Biên bản đánh giá sách giáo khoa lớp 1 mới
PHÒNG GDĐT TRÀ ÔN
TRƯỜNG TH LỤC SĨ THÀNH C
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập Tự do Hạnh phúc
BIÊN BẢN
Họp tổ chuyên môn lựa chọn SGK lớp 1
Năm học 2020 2021
– Thời gian, địa điểm: Lức 7 giờ 30 phút ngày ., tại văn phòng.
– Thành phần tham dự:
1.Bà Võ Thị Thanh Hoàng – Hiệu trưởng
2. Bà Trần Thị Mỹ Linh – Phó hiệu trưởng
3.Ông Hồ Thanh Vũ -Tổ trưởng khối 1,2,3
4.Bà Võ Thị Minh Huệ – Tổ phó khối 1,2,3.
5.Bà Nguyễn Thị Lan – Tổ trưởng khối 4,5
6.Ông Dương Hoài Lộc – Tổ trưởng khối chuyên
7..Bà Đoàn Thị Anh Đào – GV dạy lớp 1
8..Bà Võ Thị Minh Huệ – GV dạy lớp 1
9..Ông Dương Hoài Lộc – GV thể dục
10.Ông Nguyễn Thành Xuyên – GV tin học
11.Bà Võ Thị Thi – GV Mĩ thuật
12.Bà Hồ Thị Kiều Tiên – GV Anh văn.
13. Ông Lê Văn Danh – GV Âm nhạc
– Chủ tọa: Bà Võ Thị Thanh Hoàng – Hiệu trưởng nhà trường
– Thư ký : Bà Võ Thị Minh Huệ
* Nội dung cuộc họp:
1. Bà Võ Thị Thanh Hoàng, Hiệu trưởng nhà trường phân công các thành viên ghiên cứu theo từng môn của các bộ sách.
2. Từng thành viên trong tổ chuyên môn đánh giá bản sách theo tiêu chí lựa chọn SGK trong cơ sở giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long:
* Bà Đoàn Thị Anh Đào đánh giá môn Tiếng Việt:
– Chân trời sáng tạo
+ Số lượng sách: 2 quyển, màu sắc tươi sáng, hài hòa; Kênh hình: dễ nhìn, dễ hiểu,được sắp xếp rất thích hợp trang sách và nội dung bài học; kênh chữ: vần, tiếng, từ ứng dụng, câu, bài được sắp xếp dễ nhìn, không rối.từ 3 miền đều sử dụng đươc
+ Nội dung kiến thức: Chương trình thể hiện rõ từng tuần, rõ theo từng chủ đề, HKI,HKII. Phần âm vần được dạy xuyên suốt từ chủ đề 1 đến chủ đề 20.từ chủ đề 21 đến 25 là dạy bài tập đọc; phần âm, vần mỗi chủ đề có tiết ôn tập Câu, đoạn, phần ứng dụng mức độ tăng dần và có đóng khung( tăng phần quy định quan trọng).Cuối tuần 15 20 có rèn cho học sinh nhìn. Phần viết: từ tuần 21- 34 mỗi chủ đề có 2 tiết chính tả cụ thể: một nhìn chép, 2 nghe viết.Duy nhất tuần 35 có 2 tiết nghe viết.
*Lưu ý:
+Tiếng, từ câu, bài ứng dụng dễ hiểu không phải suy nghĩ. Phần vần được sắp xếp theo thứ tự vần xuôi đến vần ngược kể cả vần ngược ít dùng mới qua phần tập đọc được gọi là logic.Có ký hiệu logo cho từng hoạt động trong sách.
+ Hạn chế: Vần chưa được giới thiệu trong bảng vần ở các chủ đề mà chỉ xuất hiện trong tìm tiếng có vần như: Vần oăn, oen bài 1 tuần 21. Vần oet, uây, uyp ở bài 1 tuần 27. Vần eng bài 3 tuần 27. Vần ươ, oăc bài 1 tuần 33. Các vần không có yêu cầu dạy trong các chương trình là: oach, oăc, oăm,uya, uyu,oen, oao, uau, uênh uêch, uâng, oong, ooc.
– Kết nối tri thức với cuộc sống
+ Số lượng sách: 2 quyển, màu sắc tươi sáng, hài hòa. Kênh hình; dễ nhìn, dễ hiểu, được sắp xếp rất thích hợp trang sách và nội dung bài học. kênh chữ: mỗi bài, âm, vần phần nhận biết có một câu thể hiện in màu khác đối với chữ sẽ học, tiếng mới cho mỗi âm, vần nên thấy chữ nhiều.Từ 3 miền đều sử dụng được.
+Nội dung kiến thức: chương trình quyển 1 phần mục lục chưa thể hiện theo chủ đề. Quyển 2 mới theo chủ đề. Phần vần, âm, tập đọc có ôn tập. Bài tập đọc số lượng tăng dần, phần chính tả có đóng khung. Bài cuối tập 1 yêu cầu chép khổ thơ cuối. Kể từ đầu quyển 2 không có nhìn chép mà chỉ nghe viết.
+ Lưu ý: tập 1 là đã học hết vần, sang tập 2 là tập đọc từ tuần 1 nội dung bài nào có các vần này thì giới thiệu vần mới đó.Tuần 1; bài 2 tập 2 , oang, uyt; uây. Bài 4 tập 2: oăng, oăc,oach. Bài 5 tập 2:oam, oac, oăm, ươ. Tuần 2 bài 3: uya, uya, uyp, uynh, uych, uyu. Bài 5: oong. Tuần 3: bài 1 : yêm; bài 3: oay; bài 5: eng. Tuần 4: bài 4: oanh. Tuần 6: bài 4: yêt, yêng, oen, oan,oet, uênh, ooc. Chương trình không có dạy vần uâng, uêch,oap.
