nghiệp tạo nên giá trị tinh thần cho toàn thể nhân viên
    Sống trong một môi trường văn hóa lành mạnh với sự quan tâm thỏa đáng của
    các cấp lãnh đạo sẽ làm cho mọi người cảm thấy lạc quan và cống hiến hết mình cho
    mục tiêu của doanh nghiệp. Người ta không chỉ suốt đời lao động vì lý do chỉ để tồn
    tại mà họ còn có thể thấy được ý nghĩa của bản thân qua những đóng góp cho cộng
    đồng xã hội. Trong một tập thể tốt sẽ là một cơ hội cho mọi người có thể học tập lẫn
    nhau và mang lại nhiều giá trị về tinh thần. Giá trị đó sẽ khích lệ khả năng làm việc hết
    mình của các thành viên đối với mục tiêu của doanh nghiệp.
    Văn hóa doanh nghiệp tạo sức hút cho doanh nghiệp
    Văn hóa doanh nghiệp chính là hình ảnh về một doanh nghiệp và tạo nên sự khác
    biệt với doanh nghiệp khác. Qua văn hóa doanh nghiệp ta sẽ cảm nhận rằng hoạt động
    của doanh nghiệp đó là mạnh hay yếu. Doanh nghiệp muốn có được nhiều tiềm năng
    khách hàng, thu hút các hợp đồng kinh tế và nhiều cơ hội liên doanh liên kết với các
    đối tác hay không thì cần phải có một môi trường văn hóa doanh nghiệp tốt mới có thể
    tạo được lòng tin với khách hàng và các đối tác trong kinh doanh.
    Văn hóa doanh nghiệp tạo sự gắn kết, giảm xung đột giữa các thành viên
    trong doanh nghiệp
    Văn hóa doanh nghiệp gắn kết, tạo sự đồng thuận của các nhân viên thông qua
    hệ thống các giá trị chuẩn mực chung từ đó tạo ra nguồn lực giúp doanh nghiệp phát
    triển và tạo ra lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.
    Văn hóa doanh nghiệp giúp điều phối và kiểm soát
    Văn hóa doanh nghiệp điều phối và kiểm soát hành vi các nhân bằng các câu
    chuyện, truyền thuyết; các chuẩn mực, thủ tục, quy trình, quy tắc…Khi phải ra một
    quyết định phức tạp, văn hóa doanh nghiệp giúp ta thu hẹp phạm vi các lựa chọn phải
    xem xét.

  18. 8
    Văn hóa doanh

    nghiệp tạo động lực làm việc cho các thành viên
    Văn hóa doanh nghiệp giúp nhân viên thấy rõ mục tiêu, định hướng và bản chất
    công việc, hiểu được đống góp của họ có ý nghĩa thế nào tới thành công của doanh
    nghiệp. Điều này càng có ý nghĩa khi tình trạng “chảy máu chất xám” đang phổ biến.
    Lương và thu nhập chỉ là một phần của động lực làm việc, khi thu nhập đạt đến một
    mức nào đó, người ta sẵn sàng đánh đổi chọn mức thu nhập thấp hơn để được làm việc
    ở một môi trường hòa đồng, thoải mái, được đồng nghiệp tôn trọng.
    Văn hóa doanh nghiệp giúp thu hút và giữ chân nhân tài
    Thù lao vật chất gồm tiền lương, tiền thưởng và phúc lợi đã từng là yếu tố quan
    trọng nhất, ảnh hưởng quyết định đến việc thu hút và giữ chân người giỏi cho doanh
    nghiệp. Tuy nhiên, hiện nay người lao động bắt đầu có nhận thức khác, sau khi thỏa
    mãn các nhu cầu vật chất họ bắt đầu có xu hướng thỏa mãn nhiều hơn ở các bậc cao
    hơn như giao tiếp, nhu cầu được tôn trọng và tự hoàn thiện mình. Văn hóa doanh
    nghiệp giúp họ thỏa mãn những nhu cầu này, vì vậy khi văn hóa doanh nghiệp mạnh,
    nhân viên sẽ cảm nhận được bầu không khí làm việc than thiện, cởi mở và chuyên
    nghiệp, hiểu được mục tiêu của doanh nghiệp, từ đó tự định hướng mục tiêu cá nhân
    nên họ trung thành và gắn bó lâu dài hơn với doanh nghiệp.
    Văn hóa doanh nghiệp giúp tăng cƣờng sự sáng tạo và đổi mới cho nhân viên
    Quan tâm tới xây dựng văn hóa doanh nghiệp thì sẽ giúp nhân viên có thêm động
    lực để góp ý tưởng mới cho công ty. Nhân viên được tự chủ trong công việc và họ có
    hướng đi và mục tiêu của riêng mình, mục tiêu ấy gắn liền với mục tiêu của doanh
    nghiệp, mặt khác người lao động có xu hướng gắn bó lâu dài với doanh nghiệp. Vì vậy
    người lao động được khuyến khích để tích cực làm việc, đưa ra nhiều sáng kiến cải
    tiến và đổi mới cho doanh nghiệp.
    1.2.2.2. Tác động tiêu cực của văn hóa doanh nghiệp
    Bên cạnh những tác động tích cực, văn hóa doanh nghiệp cũng tạo ra một số tác
    động tiêu cực cho doanh nghiệp. Cụ thể có một số tác động tiêu cực là:
    Văn hóa doanh nghiệp ngăn cản sự thay đổi
    Văn hóa doanh nghiệp có thể sẽ tạo ra một lực cản đối với những mong muốn
    thay đổi để thúc đẩy hiệu quả của doanh nghiệp. Điều này sẽ xuất hiện trong một môi
    trường năng động, thay đổi nhanh chóng và văn hóa doanh nghiệp lúc đó trở thành lực
    cản đối với sự thay đổi.
    Văn hóa doanh nghiệp ngăn cản tính đa dạng của doanh nghiệp
    Việc tuyển dụng những thành viên mới có nguồn gốc đa dạng về kinh nghiệm,
    xuất xứ, dân tộc hay trình độ văn hóa dường như làm giảm bớt những giá trị văn hóa
    Thang Long University Library

  19. 9
    mà mọi thành

    viên của doanh nghiệp đang cố gắng để phù hợp và đáp ứng. Văn hóa
    doanh nghiệp vì vậy có thể tạo ra rào cản sức mạnh đa dạng mà những người với
    những kinh nghiệm khác nhau muốn đóng góp cho doanh nghiệp.
    1.2.3. Đặc trưng của văn hóa doanh nghiệp
    Đặc trƣng đầu tiên là văn hóa có tính tập quán
    Hệ thống các giá trị của văn hóa doanh nghiệp sẽ quy định những hành vi được
    chấp nhận hay không được chấp nhận trong một hoạt động hay môi trường kinh doanh
    cụ thể. Có những tập quán kinh doanh đẹp tồn tại như một sự khẳng định những nét
    độc đáo đó là tập quán chăm lo đến đời sống riêng tư của người lao động. Tuy nhiên,
    cũng có những tập quán không dễ gì cảm thông ngay như tập quán đàm phán hay ký
    kết hợp đồng ở một số nước, đặc biệt ở Việt Nam.
    Đặc trƣng thứ hai của văn hóa doanh nghiệp là tính cộng đồng
    Kinh doanh bao gồm một hệ thống các hoạt động có tính chất đặc trưng với mục
    tiêu là lợi nhuận của chủ và các nhu cầu được đáp ứng của khách, kinh doanh không
    thể tồn tại do chính bản thân nó mà phải dựa vào sự tạo dựng, tác động qua lại và củng
    cố của mọi thành viên tham gia trong quá trình hoạt động. Do đó văn hóa doanh
    nghiệp sẽ là quy ước chung cho các thành viên trong cộng đồng kinh doanh. Văn hóa
    doanh nghiệp bao gồm những giá trị, những lề thói, những tập tục…mà các thành viên
    trong cộng đồng cùng tuân theo một cách tự nhiên, không cần phải ép buộc.
    Đặc trƣng thứ ba của văn hóa doanh nghiệp là tính dân tộc
    Tính dân tộc là đặc trưng tất yếu của văn hóa doanh nghiệp, vì bản thân văn hóa
    doanh nghiệp là một tiểu văn hóa nằm trong văn hóa dân tộc và mỗi chủ thể kinh
    doanh đều thuộc về một dân tộc cụ thể với một phần nhân cách tuân theo các giá trị
    của văn hóa dân tộc. Khi các giá trị của văn hóa dân tộc được thẩm thấu vào tất cả các
    hoạt động kinh doanh sẽ tạo nên nếp suy nghĩ và cảm nhận chung của những người
    làm kinh doanh trong cùng một dân tộc.
    Đặc trƣng thứ tƣ của văn hóa doanh nghiệp là tính chủ quan
    Văn hóa doanh nghiệp là sự thể hiện quan điểm, phương hướng, chiến lược và
    cách thức tiến hành kinh doanh của một chủ thể kinh doanh cụ thể. Tính chủ quan của
    văn hóa doanh nghiệp được thể hiện thông qua việc các chủ thể khác nhau sẽ có những
    suy nghĩ, đánh giá khác nhau về cùng một sự việc và hiện tượng kinh doanh.
    Đặc trƣng thứ năm của văn hóa doanh nghiệp là tính khách quan
    Mặc dù văn hóa doanh nghiệp là sự thể hiện quan điểm chủ quan của từng chủ
    thể kinh doanh, nhưng do được hình thành trong cả một quá trình với sự tác động của
    nhất nhiều nhân tố bên ngoài như xã hội, lịch sử, hội nhập… nên văn hóa doanh

