Bài giảng Cơ sở văn hóa Việt Nam – Chương 2: Các thành tố của văn hóa Việt Nam – Tài liệu, ebook, giáo trình

Phân loại được các thành tố của

Văn hóa Việt Nam

• Nhận định được mỗi thành tố

mang đặc điểm chung của văn hóa

nhưng lại có những đặc điểm riêng

• Đánh giá tầm quan trọng của việc

giá trị và gìn giữ các thành tố văn

hóa Việt Nam

pdf

94 trang

|

Chia sẻ: tieuaka001

| Lượt xem: 1162

| Lượt tải: 1

download

Bạn đang xem trước

20 trang

nội dung tài liệu Bài giảng Cơ sở văn hóa Việt Nam – Chương 2: Các thành tố của văn hóa Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

ạm ngõ, lễ
ăn hỏi, lễ cưới, lễ lại mặt.
• Ông Tơ bà Nguyệt giúp cho
đôi trai gái thành vợ thành
chồng nên việc cúng họ là để
tỏ lòng biết ơn
DHTM_TMU
Tín ngưỡng
nghề
nghiệp
Tín ngưỡng
thờ cá ông
Tín ngưỡng
thờ thần tài
Tín ngưỡng
thờ thánh sư
Tín ngưỡng
nông
nghiệp
DHTM_TMU
67
Tín ngƣỡng nông nghiệp
-Trong tín ngưỡng nông nghiệp thì tín
ngưỡng phồn thực rất quan trọng.
-Trước năm 1945, tín ngưỡng phồn thực rất
phát triển.
-Từ năm 1945 – 1980, tín ngưỡng phồn thực
bị coi là tục tĩu nên bỏ.
-Ngày nay, tín ngưỡng phồn thực được khôi
phục lại.
-Ở Việt Nam, tín ngưỡng phồn thực từng tồn
tại suốt chiều dài lịch sử với hai dạng biểu
hiện: thờ cơ quan sinh dục và thờ hành vi
giao phối.
DHTM_TMU
68
Tín ngƣỡng phồn thực
– Đây là hình thái đơn giản của tín ngưỡng phồn thực, nó phổ
biến ở các nền văn hoá nông nghiệp.
– Tượng đá, hình nam nữ với bộ phận sinh dục phóng to có từ
hàng ngàn năm trước công nguyên được tìm thấy ở Văn Điển (Hà
Nội), ở thung lũng Sapa (Lào Cai) Ở hội Đồng Kỵ (Bắc Ninh) có
tục rước sinh thực khí (bằng gỗ), tan hội chúng được đem đốt và
tro chia cho mọi người đem rắc ra ngoài ruộng.
– Việc thờ sinh thực khí còn thể hiện ở việc thờ các loại cột đá: ở
Chùa Dạm (Bắc Ninh) có một cột hình sinh thực khí nam có chân
nổi hình rồng thời Lý.
Thờ cơ quan sinh dục nam nữ được gọi là thờ sinh
thực khí (sinh = đẻ, thực = nảy nở, khí = công cụ) DHTM_TMU
69
Tín ngƣỡng phồn thực
– Thời xa xưa, chày và cối – bộ
công cụ thân thiết của người
nông nghiệp Đông Nam á đã là
những vật tượng trưng cho sinh
thực khí nam và nữ, còn việc giã
gạo là việc tượng trưng cho việc
giao phối
-Làng quê xa, rất phố biến tục
nam nữ vừa giã cối, vừa hát giao
duyên thể hiện mong ước trai gái
sẽ thành đôi lứa và sinh con đẻ
cái

