Bài 4. Trung Quốc thời phong kiến – Lịch sử 7 – Lê Thị Hường – Thư viện Giáo án điện tử

Tài liệu chưa được thẩm định)
Nguồn:
Người gửi: Lê Thị Hường
Ngày gửi: 12h:27′ 07-12-2022
Dung lượng: 2.3 MB
Số lượt tải: 0

Số lượt thích:

0 người

12h:27′ 07-12-20222.3 MB

Ngày soạn: 8/10/2022
Ngày giảng: /10/2022
CHƯƠNG II: TRUNG QUỐC VÀ ẤN ĐỘ THỜI TRUNG ĐẠI
Period 8 – Unit 4: TRUNG QUỐC TỪ THẾ KỈ VII ĐẾN GIỮA THẾ KỈ XIX
I/ Mục tiêu:
1/ Năng lực: Lập sơ đồ tiến trình phát triển của Trung Quốc từ thế kỉ VII đến giữa
thế kỉ XIX (các thời Đường, Tống, Nguyên, Minh, Thanh). Nêu được những nét
chính về sự thịnh vượng của Trung Quốc dưới thời Đường. Mô tả được sự phát triển
kinh tế dưới thời Minh – Thanh. Giới thiệu và nhận xét được những thành tựu chủ
yếu của văn hoá TQ từ thế kỉ VII đến giữa thế kỉ XIX (Nho giáo, sử học, kiến trúc,
…)
2/ Phẩm chất:
– Giúp HS hiểu được Trung Quốc là một quốc gia phong kiến lớn, điển hình ở
phương Đông đồng thời là một nước láng giềng gần gũi của Việt Nam, có ảnh hưởng
không nhỏ tới quá trình phát triển lịch sử Việt Nam.
– Yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực. Có ý thức tôn trọng và học hỏi cái hay, cái
đẹp trong những thành tựu tiêu biểu của Trung Quốc.
* Yêu cầu đối với học sinh khá, giỏi:
– Hiểu và đánh giá được triều đại đánh dấu sự hình thành phát triển của chế độ phong
kiến ở Trung Quốc. Phân tích khai thác kênh hình, lập niên biểu, nhận xét, đánh giá
về các triều đại phong kiến Trung Quốc.
– Hiểu được những thành tựu văn hóa tiêu biểu của Trung Quốc. Nhận xét, đánh giá
một số ảnh hưởng của văn hóa Trung Quốc đối với Việt Nam.
II/ Thiết bị dạy học và học liệu
1/ Giáo viên:
– Một số tranh ảnh, lược đồ (Trung Quốc thời phong kiến) được phóng to (để trình
chiếu), một số mẩu chuyện lịch sử tiêu biểu gắn với nội dung bài học;
– Máy tính, máy chiếu.
2/Học sinh: Chuẩn bị bài theo yêu cầu của GV
III/ Tiến tình dạy học
1/ Ổn định tổ chức
2/ Kiểm tra: 10 phút
H1. Trình bày nội dung và tác động của phong trào Cải cách tôn giáo?
H2. Nếu em là một người dân sống ở thời kì này, em có đồng tình và hưởng ứng các
nhà cải cách tôn giáo không? Vì sao?
Đáp án:
1. Nội dung và tác động của phong trào Cải cách tôn giáo:
2. Đồng tình và hưởng ứng bởi những nội dung tiến bộ của cuộc cải cách; không
đồng tình vì những nội dung ủng hộ việc làm giàu của g/c tư sản không đảm bảo giải
phóng cho người lao động…
3/ Bài mới
Hoạt động của GV và HS
Hoạt động 1: Khởi động (3′)

Nội dung

a. Mục tiêu: Tạo hứng thú học tập cho HS. Biết
được hiểu biết hiện tại và những điều muốn khám phá
của HS về Trung Quốc TK VII – TK XIX
b. Tổ chức thực hiện
– GV cho HS xem 1 số hình ảnh về đất nước Trung
Quốc và đặt câu hỏi cho HS: những hình ảnh trên
giúp em gợi nhớ tới đất nước nào?
– HS trình bày – GV giới thiệu bài mới: Dân tộc
Trung Hoa có một lịch sử lâu đời, trải qua hàng
nghìn năm với nhiều triều đại nối tiếp nhau trong
thời phong kiến. Có triều đại đạt được sự toàn
thịnh trên các mặt chính trị, kinh tế; có triều đại
sớm suy vong. Song các triều đại đó đã có những
đóng góp to lớn vào nền văn minh chung của đất
nước này, có ảnh hưởng đến những quốc gia lân
cận và toàn nhân loại, nhất là nền văn hóa. Trong
bài học này, chúng ta sẽ cùng khám phá.
1. Tiến trình phát triển của
Hoạt động 2:
a. Mục tiêu: Lập sơ đồ tiến trình phát triển của lịch sử Trung Quốc từ thế kỷ
Trung Quốc từ thế kỉ VII đến giữa thế kỉ XIX (các VII đến giữa thế kỷ XIX
thời Đường, Tống, Nguyên, Minh, Thanh).
b. Tổ chức thực hiện
HSHĐCN=2′: Đọc thầm thông tin mục 1 SGK/tr
25 và TLCH
H. Vẽ trục thời gian thể hiện tiến trình phát triển
của lịch sử Trung Quốc từ thế kỳ VII đến giữa thế
kỳ XIX ?
– HS chia sẻ.
Lịch sử Trung Quốc từ thế
– GV nhận xét, chốt KT
kỷ VII đến giữa thế kỷ XIX đó
là sự thành lập, phát triển và
suy vong của các triều đại
phong kiến:
– Thời Đường (618 – 907);
– Thời kì Ngũ đại (907 – 960);
– Thời Tống (960 – 1279);
– Thời Nguyên (1271 – 1368);
– Thời Minh (1368 – 1644);
– và nhà Thanh (1644 – 1911)
– triều đại phong kiến cuối
cùng của Trung Quốc.
GV: chiếu các lược đồ Trung Quốc thời phong
kiến, mở rộng (sự ra đời, nối tiếp của các triều đại
Trung Quốc):
Cuối nhà Tùy, tình hình rối ren. Sau khi Tùy
Dượng Đế chết, năm 618 Lý Uyên xưng Hoàng đế,