  20. 10
    nghiệp tồn tại

    khách quan ngay cả với chính chủ thể kinh doanh. Có những giá trị của
    văn hóa doanh nghiệp buộc chủ thể kinh doanh phải chấp nhận nó chứ không thể biến
    đổi chúng theo ý muốn chủ quan của mình.
    Đặc trƣng thứ sáu của văn hóa doanh nghiệp là tính học hỏi
    Có những giá trị của văn hóa doanh nghiệp không thuộc về văn hóa dân tộc hay
    văn hóa xã hội và cũng không phải do các nhà lãnh đạo sáng lập ra. Những giá trị đó
    có thể được hình thành từ kinh nghiệm khi xử lý các vấn đề, từ kết quả của quá trình
    nghiên cứu thị trường, nghiên cứu đối thủ cạnh tranh, hoặc được tiếp nhận trong quá
    trình giao lưu với nền văn hóa khác… Tất cả các giá trị nêu đó được tạo nên là bởi tính
    học hỏi của văn hóa doanh nghiệp. Như vậy, ngoài những giá trị được kế thừa từ văn
    hóa dân tộc và xã hội, tính học hỏi sẽ giúp văn hóa doanh nghiệp có được những giá trị
    tốt đẹp từ những chủ thể và những nền văn hóa khác.
    Đặc trƣng thứ bảy của văn hóa doanh nghiệp là tính tiến hóa
    Kinh doanh rất sôi động và luôn luôn thay đổi, do đó, văn hóa doanh nghiệp với
    tư cách là bản sắc của chủ thể kinh doanh cũng luôn tự điều chỉnh cho phù hợp với
    trình độ kinh doanh và tình hình mới. Đặc biệt, trong thời đại hội nhập, việc giao thoa
    với các sắc thái kinh doanh của các chủ thể khác nhằm trao đổi và tiếp thu các giá trị
    tiến bộ là điều tất yếu.
    Đặc trƣng thứ tám của văn hóa doanh nghiệp là tính kế thừa
    Cũng giống như văn hóa, văn hóa doanh nghiệp là sự tích tụ cả tất cả các hoàn
    cảnh. Trong quá trình kinh doanh, mỗi thế hệ sẽ cộng thêm các đặc trưng riêng biệt
    của mình vào hệ thống văn hóa doanh nghiệp trước khi truyền lại cho thế hệ sau. Thời
    gian qua đi, những cái cũ có thể bị loại trừ nhưng sự sàng lọc và tích tụ qua thời gian
    sẽ làm cho các giá trị của văn hóa doanh nghiệp trở nên giàu có, phong phú và tình
    khiết hơn.
    Đặc trƣng thứ chín của văn hóa doanh nghiệp là tính nhân sinh
    Tập hợp một nhóm người cùng làm việc với nhau trong tổ chức sẽ hình thành
    nên những thói quen, đặc trưng của đơn vị đó. Do đó, văn hóa doanh nghiệp có thể
    hình thành một cách “tự giác” hay “ tự phát”. Theo thời gian những thói quen này sẽ
    dần càng rõ ràng hơn và hình thành ra “cá tính” của đơn vị. Nên một doanh nghiệp, dù
    muốn hay không, đều sẽ dần hình thành văn hóa tổ chức. Văn hóa doanh nghiệp khi
    hình thành một cách tự phát có thể phù hợp với mong muốn và mục tiêu phát triển của
    tổ chức hoặc không. Chủ động đào tạo ra những giá trị văn hóa mong muốn là điều cần
    thiết nếu doanh nghiệp muốn văn hóa thực sự phục vụ cho định hướng phát triển
    chung, góp phần tạo nên sức mạnh cạnh tranh.
    Thang Long University Library

  21. 11
    Đặc trƣng thứ

    mƣời của văn hóa doanh nghiệp là tính giá trị
    Không có văn hóa doanh nghiệp “tốt” và “xấu”, chỉ có văn hóa phù hợp hay
    không phù hợp. Giá trị là kết quả thẩm định của chủ thể đối với đối tượng theo một
    hoặc một số thang độ nhất định và những nhận định này được thể hiện ra thành “đúng-
    sai”, “tốt-xấu”…nhưng hàm ý của “sai” và “xấu” về bản chất chỉ là “không phù hợp”.
    Giá trị cũng là khái niệm có tính tương đối, phụ thuộc vào chủ thể, không gian và thời
    gian.
    Đặc trƣng thứ mƣời một của văn hóa doanh nghiệp là tính ổn định
    Cũng như cá tính của một con người, văn hóa doanh nghiệp khi đã được định
    hình thì “khó thay đổi”. Qua thời gian các hoạt động khác nhau của các thành viên
    trong doanh nghiệp sẽ giúp các niềm tin, giá trị được tích lũy và tạo thành văn hóa. Sự
    tích lũy các giá trị tạo nên tính ổn định của văn hóa.
    1.2.4. Các cấp độ văn hóa doanh nghiệp
    Văn hóa doanh nghiệp là một phạm trù trừu tượng và khó có thể nắm bắt, vì vậy
    để các doanh nghiệp có thể nhận thức được các giá trị của văn hóa doanh nghiệp thì
    theo tác giả Edgar H. Schein, có thể chia văn hóa doanh nghiệp thành 2 cấp độ. Các
    cấp độ của văn hóa doanh nghiệp có thể hiểu là:
    Sơ đồ 1.1. Các cấp độ của văn hóa doanh nghiệp
    (Nguồn: Giáo trình văn hóa kinh doanh, PGS.TS. Dương Thị Liễu)
    Những quá trình và cấu
    trúc hữu hình
    (Artifacts)
    Những giá trị được
    chấp nhận
    (Espoused Values)
    Những quan niệm chung
    (Basic Underlying
    Assumptions)
    Cấp độ thứ nhất
    Cấp độ thứ hai
    (Hữu hình)
    (Vô hình)