Thờ hành vi giao phôi
– Trên nắp trống đồng tìm thấy ở làng
Đào Thịnh (Yên Bái) khoảng 500 năm
TCN, xung quanh hình mặt trời có 4
đôi nam nữ đang giao phối
-Hình chim, thú, cóc giao phối tìm
thấy ở khắp nơi. Vào dịp hội Đền
Hùng, ở miền đất Tổ lưu truyền điệu
múa “Tùng dí”, thanh niên nam nữ
múa từng đôi, tay cầm những vật
biểu trưng cho sinh thực khí của nam
và nữ
DHTM_TMU
70
Vai trò tín ngƣỡng phồn thực trong đời sống
Thể hiện rõ nét nhất ở chiếc trống đồng DHTM_TMU
71
Tín ngƣỡng nông nghiệp
Tín ngưỡng thờ Thánh sư (tổ nghề)
Mỗi nghề truyền thống có một ông tổ riêng như: ông tổ nghề rèn,
ông tổ nghề dệt, ông tổ nghề thêu.
Có nhiều loại ông tổ nghề:
•Ông tổ nghề là những con người thực
•Ông tổ nghề là những vị được tôn vinh theo cảm quan huyền thoại
– Một số vị là thần linh: Thần Nông, Thần Sông, Thần Biển
(Nam Hải Đại Vương)
– Một số vị được thần thánh hoá hoặc Phật hoá: Ông Hồng
(lửa), bà chúa Chuốt (nặn) của nghề gốm
•Ông tổ nghề là những vị hiện diện trong truyền thuyết
– Lang Liêu: bánh trưng, bánh dầy
– Cụ Sần: nghề mộc
Các tổ nghề được giỗ vào ngày kỵ nhật của họ.
DHTM_TMU
72
Tín ngƣỡng nông nghiệp
Tín ngưỡng thờ Thánh sư (tổ nghề)
Lê Công Hành: nghề thêu
Nguyễn Công
Truyền: nghề gò
đồng
Thiều Hoa Công Chúa
: nghề dệt vải
Tuệ Tĩnh, Lê Hữu Trác: nghề y
DHTM_TMU
TÍN NGƢỠNG THỜ THẦN
Thờ nhiên thần Thờ nhân thần
Thờ dâm thần Thờ vật thần
DHTM_TMU
Tín ngƣỡng thờ thần
Thờ nhân thần
Nhân thần gồm:
– Chính thần: những người
có công với nước như Hai Bà
Trưng, Trần Quốc Tuấn, Trần
Hưng Đạo
– Tà thần: thần ác, sợ nên
thờ
– Tạp thần: không gây hại,
hoạt động thường xuyên
như: thần ăn mày, thần ăn
trộm
Thờ nhiên thần
-Là những nữ thần cai quản
các hiện tượng tự nhiên thân
thiết nhất của nghề trồng lúa
nước.
-Các bà Mây – Mưa – Sấm –
Chớp cai quản những hiện
tượng tự nhiên hết sức quan
trọng trong cuộc sống của cư
dân nông nghiệp lúa nước.
-Người Việt còn thờ các hiện
tượng tự nhiên khái quát như
không gian và thời gian
DHTM_TMU
* Tín ngƣỡng thờ thần
Là thờ những vật thể tượng
trưng cho sự sinh sôi, nảy
nở
Thờ vật thần: thờ
động vật và thực vật
Thờ dâm thần
– Chim, rắn, cá sấu là những
loại được sùng bái hàng đầu.
Người Việt có câu: “nhất điểu,
nhì xà, tam ngư, tứ tượng”.
– Thực vật được tôn sùng nhất
là cây lúa, khắp nơi dù là
người Việt hay các vùng dân
tộc đều có tín ngưỡng thờ
Thần lúa, Hồn lúa, Mẹ lúa. Tiếp
đến là những loại cây xuất
hiện sớm như: cây cau, cây đa,
cây dâu, cây bầu
DHTM_TMU
2.3. LỄ HỘI VÀ NGHỆ THUẬT TRUYỀN THỐNG
LỄ HỘI NGHỆ THUẬT TRUYỀN THỐNG
DHTM_TMU
LỄ HỘI
LỄ HỘI
PHẦN LỄ
PHẦN HỘI
DHTM_TMU
PHẦN LỄ
– Phần Lễ là phần chính, diễn ra
ngắn nhưng không thể thiếu
được, mang ý nghĩa tạ ơn và xin
thần linh bảo trợ
– Lễ có ý nghĩa quan trọng và
thiêng liêng, chứa đựng những giá
trị văn học truyền thống, giá trị
thẩm mỹ, triết học sâu sắc của
cộng đồng
DHTM_TMU