đặt tên nước là Đường. Năm 847, cuộc khởi nghĩa
nông dân do Hoàgn Sào lãnh đạo làm nhà Đường
suy sụp. Đến năm 960, Triệu Khuông Dẫn dẹp tan
các thế lực phong kiến đối lập, lập ra nhà Tống.
Đầu thế kỷ XIII, trên thảo nguyên Mông Cổ, Thành
Cát Tư Hãn lên ngôi Đại Hãn (tiếng Mông Cổ tức
là “vua của cả thế giới”), tiến đánh Bắc Trung
Quốc. Sau đó Hốt Tất Liệt diệt Nam Tống, lên ngôi
Hoàng đế, thiết lập triều Nguyên ở Trung Quốc vào
năm 1279. Giữa thế kỷ XIV, Chu Nguyên Chương,
lãnh tụ của phong trào nông dân, lật đổ nhà
Nguyên, lên ngôi hoàng để lập ra nhà Minh vào
năm 1368. Năm 1644 tộc người Mãn ở phương Bắc
kéo vào xâm lược nước Minh, lập ra nhà Thanh
(1644 – 1911). Vua, quan Nhà Thanh cưỡng bức
nhân dân phải theo phong tục của người Mãn, đưa
ra nhiều chính sách áp bức dân tộc tàn bạo. Do đó,
các cuộc khởi nghĩa, chống đối ngày một nhiều,
làm cho triều đại ngày càng suy yếu. Nhân cơ hội
đó, tư bản phương Tây đua nhau nhòm ngó, xâm
lược Trung Quốc. Nhà Thanh bất lực, dẫn đến sự
suy sụp của chế độ phong kiến.

4/ Củng cố (2′):
H: Qua tiết học, em cần nắm được những nội dung kiến thức cơ bản nào?
HSTL – GVKL, khái quát kiến thức trọng tâm bằng sơ đồ tư duy trên MC.
5/ Hướng dẫn học (2′):
– Bài cũ: Học bài theo vở ghi kết hợp tài liệu, trình bày được tiến trình phát
triển của lịch sử Trung Quốc từ thế kỷ VII đến giữa thế kỷ XIX.
– Bài mới: Đọc trước Trung Quốc từ thế kỷ VII đến thế kỷ XIX
+ Những nét chính về sự thịnh vượng của Trung Quốc dưới thời Đường

Ngày soạn: 10/10/2022
Ngày giảng: /10/2022
CHƯƠNG II: TRUNG QUỐC VÀ ẤN ĐỘ THỜI TRUNG ĐẠI
Period 9 – Unit 4: TRUNG QUỐC TỪ THẾ KỈ VII ĐẾN GIỮA THẾ KỈ XIX
I/ Mục tiêu:
1/ Năng lực: Lập sơ đồ tiến trình phát triển của Trung Quốc từ thế kỉ VII đến giữa
thế kỉ XIX (các thời Đường, Tống, Nguyên, Minh, Thanh). Nêu được những nét
chính về sự thịnh vượng của Trung Quốc dưới thời Đường. Mô tả được sự phát triển
kinh tế dưới thời Minh – Thanh. Giới thiệu và nhận xét được những thành tựu chủ
yếu của văn hoá TQ từ thế kỉ VII đến giữa thế kỉ XIX (Nho giáo, sử học, kiến trúc,
…)
2/ Phẩm chất:
– Giúp HS hiểu được Trung Quốc là một quốc gia phong kiến lớn, điển hình ở
phương Đông đồng thời là một nước láng giềng gần gũi của Việt Nam, có ảnh hưởng
không nhỏ tới quá trình phát triển lịch sử Việt Nam.
– Yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực. Có ý thức tôn trọng và học hỏi cái hay, cái
đẹp trong những thành tựu tiêu biểu của Trung Quốc.
* Yêu cầu đối với học sinh khá, giỏi:
– Hiểu và đánh giá được triều đại đánh dấu sự hình thành phát triển của chế độ phong
kiến ở Trung Quốc. Phân tích khai thác kênh hình, lập niên biểu, nhận xét, đánh giá
về các triều đại phong kiến Trung Quốc.
– Hiểu được những thành tựu văn hóa tiêu biểu của Trung Quốc. Nhận xét, đánh giá
một số ảnh hưởng của văn hóa Trung Quốc đối với Việt Nam.
II/ Thiết bị dạy học và học liệu
1/ Giáo viên:
– Một số tranh ảnh, lược đồ (Trung Quốc thời phong kiến) được phóng to (để trình
chiếu), một số mẩu chuyện lịch sử tiêu biểu gắn với nội dung bài học.
– Máy tính, máy chiếu.
2/ Học sinh: Chuẩn bị bài theo yêu cầu của GV
III/ Tiến tình dạy học
1/ Ổn định tổ chức
2/ Kiểm tra:
H. Trình bày tiến trình phát triển của lịch sử Trung Quốc từ thế kỷ VII đến giữa thế
kỷ XIX.
– HS trả lời – nhận xét, đánh giá
– GV nhận xét, đánh giá
3/ Bài mới
Hoạt động của GV và HS
Hoạt động 1: Khởi động (3′)
a. Mục tiêu: Tạo hứng thú học tập cho HS. Biết
được hiểu biết hiện tại và những điều muốn khám phá
của HS về Trung Quốc dưới thời Đường.
b. Tổ chức thực hiện
– GV chiếu di tích Tử Cấm Thàng và đặt câu hỏi