  22. 12
    1.2.4.1. Cấp độ

    1: Những quá trình và cấu trúc hữu hình
    Những giá trị văn hóa hữu hình là những cái được thể hiện ra bên ngoài rõ ràng,
    dễ nhận biết nhất của văn hóa doanh nghiệp bao gồm tất cả những hiện tượng và sự vật
    mà một con người có thể nhìn và cảm thấy khi tiếp xúc, nó sẽ thay đổi, chịu ảnh hưởng
    nhiều bởi tính chất công việc, quan điểm của lãnh đạo, như:
    Kiến trúc trúc của doanh nghiệp
    Đây được coi là bộ mặt của doanh nghiệp. Kiến trúc và diện mạo luôn được các
    doanh nghiệp quan tâm xây dựng. Kiến trúc của doanh nghiệp bao gồm kiến trúc ngoại
    thất và kiến trúc nội thất công sở như sự thiết kế các phòng làm việc, bố trí nội thất
    trong phòng, màu sắc chủ đạo…Tất cả sự thể hiện đó đều làm nên nét đặc trưng cho
    doanh nghiệp và để tạo ấn tượng cho khách hàng. Thực tế cho thấy cấu trúc và diện
    mạo có ảnh hưởng đến tâm lý làm việc của người lao động. Hơn nữa, công trình kiến
    trúc có thể được coi là biểu tượng biểu thị một ý nghĩa, giá trị nào đó của một tổ chức,
    chẳng hạn: giá trị lịch sử gắn liền với sự ra đời và trưởng thành của tổ chức, các thế hệ
    nhân viên, xã hội, còn các kiểu dáng kết cấu có thể được coi là phương châm chiến
    lược của tổ chức. Trong xã hội ngày nay, các doanh nghiệp càng chú ý tới kiến trúc,
    diện mạo càng khẳng định được năng lực tài chính của doanh nghiệp cũng như ưu thế
    trước đối thủ.
    Sản phẩm
    Sản phẩm, dịch vụ phát triển đến một mức nào đó sẽ trở thành thương hiệu, là
    biểu tượng lợi nhuận của doanh nghiệp.
    Cơ cấu tổ chức, các phòng ban của doanh nghiệp
    Cơ cấu tổ chức phòng ban là khác nhau ở mỗi công ty. Nó phụ thuộc vào ngành
    nghề kinh doanh của doanh nghiệp, đặc tính của sản phẩm mà doanh nghiệp đó cung
    cấp, phụ thuộc vào tính chất của khách hàng và rất nhiều yếu tố khác. Việc tổ chức
    phòng ban một cách hợp lý sẽ có ảnh hưởng tích cực tới tinh thần làm việc và trách
    nhiệm của tập thể cán bộ công nhân viên đối với công ty.
    Các văn bản quy định nguyên tắc hoạt động của doanh nghiệp
    Tập hợp các văn bản này có thể là các giấy tờ xác nhận quyền hoạt động kinh
    doanh, xác định rõ lĩnh vực hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, cũng có thể là
    văn bản quy định và điều chỉnh hoạt động trong nội bộ doanh nghiệp, quy định chế độ
    lao động, khen thưởng hoặc kỷ luật đối với mọi thành viên trong công ty.
    Lễ nghi và lễ hội hàng năm
    Đây là các hoạt động được dự kiến từ trước và được chuẩn bị kỹ lưỡng dưới hệ
    thống các sự kiện văn hóa – xã hội chính thức, được thực hiện định kỳ hay bất thường
    Thang Long University Library

  23. 13
    nhằm thắt chặt

    mối quan hệ và thường được tổ chức vì lợi ích của những người tham
    dự. Theo đó lễ nghi là những nghi thức trở thành thói quen, được mặc định và sẽ được
    thực hiện khi tiến hành một hoạt động nào đó, nó thể hiện trong đời sống hàng ngày
    chứ không chỉ trong những dịp đặc biệt. Lễ nghi tạo nên nét đặc trưng về doanh
    nghiệp, với mỗi văn hóa thì các lễ nghi có những hình thức khác nhau. Các nghi lễ
    thường được xem như sự tôn vinh văn hóa doanh nghiệp, giúp gợi nhớ và củng cố các
    giá trị văn hóa.
    Biểu tƣợng logo, khẩu hiệu
    Biểu tượng là từ ngữ, vật thể, trạng thái, hành động hay các đặc điểm tạo nên sự
    khác biệt có ý nghĩa đối với cá nhân và nhóm. Bên cạnh biểu tượng, logo và khẩu hiệu
    cũng là hai thứ dễ thấy và cho ta cái nhìn cơ bản về văn hóa doanh nghiệp.
    Logo là một tác phẩm sáng tạo được thiết kế để thể hiện hình tượng về một tổ
    chức, một doanh nghiệp bằng ngôn ngữ nghệ thuật phổ thông. Hình ảnh này thường có
    sức mạnh rất lớn vì chúng hướng sự chú ý của người quan sát vào một chi tiết hay
    điểm nhấn cụ thể, có thể diễn đạt được giá trị chủ đạo mà tổ chức, doanh nghiệp muốn
    tạo ấn tượng, lưu lại hay truyền đạt cho người thấy nó. Đây là biểu trưng có ý nghĩa rất
    lớn nên được các tổ chức, doanh nghiệp coi trọng.
    Nhiều tổ chức sử dụng các câu chữ đặc biệt, khẩu hiệu hay là một ngôn ngữ để
    truyền tải một ý nghĩa cụ thể của nhân viên mình và những người hữu quan. Nó nhắc
    nhở khách hàng về dự tồn tại của doanh nghiệp mà còn chở thành tôn chỉ hoạt động
    của công ty.
    Đồng phục trong doanh nghiệp
    Đồng phục là bộ quần áo được may cùng kiểu dáng, cùng màu sắc và cùng chất
    liệu được mặc bởi các thành viên trong một tổ chức, doanh nghiệp khi tham gia các
    hoạt động trong tổ chức, doanh nghiệp đó theo nội quy, quy định của doanh nghiệp.
    Đồng phục tạo sự chuyên nghiệp, sức mạnh của tập thể mà đồng phục còn khiến
    nhân viên có mục tiêu phấn đấu hơn, tinh thần hăng say làm việc hơn.
    Những câu chuyện và những huyền thoại về tổ chức
    Những câu chuyện huyền thoại về doanh nghiệp được lưu truyền qua các thế hệ
    thành viên bằng cách kể lại. Huyền thoại là những câu chuyện từ những sự kiện có thật
    của tổ chức, được các thành viên trong tổ chức chia sẻ và nhắc lại với những thành
    viên mới, chứa đựng những giá trị và niềm tin trong tổ chức. Những huyền thoại đó
    giúp xây dựng niềm tin trong lòng các thành viên vào sức mạnh của doanh nghiệp.

  24. 14
    Thái độ và

    cung cách ứng xử của các thành viên trong doanh nghiệp
    Trong một công ty luôn có mối quan hệ giữa cấp trên và cấp dưới, giữa các đồng
    nghiệp, giữa công ty và các đối tượng hữu quan. Vì vậy, nhân viên phải biết cách ứng
    xử như thế nào để môi trường làm việc thân thiện và hòa đồng nhất.
     Cung cách ứng xử cấp trên với cấp dưới: Văn hóa ứng xử cấp trên và cấp dưới
    là rất quan trọng. Nó quyết định tính chất mối quan hệ giữa nhân viên và lãnh
    đạo. Nếu xây dựng được mối quan hệ cấp trên và cấp dưới bền chặt thì sự hợp
    tác hai bên vô cùng thuận lợi; ngược lại nếu mối quan hệ đó không bền vững thì
    sẽ tạo rào cản trong công việc, ảnh hưởng không tốt đến các hoạt động của
    doanh nghiệp.
     Cung cách ứng xử của cấp dưới với cấp trên: Cấp dưới cần phải tôn trọng và cư
    xử đúng mực với cấp trên. Làm tốt công việc của mình, nhân viên phải nỗ lực
    hết mình để hoàn thành công việc, chức vụ được giao một cách tốt nhất, không
    ảnh hưởng đến phần việc của người khác.
     Cung cách ứng xử giữa các đồng nghiệp: Trong một doanh nghiệp không chỉ có
    cấp trên và cấp dưới mà còn có mối quan hệ giữa các đồng nghiệp. Trong mối
    quan hệ giữa các thành viên cần phải thân thiện, đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau.
     Chăm sóc khách hàng: Chăm sóc khách hàng là tất cả những gì doanh nghiệp
    cần làm để thỏa mãn nhu cầu và mong đợi của khách hàng. Nếp văn hóa này thể
    hiện trong mọi lĩnh vực như thông tin, giao dịch với khách hàng, thái độ phục
    vụ,…và được nhất quán trong tất cả đội ngũ nhân viên.
    1.2.4.2. Cấp độ 2: Những giá trị được chấp nhận và những quan niệm chung
    Những giá trị đƣợc chấp nhận
    Yếu tố này đề cập đến mức độ chấp nhận, tán đồng hay chia sẻ các giá trị. Doanh
    nghiệp nào cũng có quy định, nguyên tắc, triết lý, chiến lược và mục tiêu riêng, là kim
    chỉ nam cho hoạt động của toàn bộ nhân viên và thường được doanh nghiệp công bố
    rộng rãi ra công chúng. Đây cũng chính là những giá trị được công bố, một bộ phận
    của nền văn hóa doanh nghiệp, có tính hữu hình vì có thể nhận biết và diễn đạt một
    cách rõ ràng và chính xác.
     Tầm nhìn: Là trạng thái trong tương lai của doanh nghiệp muốn đạt tới. Tầm
    nhìn cho thấy mục đích, phương hướng chung để dẫn tới hành động thống nhất.
    Tầm nhìn cho thấy bức tranh toàn cảnh của doanh nghiệp trong tương lai với
    giới hạn về thời gian tương đối dài và có tác dụng hướng mọi thành viên trong
    doanh nghiệp chung sức nỗ lực đạt được trạng thái đó.
    Thang Long University Library