Nghi thức trong phần Lễ
Dâng rƣợu
Dâng hoa quả
Dâng trà
Dâng thức ăn
mặn
DHTM_TMU
PHẦN LỄ
Phần Lễ là phần hạt nhân của lễ
hội có hai loại thức cúng:
– Một là loại thức cúng phổ biến
như oản, hương, hoa, quả
– Hai là thức cúng mang tính nghi
lễ, chỉ có ở một lễ hội riêng biệt
như món bánh trôi ở hội đền Hát
Môn, món chè củ mài ở lẽ hội
vùng Phong Châu (Phú Thọ).
DHTM_TMU
PHẦN HỘI
– Là phần tổ chức những trò chơi, thi đấu, biểu diễn
-Trò diễn là hoạt động mang tính nghi lễ, diễn lại toàn bộ
hay một phần hoạt động của cuộc đời nhân vật phụng thờ
– Trình tự của một trò diễn bao giờ cũng đi từ nơi thờ vọng
đến nơi gắn bó tới một sự kiện nào đó trong cuộc đời vị
Thánh. Lễ hội thờ Thành hoàng làng thì trò diễn bao giờ
cũng theo trình tự, điểm bắt đầu của đám rước lúc đi là
đình làng, điểm kết thúc của đám rước là nghè (miếu) và
ngược lại
DHTM_TMU
PHẦN HỘI
– Các trò diễn trong lễ hội là các lớp văn hoá tín ngưỡng
của các thời kì lịch sử khác nhau lắng đọng lại, phản ánh
những sinh hoạt của cư dân nông nghiệp với nghề trồng
lúa nước, gắn với nhân vật được phụng thờ.
– Cùng với các trò diễn là trò chơi
DHTM_TMU
PHẦN HỘI
các trò chơi đều xuất phát từ ước vọng của con người:
– Xuất phát từ ước vọng cầu mưa có các trò chơi: đốt pháo, ném
pháo, đánh pháo đất…
– Xuất phát từ ước vọng cầu an có trò chơi: thả diều
– Xuất phát từ ước vọng phồn thực có trò chơi: đánh đáo, bắt
trạch trong chum, ném còn, đánh phết, cướp dâu…
– Xuất phát từ ước vọng rèn luyện sự nhanh nhẹn, tháo vát, khéo
léo có các trò chơi: thi thổi cơm, vừa gánh nước vừa thổi cơm,
thi luộc gà, thi dọn cỗ, thi bắt lợn, thi dệt vải…
– Xuất phát từ ước vọng rèn luyện sức khoẻ và khả năng chiến
đấu, có các trò chơi: đấu vật, kéo co, chọi gà, chọi trâu, chọi dế…
DHTM_TMU
PHẦN HỘI
Tiến trình của lễ hội
– Lễ rước nước: tất cả những người tham gia vào lễ hội
phải chay tịnh một tuần, do thanh niên (chưa vợ, chưa
chồng) làm, được ông già bà cả chỉ đạo
– Lễ mộc dục (tắm tượng): do người già có chức sắc, con
cái đuề huề, gia đình hạnh phúc làm.
– Lễ tế gia văn
– Lễ rước kiệu
– Đại tế
– Lễ túc trực.
DHTM_TMU
Tiến trình của lễ hội
DHTM_TMU
PHẦN HỘI
Giá trị của lễ hội
– Giá trị của lễ hội chính là giá trị cộng cảm và cộng mệnh
– Lễ hội góp phần tuyên truyền, giáo dục truyền thống đạo
đức, lối sống, thẩm mỹ và duy trì thuần phong mỹ tục
-Lễ hội còn là một bảo tàng văn hoá, một thứ bảo tàng
tâm thức lưu giữ các giá trị văn hoá, các sinh hoạt văn hoá
– Lễ hội có cả các yếu tố phi văn hoá, phản văn hoá được
lưu giữ. Đó là những yếu tố mê tín dị đoan
DHTM_TMU
PHẦN HỘI
Giá trị của lễ hội
Giá trị của lễ hội chính là giá trị cộng cảm và cộng mệnh
+ Ngày lễ hội là thời gian cư dân tụ họp để tưởng nhớ vị
thánh của làng
+ Những quy cách và những nghi thức của lễ hội mà mọi
người phải tuân theo, tạo nên niềm cộng cảm của toàn thể