Nội dung

cho HS:
H. Em có biết di tích Tử Cấm Thành không ?
Công trình này được xây dựng vào triều đại nào
của Trung Quốc ?
– HS trình bày – GV giới thiệu bài mới: Hình trên
đây là di tích Tử Cấm Thành – một cung điện lớn và
là một trong những biểu tượng của Trung Quốc
thời phong kiến. Từ thế kỷ VII đến giữa thế kỷ XIX,
chế độ phong kiến Trung Quốc tiếp tục phát triển
như thế nào trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn
hóa, xã hội ?
Hoạt động 3:
2/ Trung Quốc dưới thời
a. Mục tiêu: Nêu được những nét chính về sự thịnh Đường
vượng của Trung Quốc dưới thời Đường.
b. Tổ chức thực hiện
HSHĐCĐ -5′: Đọc thầm thông tin mục 2
SGK/tr25 và TLCH
H1. Trình bày những biểu hiện chính về sự thịnh
vượng của Trung Quốc dưới thời Đường? (gợi ý
về chính trị, chính sách đối ngoại, kinh tế…).
H2. Nhận xét chế độ tuyển chọn quan lại dưới
thời Đường?
– HS báo cáo, chia sẻ.
– GV nhận xét, chốt KT
a. Về chính trị:
T
– Bộ máy nhà nước được hoàn
chỉnh mở khoa thi chọn người
tài để tuyển dụng làm quan.
hông qua việc mở các khoa thi để chọn người giỏi.
Điều này thể hiện sự tiến bộ và chính sách trọng
dụng người tài dưới thời Đường.
b. Về đối ngoại.
– Các hoàng đế thời Đường
tiếp tục thi hành chính sách
xâm lược, mở rộng lãnh thổ.
c. Về kinh tế:
– Thực hiện chính sách giảm
thuế, chính sách quân điền,
nhiều kỹ thuật canh tác mới
được áp dụng. Nông nghiệp có
bước phát triển.
– Thủ công nghiệp phát triển.
Nhiều thành thị xuất hiện và
ngày càng phồn thịnh.
– Thương nghiệp phát triển

mạnh: Nhà Đường có quan hệ
buôn bán với hầu hết các nước
GV mở rộng: kể cho HS nghe một số câu chuyện châu Á.
về Đường Thái Tông và chính sách cai trị đất nước
của ông để HS hiểu thêm về con người cũng như tư
tưởng cai trị đất nước rất tiến bộ của Đường Thái
Tông, để HS có thể đánh giá đúng về nhà vua và
triều đại này. Đó cũng chính là lí do vì sao mà chế
độ phong kiến đạt được sự thịnh vượng dưới thời
Đường.

HOẠT ĐỘNG CỦA GV-HS
Bước 1: Giao nhiệm vụ học tập
24):

GV chiếu cho HS quan sát hình 1 (SGK trang

GV nêu câu hỏi yêu cầu HS trả lời:
? Em có biết di tích Tử Cấm Thành không ?
Công trình này được xây dựng vào triều đại nào
của Trung Quốc ?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
lời.

GV hướng dẫn HS xác định yêu cầu, tìm câu trả

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

HS quan sát, suy nghĩ tìm câu trả lời.
Bước 3: Báo cáo, thảo luận
GV yêu cầu HS trả lời.
HS trả lời (có thể đúng, có thể sai): Tử Cấm
Thành được xây dựng vào năm 1420 dưới thời
Minh Thành Tổ, đến năm 1655 dưới thời Thuận Trị
thì được trùng tu.
Các HS còn lại theo dõi, nhận xét, đánh giá và bổ
sung cho bạn (nếu cần).
Bước 4: Kết luận, nhận định
Trên cơ sở đó, GV dẫn dắt vào bài mới: Hình trên
đây là di tích Tử Cấm Thành – một cung điện lớn và
là một trong những biểu tượng của Trung Quốc thời
phong kiến. Từ thế kỷ VII đến giữa thế kỷ XIX, chế
độ phong kiến Trung Quốc tiếp tục phát triển như
thế nào trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa,
xã hội ?
(Hoặc: Dân tộc Trung Hoa có một lịch sử lâu đời,
trải qua hàng nghìn năm với nhiều triều đại nối tiếp
nhau trong thời phong kiến. Có triều đại đạt được sự
toàn thịnh trên các mặt chính trị, kinh tế; có triều
đại sớm suy vong. Song các triều đại đó đã có những
đóng góp to lớn vào nền văn minh chung của đất
nước này, có ảnh hưởng đến những quốc gia lân cận
và toàn nhân loại, nhất là nền văn hóa. Trong bài
học này, chúng ta sẽ cùng khám phá).
HS lắng nghe, tiếp nhận.
2. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới
2.1. Mục 1. Tiến trình phát triển của lịch sử Trung Quốc từ thế kỷ VII
đến giữa thế kỷ XIX
a. Mục tiêu: HS lập được sơ đồ Tiến trình phát triển của Trung Quốc từ thế kỷ
VII đến giữa thế kỷ XIX.
b. Nội dung:
– GV:
+ Sử dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học: Sử dụng đồ dùng trực quan, sử
dụng tư liệu lịch sử, phương pháp nêu vấn đề, thuyết trình,…
+ Tổ chức cho HS làm việc cá nhân.
– HS: Suy nghĩ, vẽ sơ đồ theo yêu cầu của GV.
c. Sản phẩm: Sơ đồ Tiến trình phát triển của Trung Quốc từ thế kỷ VII đến