  25. 15
     Sứ mệnh

    và các giá trị cơ bản; giúp doanh nghiệp tìm ra con đường, cách thức
    và các giai đoạn để đi tới tầm nhìn mà doanh nghiệp đã xác định.
     Mục tiêu chiến lược: Trong quá trình tồn tại, hình thành và phát triển, doanh
    nghiệp luôn chịu tác động cả khả quan và chủ quan. Những tác động này có thể
    tạo điều kiện thuận lợi hay thách thức cho doanh nghiệp. Mỗi tổ chức cần xây
    dựng kế hoạch chiến lược để xác định lộ trình và chương trình hành động, tận
    dụng được cơ hội, vượt qua các thách thức để đi tới tương lai, hoàn thành sứ
    mệnh của doanh nghiệp.
    Những quan niệm chung
    Các giá trị ngầm định là niềm tin, nhận thức, suy nghĩ, tình cảm đã ăn sâu vào
    trong tiềm thức của mỗi doanh nghiệp. Các ngầm định là các cơ sở cho các hành động,
    định hướng sự hình thành cho các giá trị trong nhận thức của cá nhân. Hệ thống giá trị
    ngầm định thể hiện qua các mối quan hệ sau:
     Quan hệ giữa con người với con người: Mỗi người và mỗi tổ chức có nhận thức
    khác nhau. Một số cho rằng họ có thể làm chủ được tình huống, tác động của
    môi trường không thể làm thay đổi vận mệnh của họ. Một số khác lại cho rằng
    phải hòa nhập với môi trường, hay tìm cách sao cho có một vị trí an toàn để
    không phải chịu những tác động bất lợi của môi trường. Những tổ chức, cá
    nhân có suy nghĩ tiêu cực thì cho rằng không thể thay đổi những gì mà số phận
    đã an bài, nên đành phải chấp nhận số phận đó. Đây là những tổ chức cá nhân
    có xu hướng an phận không muốn cố gắng.
     Ngầm định về bản chất con người: Các tổ chức khác nhau có quan niệm khác
    nhau về con người. Một số cho rằng bản chất con người là lười biếng, tinh thần
    tự chủ thấp, khả năng sáng tạo kém. Một số tổ chức khác lại cho rằng bản chất
    con người là có tinh thần tự chủ cao, có trách nhiệm và có khả năng sáng tạo
    tiềm ẩn. Trong khi một số tổ chức khác lại đánh giá cao khả năng của người lao
    động, đề cao người lao động và coi đó là chìa khóa của sự thành công. Các
    quan điểm khác nhau dẫn đến những phương pháp quản lý khác nhau và có tác
    động đến nhân viên theo những cách khác nhau.
     Bản chất hành vi con người: Cơ sở của hành vi cá nhân trong tổ chức căn cứ
    vào thái độ, tính cách, nhận thức và sự học hỏi của mỗi người. Bốn yếu tố này
    là những yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến hành vi cá nhân trong tổ chức. Quan
    điểm về bản chất hành vi cá nhân có sự khác nhau giữa phương tây và phương
    đông.

  26. 16
     Bản chất

    sự thật và lẽ phải: Đối với một tổ chức, sự thật và lẽ phải là kết quả
    của một quá trình phân tích, đánh giá theo những quy luật, chân lý đã có. Một
    số tổ chức lại xem sự thật và lẽ phải là quan điểm, ý kiến của người lãnh đạo do
    niềm tin, sự tín nhiệm tuyệt đối với người đứng đầu tổ chức.
    Ngoài ra, chúng được hình thành và tồn tại trong một thời gian dài, ăn sâu vào
    tâm lý của hầu hết các thành viên trong nền văn hóa đó và trở thành điều mặc nhiên
    được công nhận. Để hình thành được các quan niệm chung, một cộng đồng văn hóa
    phải trải qua quá trình hoạt động lâu dài, va chạm và xử lý nhiều tình huống thực tiễn.
    Chính vì vậy, một khi đã hình thành, các quan niệm chung sẽ rất khó bị thay đổi.
    Quan niệm chung bao gồm niềm tin, nhận thức, suy nghĩ và tình cảm có tính vô
    thức, mặc nhiên được công nhận trong doanh nghiệp. Một khi tổ chức đã hình thành
    được quan niệm chung, tức là các thành viên cùng nhau chia sẻ và hành động theo
    quan niệm chung đó, họ sẽ khó chấp nhận những hành vi đi ngược lại.
    1.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quy trình xây dựng văn hóa doanh nghiệp
    1.2.5.1. Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp
    Văn hóa dân tộc
    Văn hóa doanh nghiệp là một nền tiểu văn hóa nằm trong văn hóa dân tộc vì vậy
    sự phản chiếu văn hóa dân tộc vào văn hóa doanh nghiệp là điều tất yếu. Mỗi cá nhân
    trong một doanh nghiệp mang trong mình những nét văn hóa doanh nghiệp đó cũng
    chính là nét văn hóa dân tộc. Tổng hợp những nét nhân cách đó làm nên một phần
    nhân cách của doanh nghiệp, đó là các giá trị văn hóa dân tộc không thể phủ nhận
    được. Có các vấn đề chính tồn tại trong tất cả các nền văn hóa dân tộc cũng như các
    nền văn hóa doanh nghiệp khác nhau là:
     Sự đối lập giữa chủ nghĩa cá nhân và chủ nghĩa tập thể: Trong nền văn hóa mà
    chủ nghĩa cá nhân được coi trọng, quan niệm cá nhân hành động vì lợi ích của
    bản thân hoặc những người thân trong gia đình rất phổ biến. Nền văn hóa mà
    chủ nghĩa tập thể được coi trọng là quan niệm con người theo quan hệ huyết
    thống hay nghề nghiệp thuộc về một tổ chức có liên kết chặt chẽ với nhau,
    trong đó tổ chức chăm lo lợi ích của cá nhân, còn cá nhân phải hành động và
    ứng xử theo lợi ích của tổ chức.
     Sự phân cấp quyền lực: Đây là một thực tế tất yếu bởi trong xã hội không thể có
    các cá nhân giống nhau hoàn toàn về thể chất, trí tuệ và năng lực. Biểu hiện rõ
    nhất của sự phân cấp quyền lực trong một quốc gia là sự chênh lệch về thu nhập
    giữa các cá nhân, mức độ phụ thuộc giữa các mối quan hệ cơ bản trong xã hội.
    Còn trong một công ty, ngoài các biểu hiện như trên thì còn có thể nhận biết sự
    Thang Long University Library

  27. 17
    phân cấp quyền

    lực thông qua các biểu tượng địa vị, việc gặp gỡ lãnh đạo cấp
    cao dễ hay khó…Đi đôi với sự phân cấp quyền lực là sự phân chia trách nhiệm
    giữa các cá nhân. Sự phân cấp quyền lực càng cao thì phạm vi quyền lợi và
    trách nhiệm của từng chức vụ được quy định càng được rõ rang, cụ thể là:
     Tính đối lập giữa nam quyền và nữ quyền: khi nam quyền được đề cao
    trong xã hội, vai trò của giới tính rất được coi trọng. Nền văn hóa chịu sự
    chi phối của các giá trị nam tính truyền thống như sự thành đạt, quyền lực,
    tính quyết đoán, tham vọng…Trong nền văn hóa bị chi phối bởi các giá trị
    nữ quyền thì những điều trên lại có xu hướng bị đảo ngược.
     Tính cẩn trọng: phản ánh mức độ mà nhân viên của những nền văn hóa
    khác nhau chấp nhận các tình thế rối ren hoặc sự bất ổn. Một trong những
    biểu hiện rõ nét của tính cẩn trọng là các suy xét để đưa ra quyết định.
    Trong các công ty, tính cẩn trọng thể hiện rõ ở phong cách làm việc. Những
    nước có tính cẩn trọng cao thì họ có rất nhiều quy tắc thành văn chú trọng
    xây dựng cơ cấu hoạt động hơn, rất chú trọng tính cụ thể hóa, có tính chuẩn
    hóa rất cao và rất ít biến đổi, không muốn chấp nhận rủi ro và có cách cư xử
    quan liêu hơn.
    Môi trƣờng kinh doanh
    Doanh nghiệp hay bất kỳ một thực thể kinh tế nào đều tồn tại và phát triển trong
    một môi trường ổn định, do đó văn hóa doanh nghiệp cũng chịu ảnh hưởng tổng thể
    của các yếu tố thuộc môi trường kinh doanh. Cụ thể, văn hóa doanh nghiệp chịu ảnh
    hưởng sâu sắc từ các yếu tố bên ngoài như: xu hướng toàn cầu hóa, lợi ích người tiêu
    dùng, xu thế tiêu dùng, áp lực cạnh tranh trên thị trường, chính sách của Chính Phủ,
    ngành nghề kinh doanh….
    1.2.5.2. Các yếu tố bên trong doanh nghiệp
    Bô phận lãnh đạo
    Trong quá trình xây dựng và quản lý doanh nghiệp, nhà lãnh đạo sẽ có vai trò
    quyết định trong việc hình thành và phát triển bản sắc riêng của doanh nghiệp. Nhà
    lãnh đạo doanh nghiệp được coi là người tạo ra nét đặc thù của văn hóa doanh nghiệp.
    Trong các nhà lãnh đạo thì người sáng lập doanh nghiệp là người có ảnh hưởng
    quyết định nhất đến việc tạo dựng giá trị văn hóa doanh nghiệp. Những người sáng lập
    doanh nghiệp là người hình thành triết lý kinh doanh, xây dựng phong cách lãnh đạo,
    tạo dựng các giá trị cốt lõi của doanh nghiệp và truyền đạt các triết lý, giá trị cốt lõi đó
    cho các thành viên khác, đảm bảo duy trì các giá trị đó qua nhiều thế hệ khác nhau.