cộng đồng, làm cho mỗi người gắn bó chặt chẽ hơn với
cộng đồng và do đó thấy mình vươn lên ở tầm vóc cao
hơn, với một sức mạnh lớn hơn
DHTM_TMU
CÁC CHỨC NĂNG CƠ BẢN CỦA LỄ HỘI
Lễ hội có chức năng
xã hội rất to lớn
Lễ hội còn thực hiện
chức năng giải thoát tâm
– sinh lý và tình cảm
(Lễ hội tạo cho con người
một khung cảnh mới của
cuộc sống, khác nhiều so
với cuộc sống thường
nhật của họ)
DHTM_TMU
PHẦN HỘI
Tính cá thể, tính cộng đồng, sức sáng tạo
– Phải tôn trọng tính đặc thù của làng, làm cho lễ hội làng trở lên độc
đáo, cần đề cập tính sáng tạo trong lễ hội truyền thống của từng làng.
– Sự sáng tạo trong lễ hội truyền thống có lẽ nằm ở việc nâng cấp các
hoạt động vui chơi giải trí thành các hoạt động nghệ thuật và trò chơi
với một số yếu tố hiện đại trên cơ sở khẳng định mô hình văn hoá cổ
truyền trong lễ hội truyền thống.
– Cải biến, nâng cấp lễ hội thành một sinh hoạt văn hoá cộng đồng hiện
đại nhằm một mặt thoả mãn các nhu cầu mới, đồng định hướng được
thị hiếu và thẩm mỹ mới về văn hoá, bồi đắp tâm hồn con người mới
Việt Nam
DHTM_TMU
PHẦN HỘI
Tính cá thể, tính cộng đồng, sức sáng tạo
Lễ hội mang tính truyền thống và tính đổi mới.
Đổi mới lễ hội là để tạo ra lễ hội truyền thống với sắc diện
mới và sức hấp dẫn mới, tức cũng là làm giàu đời sống
tâm linh của con người – một truyền thống lâu đời của cư
dân người Việt.
DHTM_TMU
PHẦN HỘI
Số lượng lễ hội và thời gian diễn ra lễ hội
Khoảng 6000 lễ hội với quy mô khác
nhau
“Từ điển lễ hội” nước ta có 402 hội
Lễ hội ở Việt Nam thường được tổ
chức vào các tháng của mùa xuân:
tháng giêng (43%), tháng hai (11%),
tháng ba (28%).
DHTM_TMU
– Lễ hội là một hình thức sinh hoạt văn hoá lâu đời
không thể thiếu được trong đời sống tinh thần (tình
cảm, tâm linh) của con người.
– Việt Nam có ưu thế là có một truyền thống lâu đời về
hội lễ mà kết quả lưu lại là: có một nhân dân say mê
hội lễ, thích thú du lịch, vốn có một hệ thống hội rất
phong phú, đa dạng, sáng tạo, có tính toàn dân và đã
từ lâu trở thành phong tục, nếp sống ăn sâu trong đời
sống của nhân dân
DHTM_TMU
Lễ hội liên quan đến việc
tƣởng niệm công lao các
vị danh nhân văn hoá,
anh hùng lịch sử, các vị
thành hoàng và chƣ vị
Thánh, chƣ vị Phật. Ví
dụ: Hội Gióng, Hội Đền
Hùng, lễ hội Hai Bà
Lễ hội liên quan đến tín
ngƣỡng cầu mùa: cuộc
sống nông nghiệp liên
quan tới môi trường tự
nhiên có hội Cốm, hội đua
thuyền, hội cầu mưa, mô
phỏng tiếng động tiếng
sấm qua việc đốt pháo,
ném pháo đất liên quan
đến đất đai và tưởng
tượng tiếng sấm của pháo
đồng thời nói lên sự khéo
léo của con người.
DHTM_
MU
MỘT SỐ LỄ HỘI TRUYỀN THỐNG
– Hội chùa Keo
– Hội Đống Đa
– Hội bắt chạch trong chum
– Lễ hội Tầm Vu
– Hội đền Hoá Dạ Trạch
– Lễ hội Đền Hòn Chén
– Hội đua voi Tây Nguyên
– Hội đua Ghe Ngo

DHTM_TMU

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfUnlock-bai_giang_co_so_van_hoa_viet_nam_dh_thuong_mai_2_2588.pdf