giữa thế kỷ XIX (đúng, khoa học/sáng tạo, đẹp).
d. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV-HS
Bước 1: Giao nhiệm vụ học tập
GV cho HS đọc thông tin trong GSK, tổ
chức cho HS làm việc cá nhân, thực hiện yêu
cầu:
? Vẽ trục thời gian thể hiện tiến trình phát
triển của lịch sử Trung Quốc từ thế kỳ VII
đến giữa thế kỳ XIX ?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
GV hướng dẫn HS tìm hiểu yêu cầu, thực
hiện.
HS suy nghĩ, vẽ sơ đồ Tiến trình phát triển
của Trung Quốc từ thế kỷ VII đến giữa thế kỷ
XIX.
GV lần lượt chiếu các lược đồ Trung Quốc
thời phong kiến, mở rộng (sự ra đời, nối tiếp
của các triều đại Trung Quốc):
Cuối nhà Tùy, tình hình rối ren. Sau khi Tùy
Dượng Đế chết, năm 618 Lý Uyên xưng Hoàng
đế, đặt tên nước là Đường. Năm 847, cuộc khởi
nghĩa nông dân do Hoàgn Sào lãnh đạo làm
nhà Đường suy sụp. Đến năm 960, Triệu
Khuông Dẫn dẹp tan các thế lực phong kiến đối
lập, lập ra nhà Tống. Đầu thế kỷ XIII, trên thảo
nguyên Mông Cổ, Thành Cát Tư Hãn lên ngôi
Đại Hãn (tiếng Mông Cổ tức là “vua của cả thế
giới”), tiến đánh Bắc Trung Quốc. Sau đó Hốt
Tất Liệt diệt Nam Tống, lên ngôi Hoàng đế,
thiết lập triều Nguyên ở Trung Quốc vào năm
1279. Giữa thế kỷ XIV, Chu Nguyên Chương,
lãnh tụ của phong trào nông dân, lật đổ nhà
Nguyên, lên ngôi hoàng để lập ra nhà Minh vào
năm 1368. Năm 1644 tộc người Mãn ở phương
Bắc kéo vào xâm lược nước Minh, lập ra nhà
Thanh (1644 – 1911). Vua, quan Nhà Thanh
cưỡng bức nhân dân phải theo phong tục của
người Mãn, đưa ra nhiều chính sách áp bức
dân tộc tàn bạo. Do đó, các cuộc khởi nghĩa,
chống đối ngày một nhiều, làm cho triều đại
ngày càng suy yếu. Nhân cơ hội đó, tư bản

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

phương Tây đua nhau nhòm ngó, xâm lược
Trung Quốc. Nhà Thanh bất lực, dẫn đến sự suy
sụp của chế độ phong kiến.
HS lắng nghe, tiếp thu kiến thức.
Bước 3: Báo cáo, thảo luận
GV cho 1 – 2 HS trình bày sản phẩm của
mình trước lớp.
HS trình bày, các HS còn lại theo dõi, nhận
xét, đánh giá và bổ sung cho bạn (nếu có).

Lịch sử Trung Quốc từ thế kỷ
VII đến giữa thế kỷ XIX đó là sự
thành lập, phát triển và suy vong
của các triều đại phong kiến:
– Thời Đường (618 – 907);
– Thời kì Ngũ đại (907 – 960);
– Thời Tống (960 – 1279);
– Thời Nguyên (1271 – 1368);
– Thời Minh (1368 – 1644);
– và nhà Thanh (1644 – 1911) –
triều đại phong kiến cuối cùng của
Trung Quốc.
Bước 4:
GV đánh giá kết quả hoạt động của HS.
GV chiếu lược đồ, chốt ý:

HS lắng nghe, tiếp thu kiến thức.
2.2. Mục 2. Trung Quốc dưới thời Đường
a. Mục tiêu: HS biết cách khai thác tư liệu, nội dung SGK tìm dẫn chứng để
chứng minh cho sự thịnh vượng của Trung Quốc dưới thời Đường. Sự thịnh vượng
đó được thể hiện trên tất cả các lĩnh vực: Chính trị, kinh tế (nông nghiệp, thủ công
nghiệp, nội thương – ngoại thương).
b. Nội dung:
– GV:
+ Sử dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học: Nêu vấn đề, đàm thoại, sử dụng
tư liệu, kể chuyện,…
+ Tổ chức cho HS làm việc nhóm (nhóm nhỏ – nhóm đôi).
– HS: Làm việc nhóm trả lời các câu hỏi theo yêu cầu của GV.
c. Sản phẩm: Câu trả lời đúng của HS (dẫn chứng để chứng minh cho sự thịnh
vượng của Trung Quốc dưới thời Đường trên tất cả các lĩnh vực).
d. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV-HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

Bước 1: Giao nhiệm vụ học tập
GV tổ chức cho HS đọc tư liệu và thông tin
trong SGK, yêu cầu hoạt động nhóm đôi:
? Trình bày những biểu hiện chính về sự
thịnh vượng của Trung Quốc dưới thời Đường ?
Bước 2, Bước 3: Thực hiện nhiệm vụ và Báo
cáo, thảo luận
GV dẫn dắt:
? Điểm mới của chế độ tuyển chọn quan lại – Năm 618, Lý Uyên lên ngôi
dưới thời Đường là gì ?
hoàng đế, lập ra nhà Đường.
HS thảo luận cặp đôi, sau đó trả lời; HS các – Về chính trị:
nhóm khác theo dõi, nhận xét, đánh giá và bổ sung
+ Bộ máy nhà nước được hoàn
cho bạn (nếu cần).