  28. 18
    Giá trị văn

    hóa của một doanh nghiệp có thể thay đổi khi có sự thay đổi về đội
    ngũ lãnh đạo. Cùng với sự thay đổi về cơ cấu tổ chức, đội ngũ nhân sự, chiến lược
    kinh doanh…có thể sẽ dẫn đến sự thay đổi cơ bản về văn hóa doanh nghiệp. Bởi văn
    hóa doanh nghiệp là sự phản chiếu tư tưởng, triết lý kinh doanh của nhà lãnh đạo
    doanh nghiệp nên sự thay đổi văn hóa doanh nghiệp giữa các thế hệ lãnh đạo là một tất
    yếu khách quan.
    Tuy nhiên, sự thay đổi cơ bản giá trị văn hóa doanh nghiệp có thể dẫn đến nhiều
    sự thất bại hơn là sự thành công. Thực tế đã chứng minh nhiều doanh nghiệp trên thế
    giới có thể trường tồn là do họ xây dựng và giữ gìn được các giá trị và mục tiêu cốt lõi.
    Nói cách khác, văn hóa doanh nghiệp tại các doanh nghiệp này đã được các thế hệ lãnh
    đạo kế cận giữ gìn qua nhiều thế hệ.
    Quy mô của doanh nghiệp
    Quy mô của doanh nghiệp ảnh hưởng rất lớn đến mô hình văn hóa doanh nghiệp
    muốn theo đuổi. Chẳng hạn, với bốn mô hình văn hóa của Trompenaars, thì các doanh
    nghiệp có quy mô nhỏ thường ưu tiên sử dụng mô hình văn hóa gia đình và mô hình lò
    ấp trứng còn các doanh nghiệp lớn có cơ cấu chặt chẽ thường thích hợp với mô hình
    Effiel hay tên lửa dẫn đường.
    Lịch sử hình thành và phát triển của doanh nghiệp
    Lịch sử hình thành và phát triển của doanh nghiệp là cả một quá trình lâu dài và
    sự nỗ lực xây dựng và vun đắp cho doanh nghiệp. Đó là niềm tự hào cho các thành
    viên trong doanh nghiệp và trở thành những giai thoại còn sống mãi cùng sự tồn tại và
    phát triển của doanh nghiệp.
    Ngành nghề kinh doanh
    Ngành nghề kinh doanh có tác động rất lớn tới sự xây dựng và phát triển văn hóa
    của mỗi doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp tham gia vào ngành nghề kinh doanh khác
    nhau, họ sẽ có cách ứng xử khác nhau, từ đó có chuẩn mực và giá trị khác nhau. Và
    những đặc trưng đó có thể trở thành biểu tượng của doanh nghiệp, thành đặc điểm
    khiến mọi người dễ nhận và dễ nhớ nhất.
    Những giá trị văn hóa học hỏi đƣợc
    Trong quá trình hình thành và phát triển, có rất nhiều yếu tố khác tác động đến sự
    hình thành, phát triển hay thay đổi văn hóa doanh nghiệp, những yếu tố này được các
    nhà lãnh đạo doanh nghiệp, từng thành viên hay tập thể học hỏi dựa vào kinh nghiệm
    của mình. Chúng được hình thành một cách vô thức và ảnh hưởng đến văn hóa doanh
    nghiệp theo hai chiều hướng cả tích cực và tiêu cực. Những giá trị học hỏi được bao
    gồm:
    Thang Long University Library

  29. 19
    Những giá trị

    văn hóa được tiếp nhận trong quá trình giao lưu với các nền văn
    hóa khác. Cùng với quá trình toàn cầu hóa kinh tế, các giá trị văn hóa trên thế giới
    được giao thoa với nhau, các thành viên của các dân tộc khác nhau có thể học hỏi lẫn
    nhau những giá trị văn hóa của dân tộc khác để làm phong phú thêm văn hóa của dân
    tộc mình. Xét trong phạm vi một doanh nghiệp, chẳng hạn sự đa dạng về nguồn gốc
    lao động cũng có thể làm thay đổi văn hóa của một doanh nghiệp. Ngày nay, một công
    ty Mỹ mang văn hóa Nhật Bản hay một công ty Nhật Bản mang văn hóa Mỹ không có
    gì là quá xa lạ.
    Rất nhiều doanh nghiệp lúc hình thành thì nó chưa định hình rõ ràng các giá trị
    văn hóa, nhưng qua thời gian các giá trị văn hóa được hình thành một cách tự phát
    thông qua những kinh nghiệm tập thể khi xử lý các vấn đề chung, sau đó được phổ
    biến trong toàn doanh nghiệp và được truyền lại cho các thế hệ sau và trở thành các giá
    trị truyền thống. Đây cũng là một dạng của những giá trị văn hóa học hỏi được.
    Ngoài ra, còn rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành văn hóa doanh
    nghiệp như khách hàng, đối tác và đối thủ cạnh tranh, chế độ đãi ngộ, hệ thống quản lý
    và chia sẻ thông tin, các nguồn nhân lực, công nghệ, sản phẩm của doanh nghiệp.
    1.2.6. Quy trình xây dựng văn hóa doanh nghiệp
    Văn hóa doanh nghiệp thường được hình thành theo sự hình thành của doanh
    nghiệp và doanh nghiệp nào cũng có văn hóa của riêng mình. Tuy nhiên, văn hóa được
    hình thành một cách tự phát trong doanh nghiệp có thể không phải là văn hóa mạnh,
    thích nghi hay giống với văn hóa mà công ty muốn đặt dược. Vì vậy doanh nghiệp có
    thể tiến hành các bước cơ bản sau để xây dựng văn hóa mang bản sắc riêng cho doanh
    nghiệp là:
    Bƣớc 1: Phổ biến kiến thức chung
    Phổ biến kiến thức chung là bước chuẩn bị quan trọng cho quá trình xây dựng
    văn hóa doanh nghiệp. Nếu chỉ có ban lãnh đạo hiểu về văn hóa doanh nghiệp là chưa
    đủ mà phải tất cả nhân viên đều hiểu và thấy được lợi ích của văn hóa doanh nghiệp thì
    việc xây dựng văn hóa doanh nghiệp mới hiệu quả.
    Ở giai đoạn này, doanh nghiệp tập trung phổ biến kiến thức chung về văn hóa
    doanh nghiệp như khái niệm, các cấp độ, tác động của văn hóa doanh nghiệp…cho tất
    cả các nhân viên của doanh nghiệp, từ lãnh đạo cấp cao đến toàn thể nhân viên của các
    phòng ban biết. Doanh nghiệp có thể tổ chức các hoạt động để phổ biến các kiến thức
    này như thuê tổ chức, chuyên gia hoặc doanh nghiệp tự giảng dạy các khóa học, buổi
    nói chuyện, hội thảo về văn hóa, phát động các cuộc thi tìm hiểu và nêu ý tưởng về
    văn hóa doanh nghiệp…

  30. 20
    Bƣớc 2: Định

    hình văn hóa doanh nghiệp
    Đây là một bước quan trọng trong quá trình xây dựng văn hóa doanh nghiệp. Ở
    giai đoạn này, doanh nghiệp xác định nội dung cụ thể của các yếu tố cấu thành nên văn
    hóa doanh nghiệp, đó chính là thứ tạo ra bản sắc văn hóa riêng để doanh nghiệp đạt
    được mục tiêu của mình và quảng bá ra công chúng. Cụ thể, doanh nghiệp phải xác
    định được triết lý kinh doanh và các giá trị cốt lõi, chuẩn mực, các giai thoại, lễ nghi,
    biểu tượng, các yếu tố hữu hình…Trong đó, giá trị văn hóa là nội dung quan trọng
    nhất, có ảnh hưởng quyết định tới toàn bộ các nội dung xây dựng văn hóa khác.
    Trong giai đoạn này, người lãnh đạo công ty có vai trò rất lớn, tạo ra sự thành
    công hay thất bại trong việc xây dựng văn hóa doanh nghiệp. Nếu người lãnh đạo
    doanh nghiệp xác định các giá trị, chuẩn mực văn hóa phù hợp với mục tiêu của doanh
    nghiệp và môi trường kinh doanh thì sẽ tạo bước đà thúc đẩy cho sự phát triển bền
    vững của doanh nghiệp. Để định hình thành công, doanh nghiệp phải tự mình hoặc kết
    hợp với các chuyên gia tư vấn thực hiện nhưng không nên thuê hoàn toàn các đối tác
    thực hiện.
    Bƣớc 3: Triển khai xây dựng
    Doanh nghiệp cần tiến hành từng bước nhưng đồng bộ và kiên trì các hoạt động
    tuyên truyền các nội dung của văn hóa doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể tạo điều
    kiện cho các thành viên thực hiện một cách tự nguyện hoặc tiến hành một số biện pháp
    bắt buộc để tạo thói quen thực hiện theo đúng văn hóa mong muốn. Bên cạnh đó,
    doanh nghiệp có thể thực hiện việc thay đổi các yếu tố hữu hình như kiến trúc văn
    phòng, nơi làm việc, biểu tượng, đồng phục, thẻ nhân viên…sao cho phù hợp với văn
    hóa của mình. Giai đoạn này giúp hình thành những đặc trưng văn hóa doanh nghiệp,
    làm cho các nhân viên nhận biết các giá trị văn hóa của doanh nghiệp mình.
    Bƣớc 4: Ổn định và phát triển văn hóa
    Sau khi định hình và tuyên truyền văn hóa xong, tạo ra được bản sắc văn hóa
    riêng là doanh nghiệp đã xây dựng thành công văn hóa doanh nghiệp. Tuy nhiên, để có
    thể tạo lợi thế cạnh tranh bền vững, tạo ra sự trường tồn cho doanh nghiệp, doanh
    nghiệp phải thực hiện các biện pháp duy trì văn hóa và liên tục đánh giá, thay đổi văn
    hóa cho phù hợp với môi trường. Doanh nghiệp cần thường xuyên tổ chức các hoạt
    động tuyên truyền nội bộ, quảng bá ra bên ngoài, tôn vinh những cá nhân , tập thể,
    những hành vi phù hợp với văn hóa doanh nghiệp. Bên cạnh đó, doanh nghiệp phải
    thường xuyên cập nhật thông tin, đánh giá môi trường kinh doanh và môi trường nội
    bộ để tiếp tục duy trì, thay đổi văn hóa cho phù hợp, xóa bỏ, thay thế những yếu tố văn
    hóa không còn phù hợp với môi trường mới.
    Thang Long University Library

  31. 21
    KẾT LUẬN CHƢƠNG

    1
    Văn hóa doanh nghiệp là toàn bộ các giá trị văn hóa được gây dựng nên trong
    suốt quá trình tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp, trở thành các giá trị, các
    quan niệm và tập quán, truyền thống ăn sâu vào hoạt động doanh nghiệp ấy và chi phối
    tình cảm, nếp suy nghĩ và hành vi của các thành viên của doanh nghiệp trong việc theo
    đuổi và thực hiện các mục đích chung.
    Văn hóa doanh nghiệp được biểu hiện ở 2 cấp độ: Những quá trình và cấu trúc
    hữu hình, những giá trị được chấp nhận và những quan niệm chung. Để hiểu được văn
    hóa doanh nghiệp cần phải đi sâu tìm hiểu cả 2 cấp độ của văn hóa doanh nghiệp trong
    đó quan trọng nhất là những quan niệm chung chi phối suy nghĩ, nhận thức và hành
    động của doanh nghiệp và nhân viên, là nguồn gốc của bản chất văn hóa doanh nghiệp.
    Có mối liên hệ mật thiết giữa 2 cấp độ của văn hóa và đồng thời với các phương tiện
    thể hiện ra văn hóa: phong cách ứng xử, giao tiếp, ra quyết định và phong cách làm
    việc.
    Xây dựng văn hóa doanh nghiệp trải qua 4 bước, đầu tiên là phổ biến kiến thức
    chung, sau đó công ty phải định hình văn hóa doanh nghiệp, triển khai xây dựng và
    cuối cùng là ổn định và phát triển văn hóa.
    Văn hóa dân tộc có ảnh hưởng to lớn đến việc hình thành bản sắc văn hóa riêng,
    đặc thù cho văn hóa doanh nghiệp trong thời đại hội nhập ngày nay. Trong các tập
    đoàn quốc gia, văn hóa doanh nghiệp bao gồm văn hóa cốt lõi mang tính chất thống trị
    và văn hóa thành phần. Văn hóa thống trị có tính chất quyết định văn hóa của tập đoàn,
    văn hóa thành phần phát triển phù hợp với tính cách dân tộc, vị trí địa lý của quốc gia
    mà tập đoàn đa quốc gia đang hoạt động.
    Văn hóa doanh nghiệp là tài sản vô hình của doanh nghiệp, có vai trò to lớn trong
    sự nghiệp phát triển của doanh nghiệp, là nền tảng, là mục tiêu, là động lực và là hệ
    điều tiết của sự phát triển; là bản sắc, thương hiệu của doanh nghiệp. Xuất phát điểm
    của doanh nghiệp rất cao nếu doanh nghiệp được xây dựng trên nền tảng văn hóa.
    Vai trò, phẩm chất, năng lực của người lãnh đạo là yếu tố quan trọng trong việc
    xây dựng, duy trì và phát huy văn hóa doanh nghiệp. Bên cạnh đó là vai trò, sức mạnh
    của chuẩn mực, các giá trị, sự nỗ lực, đồng thuận của toàn thể nhân viên trong quá
    trình này. Và việc xác định một cách rõ ràng quy trình xây dựng văn hóa doanh nghiệp
    cũng rất quan trọng, nó quyết định thành bại trong việc xây dựng văn hóa doanh
    nghiệp của công ty.

  32. 22
    CHƢƠNG 2. THỰC

    TRẠNG XÂY DỰNG VĂN HÓA DOANH NGHIỆP TẠI
    CÔNG TY TNHH ĐỨC DƢƠNG
    2.1. Khái quát về Công ty TNHH Đức Dƣơng
    2.1.1. Giới thiệu chung về Công ty TNHH Đức Dương
    Tên công ty : Công ty TNHH Đức Dương
    Tên giao dịch : DUC DUONG CO.LTD
    Địa chỉ : khu 2, Thị Trấn Minh Tân, Huyện Kinh Môn, Hải Dương
    Fax : 03203520193
    Điện thoại : 03203821374
    Công ty được thành lập : 01/07/2002
    Công ty được cấp giấy phép kinh doanh ngày 28/06/2002
    Mã số thuế : 0800263544
    Đại diện công ty : Nguyễn Đức Tâm
    Vốn điều lệ : 150.000.000.000
    Vốn pháp định : 6.000.000.000
    2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Đức Dương
    Công ty thành lập theo giấy phép kinh doanh ngày 28 tháng 06 năm 2002, có
    giấy chứng nhận đăng kí thuế số 0800263544 ngày 28/06/2002.
    Khi mới thành lập, công ty hoạt động với quy mô nhỏ và hoạt động đầu tư diễn
    ra chậm với một dự án đầu tiên là dự án khu đo thị Minh Tân. Sau khi hoàn thành đầu
    tư dự án này, công ty đã đẩy mạnh tìm kiếm thị trường và xây dựng thêm nhiều dự án
    do công ty đầu tư hoặc nhận thi công cho đối tác. Vào năm 2013, Công ty đã bỏ vốn
    đầu tư 2 dự án khu dân cư, dịch vụ, thương mại, văn hóa, thể thao Minh Tân – Kinh
    Môn – Hải Dương (hay còn gọi là khu đô thị Minh Tân) và dự án trung tâm thương
    mại, chợ dân sinh và dân cư phía Nam Hải Hà – thị trấn Quảng Hà – Móng Cái –
    Quảng Ninh. Đồng thời công ty đã kí kết 2 hợp đồng xây dựng 2 dự án là dự án khu
    biệt thự và khách sạn phía Tây cầu Bãi Cháy – Hạ Long – Quảng Ninh và dự án khu
    dân cư xã Hồng Phong – Đông Triều – Quảng Ninh. Đến nay công ty cũng đã đạt
    được những thành tựu nhất định với những khoản lợi nhuận cao. Bên cạnh đó công ty
    còn đạt được những thành tích tốt như: được UBND tỉnh Hải Dương, Hội doanh
    nghiệp trẻ tỉnh Hải Dương và một số tổ chức khác chứng nhận và tặng bằng khen. Qua
    đó có thể thấy vị trí của công ty trên thị trường kinh doanh bất động sản trong tỉnh Hải
    dương và trên thị trường cả nước, khẳng định sự phát triển vững bền và trường tồn
    cùng thời gian của công ty.
    Thang Long University Library