GV kết luận: Thông qua việc mở các khoa thi
để chọn người giỏi. Điều này thể hiện sự tiến bộ
và chính sách trọng dụng người tài dưới thời
Đường.

chỉnh, mở khoa thi chọn người
tài để tuyển dụng làm quan.

+ Các hoàng đế các thời Đường
tiếp tục chính sách bành
GV cho HS đọc thêm thông tin ở phần “Em có trướng, mở rộng lãnh thổ…
biết” và kể cho HS nghe một số câu chuyện về – Về kinh tế:
Đường Thái Tông và chính sách cai trị đất nước
của ông để HS hiểu thêm về con người cũng như + Nhà nước thực hiện chính
tư tưởng cai trị đất nước rất tiến bộ của Đường sách giảm thuế, chính sách
Thái Tông, để HS có thể đánh giá đúng về nhà vua quân điền, nhiều kỹ thuật canh
và triều đại này. Đó cũng chính là lí do vì sao mà tác mới được áp dụng. Nông
chế độ phong kiến đạt được sự thịnh vượng dưới nghiệp có bước phát triển.
thời Đường (GV nhấn mạnh nội dung này).
+ Thủ công nghiệp phát triển.
Nhiều thành thị xuất hiện và
Về chính trị (chính sách đối ngoại):
ngày càng phồn thịnh.
? Hãy nêu những chính sách đối ngoại của
+ Thương nghiệp phát triển
nhà Đường ?
mạnh: Nhà Đường có quan hệ
HS cần biết được nhà Đường luôn tìm mọi buôn bán với hầu hết các nước
cách mở rộng bờ cõi bằng những cuộc chiến tranh châu Á. Từ những tuyến đường
xâm lược các nước láng giềng.
giao thông truyền thống nối các
GV nhấn mạnh đến các cuộc xâm lược nước ta châu lục được hình thành từ
của phong kiến Trung Quốc là phi nghĩa và cuối các thế kỉ trước, đến thời
cùng đều thất bại.
Đường trở thành “con đường tơ
lụa” nổi tiếng trong lịch sử.
Về kinh tế:
GV cho HS làm việc cá nhân:
? Nhà Đường thi hành chính sách gì để phát
triển về nông nghiệp ? Chính sách đó mang lại
kết quả gì ?
HS suy nghĩ tìm câu trả lời: Nhà nước thi hành
chính sách giảm tô, thuế, thực hiện chế độ quân
điền – lấy ruộng công và ruộng bỏ hoang chia cho
nông dân, áp dụng nhiều kỹ thuật canh tác mới
như chọn giống, xác định thời vụ,… Những chính
sách đó đã thúc đẩy nông nghiệp phát triển xã hội
đạt đến sự phồn thịnh.
GV cho HS đọc và khai thác tư liệu để tìm ra
một số dẫn chứng về sự phát triển của nông nghiệp
và sự thịnh vượng của xã hội dưới thời Đường
(được mùa lớn, cổng ngoài mấy tháng không đóng,
ngựa bò đầy đồng, khách đi mấy nghìn dặm không
cần mang lương thực,…).
GV tiếp tục cho HS làm việc cá nhân để trả lời
câu hỏi:

? Thủ công nghiệp, nội thương và ngoại
thương thời Đường phát triển như thế nào ?
HS suy nghĩ trả lời:
Thủ công nghiệp: Nhiều xưởng thủ công luyện
sắt, đóng thuyền,… với hàng chục nhân công xuất
hiện.
Thương nghiệp: Nhiều thành thị xuất hiện và
ngày càng phồn thịnh như Trường An, Lạc Dương,
… Nhà Đường có quan hệ buôn bán với hầu hết
các nước châu Á; từ các tuyến đường giao thông
truyền thống nối các châu lục được hình thành từ
các thế kỉ trước, đến thời Đường, trở thành “con
đường tơ lụa” kết nối giữa phương Đông và
phương Tây.
GV kể cho HS nghe một số thông tin về “con
đường tơ lụa”; HS lắng nghe, tiếp thu kiến thức.
Bước 4: Kết luận, nhận định
GV chốt lại ý những biểu hiện chính về sự
thịnh vượng của Trung Quốc dưới thời Đường.
HS lắng nghe, tiếp thu kiến thức.
2.3. Mục 3. Sự phát triển kinh tế thời Minh – Thanh
a. Mục tiêu: HS trình bày và nêu được dẫn chứng chứng minh cho bước phát
triển trong nông ngiệp, thủ công nghiệp và thương nghiệp thời Minh – Thanh. Trình
bày được thành tựu nổi bật nhất thời Minh – Thanh và lí giải được vì sao.
b. Nội dung:
– GV:
+ Sử dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học: Nêu vấn đề, thảo luận nhóm, sử
dụng đồ dùng trực quan, sử dụng di sản, thuyết trình,…
+ Tổ chức cho HS hoạt động nhóm (nhóm lớn – nhóm tổ)/cá nhân.
– HS: Làm việc nhóm/cá nhân trả lời câu hỏi theo yêu cầu của GV.
c. Sản phẩm: Câu trả lời đúng của HS (dẫn chứng chứng minh cho bước phát
triển trong nông ngiệp, thủ công nghiệp và thương nghiệp thời Minh – Thanh; thành
tựu nổi bật nhất thời Minh – Thanh và lí giải được vì sao).
d. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV-HS
Bước 1: Giao nhiệm vụ học tập
GV cho HS đọc thông tin SGK, thảo luận