  33. 23
    Trong quá trình

    hoạt động và phát triển, công ty đã đạt được không ít các danh
    hiệu thi đua do Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương và nhiều tổ chức khác chứng nhận và
    khen tặng. Sau đây là một số danh hiệu mà công ty đã đạt được:
    Ban chấp hành Công đoàn ngành công nghiệp Hải Dương chứng nhận Công doàn
    Công ty TNHH Đức Dương: Đạt tiêu chuẩn công đoàn cơ sở vững mạnh năm 2005
    theo quyết định số 73 ngày 22/12/2005.
    Ban tổ chức chương trình nghệ thuật đặc biệt “Người là niềm tin tất thắng” – tạp
    chí truyền hình Ban văn nghệ đài truyền hình Việt Nam và công ty văn hóa – thông tin
    Thăng Long – tặng kỉ niệm chương cảm ơn Công ty TNHH Đức Dương là nhà đồng
    tài trợ đồng thời cảm ơn Giám đốc Công ty TNHH Đức Dương là Ông Nguyễn Đức
    Tân đã đóng góp vào thành công chương trình “Người là niềm tin tất thắng” kỷ niệm
    113 năm ngày sinh của chủ tịch Hồ Chí Minh 19/05/1890 – 19/05/2005.
    Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương tặng bằng khen cho Ông Nguyễn Đức Tâm –
    Giám đốc Công ty TNHH Đức Dương đã có thành tích xuất sắc trong hoạt động Hội
    và các hoạt động xã hội trên địa bàn 5 năm từ năm 2003 đến năm 2008 theo quyết định
    số 3619/QĐ – UBND.
    Hội doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Hải Dương chứng nhận công ty TNHH Đức
    Dương là Hội viên chính thức của Hội doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Hải Dương với
    số hội viên là 229 – chứng nhận ngày 14/04/2008.
    Ủy ban nhân dân huyện Kinh Môn – tỉnh Hải Dương tặng giấy khen công ty
    TNHH Đức Dương – Đơn vị có thành tích đóng góp vảo các loại quỹ là làm tự thiện
    xã hội ngày 13/10/2008.
    Ủy ban trung ương Hội doanh nhân trẻ Việt Nam tặng bằng khen cho Ông
    Nguyễn Đức Tâm – Ủy viên ban Hội doanh nhân trẻ Việt Nam đã có thành tích xuất
    sắc trong công tác Hội và phong trào doanh nhân trẻ 2010.
    Đến nay, sau 13 năm hoạt động, Công ty TNHH Đức Dương đã gặt hái được rất
    nhiều thành công, công ty hoạt động trải khắp các tỉnh đông Bắc Bộ như Hải Dương,
    Quảng Ninh, Hải Phòng…Tạo được niềm tin nơi khách hàng, có uy tín trên thị trường
    cũng những thành quả được xã hội công nhận. Đồng thời góp nhiều cho sự phát triển
    kinh tế tỉnh Hải Dương, được công nhận là cơ sở Đoàn vững mạnh, là công ty đóng
    góp vào quỹ và làm từ thiện, đồng thời là hội viên chính thức của Hội doanh nghiệp
    nhỏ và vừa tỉnh Hải Dương. Công ty TNHH Đức Dương đã, đang và sẽ luôn giữ vững
    các danh hiệu thi đua của mình trên thị trường BĐS, đồng thời sẽ cố gắng phát triển
    hơn nữa để đạt được nhiều thành tích, giành được nhiều danh hiệu thi đua mang tầm
    xứng đáng với tiềm năng và sự nỗ lực của toàn công ty.

  34. 24
    2.1.3. Các lĩnh

    vực kinh doanh
     Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi; mua bán
    và chế biến khoáng sản.
     Mua bán vật liêu xây dựng (đá, đất, gạch, ngói, cát sỏi, sắt thép Clinker, xi
    măng)
     Kinh doanh hạ tầng khu đô thị, xây dựng đường dây tải điện và trạm biến thế
    đến 35 KV
     Kinh doanh dịch vụ khách sạn, nhà hàng ăn uống, giải khát; dịch vụ vui chơi
    giải trí, sân thể thao bể bơi, dịch vụ massage.
    2.1.4. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của các phòng ban của Công ty
    TNHH Đức Dương
    2.1.4.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức
    Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Đức Dƣơng
    (Nguồn: Phòng tổ chức – hành chính)
    Các ban
    quản lý
    dự án
    Phòng kế
    hoạch
    đầu tư
    Phòng kế
    toán tài
    chính
    Đội thiết
    bị thi công
    Các đội
    kĩ thuật
    Các đội
    xây dựng
    Phòng kinh
    doanh và quản
    lý nhà đất
    Phòng
    bảo vệ
    PHÓ GIÁM ĐỐC
    Phòng tổ chức
    – hành chính
    GIÁM ĐỐC
    Thang Long University Library

  35. 25
    2.1.4.2. Chức năng

    nhiệm vụ của các phòng ban
     Giám đốc:
     Xây dựng chiến lược và kế hoạch phát triển doanh nghiệp cũng như những
    kế hoạch dài hạn và ngắn hạn;
     Hàng năm tổ chức thực hiện kế hoạch, các phương án kinh doanh;
     Tổ chức điều hành mọi hoạt động của công ty và chịu trách nhiệm về kết
    quả kinh doanh của toàn công ty.
     Phó giám đốc: có chức năng trợ lý giám đốc, giúp giám đốc điều hành hoạt
    động của công ty theo sự phân công của giám đốc.
     Phòng kinh doanh và quản lý nhà đất:
     Có chức năng lập các kế hoạch kinh doanh và triển khai thực hiện kế hoạch,
    thiết lập, giao dịch trực tiếp với hệ thống khách hàng, hệ thống đối tác, thực
    hiện hoạt động bán hàng tới các khách hàng nhằm mang lại doanh thu cho
    công ty.
     Phối hợp với các bộ phận liên quan đến như kế toán, quản lý dự án,…nhằm
    mang đến các dịch vụ đầy đủ nhất cho khách hàng.
     Dự báo thường xuyên về cung cầu, giá cả hàng hóa trên thị trường BĐS
    trong phạm vi toàn quốc nhằm phục vụ cho hoạt động xây dựng, kinh
    doanh của công ty.
     Phòng kế hoạch đầu tư:
     Lập hồ sơ dự thầu, lập dự toán, bóc tách dự toán và thẩm định dự toán;
     Lập dự án đầu tư, mở rộng sản xuất, kinh doanh ngắn hạn, dài hạn, quản lý
    các dự án đầu tư đã và đang thực hiện đảm bảo hiệu quả nhất;
     Lập các dự án, phương án kinh doanh, liên kết, hợp tác với các đối tác trong
    và ngoài nước thuộc lĩnh vực đầu tư kinh doanh;
     Quan hệ đối ngoại, tìm kiếm, xây dựng kế hoạch các dự án xây dựng công
    trình giao thông, xây dựng công nghiệp, xây dựng khu đô thị, khu dân cư,
    khách sạn…
     Giao cho các đơn vị đội thi công, triển khai thực hiện hợp đồng thi công;
     Theo dõi kế hoạch thi công, chất lượng công trình, quản lý nguồn nhân lực,
    quản lý máy móc thiết bị, phương tiện vận tải và các chi phí khác;
     Trình giám đốc duyệt các dự án đầu tư của công ty.