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

nhóm tổ để hoàn thành Phiếu học tập:
? Trình bày những biểu hiện nổi bật về sự
phát triển kinh tế dưới thời Minh – Thanh ?
Lĩnh vực

Biểu hiện nổi bật

Nông nghiệp
Thủ công nghiệp
Thương nghiệp
Ngoại thương
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
GV hướng dẫn cho HS tìm hiểu đề và hoàn
thiện phiếu bài tập.
HS xác định yêu cầu của bài và trao đổi nhóm
để hoàn thiện phiếu bài tập.
GV khắc sâu thêm về sự phát triển của kinh tế
dưới thời Minh – Thanh bằng các hoạt động cung
cấp tư liệu, yêu cầu HS quan sát để trả lời những
câu hỏi nhỏ của GV.

GV giới thiệu Hình 2. Đó gốm men xanh thời
Minh: Đây là dòng gốm sứ da dưa xanh điển hình
thời vua Minh Thế Tông (trị vì từ năm 1521 đến
năm 1567). Men da dưa xanh là một loại men lấy
nhiệt độ thấp với oxit chì làm yếu tố chính. Lò
nung nhà Minh bắt đầu nung đốt men này từ thời
vua Minh Thành Tổ (trị vì từ năm 1402 đến năm
1424), sau đó các triều đại khác nhau đều có sự
sáng tạo, phát triển loại men này. Đến thời vua
Minh Thế Tông thì màu sắc của sản phẩm là tinh
khiết nhất.
GV sử dụng tư liệu về các thành thị Nam Kinh,

Bắc Kinh: Ở Nam kinh thời Minh khoảng một triệu
người, Bắc Kinh có khoảng 600 nghìn người…
Trong thành phố có nhiều khu vực đặt tên theo
nghề thủ công như Nam Kinh có phường Gốm,
phường Đồng, phường Sắt,…
Sau đó yêu cầu HS quan sát hình 3 trả lời câu
hỏi:

? Em rút ra điều gì về các thành thị lớn ở
Trung Quốc thời Minh – Thanh ?
HS suy nghĩ, rút ra được nhận xét: Các thành
thị lớn ở Trung Quốc như Nam Kinh, Bắc Kinh,…
có dân cư đông đúc, buôn bán tấp nập, sầm uất,
kinh tế thủ công nghiệp phát triển với nhiều nghề
thủ công được hình thành và dần chuyên môn hóa,

GV giới thiệu thêm: Bức tranh “Thanh minh
thượng hà đồ” nghĩa là “tranh vẽ cảnh bên bờ
sông vào tiết Thanh minh” hay có ý khác là “tranh
vẽ cảnh bên bờ sông vào tiết trời trong sáng” là
tên của một số tác phẩm hội họa nổi tiếng của
Trung Quốc, trong đó bản đầu tiên và nổi tiếng
nhất là bức tranh của họa sĩ Trương Trạch Đoan
vẽ đời nhà Tống. Tác phẩm mô tả cảnh sống của
người dân Trung Quốc tại Biện Kinh (tức Khai
Phong ngày nay) với đầy đủ những cảnh sinh hoạt
thường nhật, trang phục, ngành nghề, các chi tiết
kiến trúc, đường xá cũng được mô tả kỹ lưỡng với
nhiều màu sắc trên một diện tích rộng. Danh tiếng
của Thanh minh thượng hà đồ tại Trung Quốc rất
lớn. Tranh là báu vật của nhiều triều đại phong
kiến Trung Quốc và hiện được trưng bày tại Cố

Cung Bắc Kinh.
Sau này rất nhiều họa sĩ khác của Trung Quốc
đã mô phỏng phong cách vẽ chi tiết và cách bố cục
bức tranh. Hình 3 trong SGK là cảnh Hồng Kiều
do họa sĩ Qiu Ying (thế kỷ XV) vẽ, mô tả sự thịnh
vượng của các thành thị thời nhà Minh.
GV có thể giới thiệu thêm cho học sinh về một
số thành thị tiêu biểu của Trung Quốc như: Tùng
Giang – trung tâm công nghiệp dệt, là nơi “chăn
áo của thiên hạ”, nhà nào cũng quay thơ dệt vải,…
GV đặt câu hỏi cho HS:
? Các trung tâm kinh tế đóng vai trò gì về
chính trị ?
HS trả lời: Nhiều thành thị ở Trung Quốc thời
Minh – Thanh vừa là trung tâm kinh tế, vừa là
trung tâm chính trị lớn, có dân số đông nhưng Bắc
Kinh, Nam Kinh.
Bước 3: Báo cáo, thảo luận
Sau khi HS hoàn thành Phiếu học tập, GV yêu – Nông nghiệp có những bước
cầu HS trả lời.
tiến về kỹ thuật gieo trồng, diện
HS trình bày; HS các nhóm còn lại theo dõi, tích trồng trọt vượt xa thời kỳ
trước, sản lượng lương thực
nhận xét, đánh giá và bổ sung cho bạn (nếu cần).
tăng nhiều,…
– Thủ công nghiệp và thương
nghiệp thời Minh – Thanh có
bước phát triển vượt bậc:
+ Hình thành những xưởng thủ
công tương đối lớn, thuê nhiều
nhân công và sản phẩm rất đa
dạng.
+ Nhiều thành thị trở nên phồn
thịnh. Bắc Kinh, Nam Kinh
không chỉ là những trung tâm
chính trị mà còn là những trung
tâm kinh tế lớn. Nhiều Thương
cảng lớn đã trở thành những
trung tâm buôn bán sầm uất.
Từ đây, thương nhân Trung
Quốc mở rộng giao thương với
các nước Đông Nam Á, Ấn Độ,
Ba Tư,… Đồng thời, thương
nhân nước ngoài cũng mang tới