  36. 26
     Phòng kế

    toán tài chính:
     Quản lý toàn bộ tài sản (vô hình và hữu hình của công ty): hàng hóa, tiền tệ,
    vốn, các khoản thu chi, tiền lương của cán bộ công nhân viên trong công ty;
     Định hướng xây dựng kế hoạch về công tác tài chính ngắn hạn, dài hạn, tìm
    các biện pháp thu hút nguồn vốn.
     Quản lý chặt chẽ các nguồn vốn đầu tư của công ty, cân đối và sử dụng
    nguồn vốn hợp lý, có hiệu quả;
     Báo cáo định kỳ quyết toán tài chính, báo cáo nhanh mọi hoạt động sản
    xuất kinh doanh để giám đốc kịp thời điều chỉnh;
     Tham gia thẩm định các dự án đầu tư dài hạn, đầu tư bổ xung mở rộng sản
    xuất kinh doanh;
     Kiểm tra chứng từ thanh quyết toán của công ty đảm bảo đúng nguyên tắc
    quản lý tài chính của nhà nước trước khi trình giám đốc duyệt;
     Trình duyệt lương hàng tháng của cán bộ công nhân viên đảm bảo chính
    xác và đúng kỳ hạn; Lưu giữ hồ sơ, các chứng từ gốc liên quan đến các
    nghiệp vụ kinh tế của công ty.
     Các ban quản lý dự án: Các ban quản lý dự án được thành lập theo từng dự án
    của công ty. Các ban quản lý dự án có nhiệm vụ lập kế hoạch, quản lý chất
    lượng các công trình xây dựng, theo dõi đôn đốc thanh quyết toán, xác nhận
    khối lượng thi công cho các đội thi công, hướng dẫn thi công xây lắp các dự án,
    công trình.
     Phòng tổ chức hành chính: Phòng tổ chức hành chính có chức năng tham mưu
    cho giám đốc và chịu trách nhiệm làm đầu mối, chủ trì tổ chức triển khai thực
    hiện và quản lý công tác xây dựng, quy hoạch hoạt dộng và phát triển tổ chức
    và công tác cán bộ của công ty theo quy định của pháp luật, của công ty. Chịu
    trách nhiệm tổ chức triển khai, quản lý tổng hợp và thống nhất công tác hành
    chính trong công ty.
     Phòng bảo vệ: Bảo vệ an toàn, an ninh trật tự trong phạm vi mặt bằng của công
    ty. Bảo vệ tài sản của công ty, tài sản của cán bộ công nhân viên. Phân công bố
    trí lực lượng thường trực trong phạm vi quản lý của công ty 24/24. Kiểm tra
    giám sát vật tư hàng hóa, máy móc thiết bị…làm tốt công tác thường trực
    phòng chống cháy nổ của công ty. Được quyền khám xét tư trang của cán bộ
    công nhân viên ra vào công ty nếu thấy nghi ngờ trộm cắp tài sản hoặc đưa vào
    công ty những chất cháy nổ, thuốc cấm…
    Thang Long University Library

  37. 27
    Nhận xét:
    Nhìn chung

    về cơ cấu tổ chức công ty đã bố trí và xắp xếp hợp lý nhân viên trong
    công ty vào những vai trò, những công việc phù hợp. Các nhân viên có kỹ năng
    chuyên môn phù hợp với từng bộ phận, nhiệm vụ mình được giao để tạo được những
    mục tiêu hoạt động của tổ chức. Nhưng các phòng ban còn chưa hợp tác chặt chẽ với
    nhau và số lượng nhân viên còn chưa đáp ứng được hết các công việc trong các phòng,
    công ty nên điều chỉnh số lượng nhân viên.
    2.1.5. Đặc điểm nhân sự của công ty TNHH Đức Dương
    Công ty TNHH Đức Dương để đạt được những thành quả như ngày hôm nay
    không thể không kể đến công lao của những nhân viên của công ty. Đó là nguồn lực
    lao động chính đang ngày đêm nỗ lực xây dựng và phát triển công ty vì vậy để có cái
    nhìn tổng quát lao dộng trong công ty sẽ thể hiện qua các mặt sau đây:
    Bảng 2.1. Cơ cấu lao động theo giới tính năm 2012 – 2014
    Giới tính Số lƣợng (ngƣời) Tỷ lệ (%)
    Nam 150 85,71%
    Nữ 25 14,29%
    Tổng cộng 175 100%
    (Nguồn: Phòng tổ chức – hành chính )
    Công ty TNHH Đức Dương hiện tại có 175 nhân viên. Trong đó số nhân viên
    nam chiếm tỷ trọng là 85,71% con hơn so với số nhân viên nữ bởi tỷ trọng số nhân
    viên nữ chỉ chiếm 14,29%. Công ty có sự chênh lệch lao động về giới tính như vậy bởi
    công ty chủ yếu kinh doanh về bất động sản, xây dựng…nên số nhân viên nam cao
    hơn hẳn số nhân viên nữ, các nhân viên nữ chủ yếu chỉ làm việc trong các lĩnh vực văn
    phòng.
    Bảng 2.2. Cơ cấu lao động theo trình độ tại năm 2012 – 2014
    Trình độ Số lƣợng (ngƣời) Tỷ lệ (%)
    Đại học và trên đại học 105 60%
    Cao đẳng và trung cấp 70 40%
    Trung tâm dạy nghề 0 0%
    Tổng 175 100%
    (Nguồn: Phòng tổ chức – hành chính)

  38. 28
    Từ bảng có

    thể thấy Công ty TNHH Đức Dương có nguồn lao động với trình độ
    cao thể hiện qua số lượng nhân viên có trình độ đại học và trên đại học chiếm tỷ trọng
    cao nhất với 60% tổng số nhân viên, cao đẳng và trung cấp chiếm 40% và không có
    nhân viên nào có trình độ từ trung tâm dạy nghề. Nhân viên trong công ty đều có trình
    độ cao, có kiến thức chuyên sâu rất phù hợp với mô hình kinh doanh của công ty là về
    bất động sản, xây dựng…bởi các ngành này cần đòi hỏi phải có kiến thức vững chắc,
    am hiểu ngành nghề. Từ bảng có thể thấy công ty rất chú trọng trong việc tuyển dụng
    những nhân viên có trình độ cao để giúp công ty phát triển mạnh hơn.
    2.1.6. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Đức Dương
    2012 – 2014
    Bảng 2.3. Bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2012 – 2014 của
    Công ty TNHH Đức Dƣơng
    Đơn vị tính: VNĐ
    STT
    Năm
    2012 2013 2014
    Chênh lệch
    2012 -2013
    (%)
    Chênh lệch
    2013 -2014
    (%)Chỉ tiêu
    1 Doanh thu 20.952.245.909 71.987.461.603 143.472.160.353 243,58% 99,30%
    2 Tổng chi phí 20.153.414.523 71.396.863.080 143.273.993.404 254,27% 100,67%
    3 Lợi nhuận 798.831.386 590.598.523 198.166.949 (26,07%) (66,45%)
    (Nguồn: Phòng kế toán tài chính)
    Nhận xét:
    Từ bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2012 – 2014của Công ty
    TNHH Đức Dương có thể thấy doanh thu qua các năm của công ty tăng rất nhiều so
    với các năm trước, bên cạnh đó tổng chi phí cũng tăng mạnh. Điều đó sẽ được chứng
    minh trong một số dẫn chứng sau:
     Doanh thu: Năm 2013 doanh thu của công ty tăng 51.035.215.694 đồng, tương
    ứng là tăng 243,58% so với năm 2012 và doanh thu năm 2014 của công ty tiếp
    tục tăng 71.484.698.750 đồng, tương đương tăng 99,30% so với năm 2013. Do
    doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty tăng cao trong khi đó các
    khoản giảm trừ của công ty lại bằng 0 nên doanh thu thuần tăng mạnh. Các
    khoản giảm trừ bằng 0 là do công ty đã cung cấp những sản phẩm, dịch vụ tốt
    nhất nên không xảy ra tình trạng phải giảm giá hay trả lại hàng vì vậy doanh thu
    thuần của công ty năm 2013 tăng mạnh, đây là một động lực rất lớn đối với
    công ty.
    Thang Long University Library