đây nhiều loại hàng hóa để
buôn bán.
Bước 4: Kết luận, nhận định
GV đánh giá kết quả hoạt động của HS.
GV nhận xét, bổ sung và chốt ý (nhấn mạnh
thủ công nghiệp và thương nghiệp).
HS lắng nghe, tiếp thu kiến thức.
Bước 1: Giao nhiệm vụ học tập
Từ kết quả hoạt động trên, GV cho HS làm việc
cá nhân trả lời câu hỏi:
? Theo em, thành tựu nào là nổi bật nhất ? Vì
sao ?
Bước 2 và Bước 3: Thực hiện nhiệm vụ và Báo
cáo, thảo luận
HS động não, tìm câu trả lời.
GV gọi 1 – 2 HS trả lời, GV khuyến khích HS
trả lời được lý do vì sao đánh giá thành tựu đó là
nổi bật nhất để khuyến khích tư duy độc lập của
các em.
GV tiếp tục đặt câu hỏi:
? Vì sao đến thời Minh – Thanh, mầm mống – Đến thời Minh – Thanh, mầm
quan hệ tư bản chủ nghĩa bắt đầu xuất hiện ở mống kinh tế tư bản chủ nghĩa
Trung Quốc ?
đã xuất hiện nhưng còn nhỏ bé,
GV định hướng, HS căn cứ vào kiến thức đã chưa đủ sức tạo nên ảnh hưởng,
được làm rõ trong hoạt động trên và rút ra được: chi phối mạnh mẽ đối với nền
Thời Minh – Thanh đã xuất hiện các cơ sở sản xuất kinh tế – xã hội Trung Quốc.
(công trường thủ công) với quy mô tương đối lớn,
thuê nhiều nhân công, quan hệ giữa chủ xưởng với
người làm thuê thể hiện ở việc “chủ xuất vốn”,
“thợ xuất sức”; thương nghiệp phát triển, thành thị
được mở rộng,…
Bước 4: Kết luận, nhận định
GV chốt lại: Thời Minh – Thanh, mầm mống
kinh tế tư bản chủ nghĩa đã xuất hiện nhưng còn
nhỏ bé, chưa đủ sức tạo nên ảnh hưởng, chi phối
mạnh mẽ đến nền kinh tế – xã hội Trung Quốc.
HS lắng nghe, tiếp thu kiến thức.
2.4. Mục 4. Những thành tựu chủ yếu của văn hóa Trung Quốc
từ thế kỷ VII đến giữa thế kỷ XIX

a. Mục tiêu:
– HS giới thiệu được những thành tựu văn hóa tiêu biểu của Trung Quốc từ thế
kỷ VII đến thế kỷ XIX;
– HS rút ra được nhận xét: Những thành tựu văn hóa mà người Trung Quốc đạt
được rất toàn diện và rực rỡ trên cơ sở kế thừa những di sản văn hóa từ các thế kỷ
trước. Đồng thời, nhiều thành tựu trong số đó có ảnh hưởng đến nhiều nước láng
giềng và trở thành thành tựu của văn minh thế giới.
b. Nội dung:
– GV:
+ Sử dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học: Nêu vấn đề, thảo luận, vấn đáp,
sử dụng di sản, sử dụng đồ dùng trực quan, sử dụng tư liệu, kể chuyện, thuyết trình,

+ Tổ chức cho HS hoạt động nhóm (nhóm lớn – nhóm tổ, nhóm nhỏ – nhóm
bàn – cặp đôi)/cá nhân.
– HS: Làm việc nhóm/cá nhân trả lời các câu hỏi theo yêu cầu của GV.
c. Sản phẩm: Câu trả lời đúng của HS (những thành tựu văn hóa tiêu biểu của
Trung Quốc từ thế kỷ VII đến thế kỷ XIX và nhận xét).
d. Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV-HS
Bước 1: Giao nhiệm vụ học tập
GV tổ chức cho HS thảo luận nhóm lớn (nhóm
tổ), quan sát hình, khai thác thông tin trong SGK
để hoàn thành phiếu bài tâp:
? Thống kê những thành tựu chủ yếu của văn
hóa Trung Quốc từ thế kỷ VII đến thế kỷ XIX ?
Lĩnh vực

Thành tựu văn hóa
tiêu biểu

Tư tưởng – Tôn giáo
Sử học
Văn học
Kiến trúc – Điêu khắc
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
GV hướng dẫn cho HS tìm hiểu đề và hoàn
thiện phiếu học tập.
HS xác định yêu cầu của bài và trao đổi nhóm

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

để hoàn thiện phiếu học tập.
Trong quá trình dạy học, GV đặt câu hỏi và giải
thích thêm:
? Em có biết nội dung của “Tam cương, Ngũ
thường” là gì ?
(Đó là quan hệ giữa vua – tôi, cha – con, vợ chồng; về nhân, nghĩa, lễ, trí, tín,… được coi là
giường mối, kỷ cương của đạo đức phong kiến).
GV giới thiệu thêm về Hình 4:

Một trang trong Kinh Kim Cương được thực
hiện từ năm 868 chứng tỏ nghề in đã phát triển ở
Trung Quốc từ hơn 1000 năm trước. Ấy chính là
cuốn sách in xưa nhất còn tồn tại đến ngày nay.
Cuốn Kinh Kim Cương có độ dài 5 m với chiều
rộng 17 cm, là một trong những bài kinh quan
trọng nhất của Phật giáo Đại thừa.
GV: Ở lớp 6, các em đã biết về Tư Mã Thiên
với bộ Sử kí, đến đời Đường, các hoàng đế lập cơ
quan biên soạn lịch sử gọi là “Sử quán”. Đây là
bước tiến mới và góp phần dẫn đến sự ra đời
nhiều bộ sử lớn có giá trị đến ngày nay.
GV nhấn mạnh hai thành tựu tiêu biểu về văn
học có ảnh hưởng lớn đến sáng tác và thưởng thức
văn học hiện nay, đó là thơ Đường và tiểu thuyết
chương hồi.
GV cho HS đọc thông tin phần “Kết nối với văn
hóa” và đặt câu hỏi:
? Các em đã từng đọc hoặc từng nghe về
những tiểu thuyết này chưa ? Hãy kể vắn tắt nội
dung một trong bốn cuốn tiểu thuyết đó.
Gợi ý:

+ “Thủy hử” của Thi Nại Am: Kể lại cuộc khởi
nghĩa nông dân ở Lương Sơn Bạc do Tống Giang
lãnh đạo;
+ “Tam Quốc diễn nghĩa” của La Quán Trung:
Miêu tả cuộc đấu tranh của ba nước Ngụy, Thục,
Ngô;
+ “Tây du ký” của Ngô Thừa Ân: Viết về nhà sư
Huyền Trang và các đồ đệ tìm đường sang Tây
Trúc (Ấn Độ) lấy kinh Phật;
+ “Hồng lâu mộng” của Tào Tuyết Cần: Xoay
quanh chuyện tình trắc trở giữa hai anh em con
cô, con cậu là Gia Bảo Ngọc và Lâm Đại Ngọc,
qua đó mô tả cuộc sống nhiều mặt của một đại gia
đình quý tộc thời Minh,…
GV giới thiệu thêm về Hình 5: Tượng Phật tạc
trên đá ở hang Mai Cao (Đôn Hoàng): Hang đá
Mạc Cao là một hệ thống kiến trúc Phật giáo, nằm
cách trung tâm thành phố Đôn Hoàng (Trung
Quốc) 25 km về phía đông nam. Những bích hoạ ở
hang đá hay tượng Phật khác trên đó phần lớn nói
về lịch sử và quá trình truyền bá Phật giáo vào
Trung Hoa. Bên cạnh đó, còn thể hiện nghệ thuật
kiến trúc và hội hoạ vô cùng tinh xảo của người
Trung Quốc thời phong kiến.

Bước 3: Báo cáo, thảo luận
Sau khi học sinh hoàn thành phiếu học tập, GV a) Tư tưởng, tôn giáo:
gọi đại diện từng nhóm trả lời thành tựu tiêu biểu – Nho giáo đã trở thành hệ tư
thuộc từng lĩnh vực.
tưởng chính thống của chế độ
HS trình bày; HS các nhóm khác theo dõi, phong kiến Trung Quốc;
nhận xét, đánh giá và bổ sung cho bạn (nếu cần).
– Phật giáo Tiếp tục thịnh hành
nhất dưới thời Đường.

Bước 4: Kết luận, nhận định
GV nhận xét và chốt lại ý.
HS lắng nghe, tiếp thu kiến thức.

b) Sử học, văn học:
– Sử học: Từ thời Đường, các
cơ quan chép sử được thành
lập, nhiều bộ sử lớn được biên
soạn.
– Văn học:
+ Thời Đường, xuất hiện nhiều
nhà thơ nổi tiếng như: Lý Bạch,
Đỗ Phủ, Bạch Cư Dị.
+ Từ thời Nguyên đến thời
Thanh: xuất hiện nhiều tiểu
thuyết đồ sộ, có ảnh hưởng sâu
sắc đến văn học các nước khác.
c) Kiến trúc điêu khắc:
– Các triều đại phong kiến đã
xây dựng nhiều cung điện cổ
kính, nổi tiếng với phong cách
đặc sắc như: Cố Cung, Viên
Minh Viên, Tử Cấm Thành.
– Những bức họa đạt tới đỉnh
cao, tượng Phật được chạm
khắc tinh xảo, sinh động đã
chứng tỏ sự tài hoa và sáng tạo
của các nghệ nhân Trung Quốc.

Bước 1: Giao nhiệm vụ học tập
GV cho HS thảo luận nhóm nhỏ – cặp đôi
(nhóm bàn):
? Em có nhận xét gì về những thành tựu văn
hóa Trung Quốc ?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
GV hướng dẫn HS thông qua những thành tựu
đạt được trên các lĩnh vực đã trình bày trong Phiếu
học tập ở trên để rút ra nhận xét theo gợi ý:
+ Em thấy những thành tựu văn hóa của
Trung Quốc từ cuối thế kỷ VII đến thế kỷ XIX
nhiều hay ít ? Có đa dạng không ?
+ Những thành tựu có giá trị như thế nào đối
với ngày nay ?
+ Qua đó em nhận thấy kỹ thuật và trí tuệ của
người Trung Quốc xưa như thế nào ?

? Văn hóa Trung Quốc ảnh hưởng dến Việt
Nam như thế nào ?
Bước 3: Báo cáo, thảo luận
Sau khi các nhóm thảo luận xong, GV gọi 2 – 3
đại diện cặp đôi trả lời, HS các nhóm khác nhận
xét, bổ sung (nếu cần).
Bước 4: Kết luận, nhận đị…