-Vì sự bình đẳng và dân chủ trong giáo dục
Đi sâu vào nội dung SGK, GS.TS Lê Phương Nga Chủ biên SGK Tiếng Việt cho biết: Sách được biên soạn với phương châm dễ hóa, thú vị hóa, đảm bảo sự thành công của HS ngay từ những ngày đầu đến trường. Và được viết theo nguyên tắc tích hợp, tích cực hóa và phân hóa.
Để tạo sự hứng thú trong học tập nên tuần đầu tiên (giai đoạn làm quen), sách cho HS ghi nhớ đúng hình dạng chữ bằng cách khám phá các đồ vật quanh mình và tạo hình cơ thể. Ví dụ khi HS ngồi trước mặt có cái cốc, các em có thể hình dung được chữ C.
Sách cũng xây dựng trật tự vần theo nguyên tắc đa từ nghi vấn vào sớm, tạo cơ hội cho HS nhanh chóng tự đọc được câu hỏi, bài tập, phát huy khả năng tự học. Sách đưa hết các vần có âm chính a và âm cuối trong tuần học Vần đầu tiên để HS sớm đọc được các từ nghi vấn (ai, sao, cái gì, làm gì, tại sao, thế nào, bao giờ để điều hành dạy học bằng câu hỏi. Ví dụ trong bài 33 (ăn – ắt), HS được học hết các vần an, at, am, ap, ang, ac, anh, ach, ai, ay, ao, au. Các em cũng biết đọc các tiếng chứa vần này nên có thể tự đọc được các câu hỏi trong bài.
Sách Tiếng Việt 1 cũng tạo độ mở cần thiết để có thể phát triển chương trình nhà trường phù hợp với các vùng miền. Theo đó, học sinh có thể tìm kiếm văn bản đọc mở rộng từ nhiều nguồn khác nhau tùy thuộc vào điều kiện cá nhân, nhà trường và địa phương. SGK Tiếng Việt 1 tích hợp cao, luyện đọc, nói, viết đạt được mục tiêu chương trình đề ra.
– Cùng học để phát triển năng lực
+ Số lượng sách: 2 quyển, màu sắc tươi sáng, hài hòa; Kênh hình: dễ nhìn, dễ hiểu,được sắp xếp rất thích hợp trang sách và nội dung bài học; kênh chữ nhiều.
+ Nội dung kiến thức: Chương trình thể hiện rõ chủ đề, vừa kết hợp vpo71 tranh ảnh học sinh dễ nhớ. Đến tuần 5 chuyển sang phần vần. Mỗi phần âm có 1 bài ôn tập. Phần vần cuối tuần có 1 bài ôn tập. cuối mỗi bài có câu hỏi kết lại âm vừa học.
+Lưu ý: Dạy nhiều vần trong 1 bài.
– Cánh diều
+ Số lượng sách: 2 quyển, màu sắc tươi sáng, hài hòa, đẹp; Kênh hình: phong phú,dễ nhìn, dễ hiểu,được sắp xếp rất thích hợp trang sách và nội dung bài học; kênh chữ: vần, tiếng, từ ứng dụng, câu, bài được sắp xếp dễ nhìn.
+ Nội dung kiến thức: Chương trình thể hiện rõ từng tuần, rõ theo từng chủ đề, từng bài. Có nhiều tranh để các em dễ nhận ra âm, vần. phần âm dược dạy xuyên suốt từ tuần 1 đến tuần 6. Phần vần dạy từ tuần 7 đến tuần 26. Từ tuần 27 đến tuần 35 dạy theo chủ điểm.
+Lưu ý:
+ Nội dung con chữ tăng dần. Phần viết: tuần nhìn viết, tuần nghe viết. Tiếng, từ câu, bài ứng dụng dễ hiểu không phải suy nghĩ. Phần vần được sắp xếp theo thứ tự vần xuôi đến vần ngược kể cả vần ngược ít dùng mới qua phần tập đọc được gọi là logic. Có ký hiệu logo cho từng hoạt động trong sách.
* Bà Võ Thị Minh Huệ đánh giá môn toán:
– Cánh diều
Nội dung chương trình môn Toán lớp 1 mới được cấu trúc thành 2 mạch kiến thức: Số và phép tính; Hình học và Đo lường.
Chương trình môn Toán lớp 1 hiện hành được cấu trúc thành 4 mạch kiến thức:Số học; Đại lượng và đo đại lượng; Yếu tố hình học; Giải bài toán có lời văn.
Chương trình môn Toán lớp 1 mới không có riêng mạch kiến thức “Giải bài toán có lời văn”, nhưng nội dung này được đề cập đến trong phần thực hành giải quyết vấn đề ở tất cả các mạch kiến thức. Trong nội dung Hình học của chương trình môn Toán lớp 1 mới có đề cập đến yêu cầu: Nhận biết được vị trí, định hướng trong không gian như: trên dưới, phải trái, trước sau, ở giữa. Nội dung này không có trong chương trình môn Toán lớp 1 hiện hành. Ngoài ra, so với chương trình hiện hành, nội dung hình học không gian đã được đưa vào sớm hơn, ngay từ lớp 1.Đặc biệt, trong chương trình môn Toán lớp 1 mới, cũng như các lớp khác, có riêng phần Hoạt động thực hành và trải nghiệm. Trong phần này, đã gợi ý nội dung tiến hành các hoạt động nhằm giúp học sinh vận dụng những tri thức, kiến thức, kĩ năng, thái độ đã được tích lũy từ giáo dục toán học và những kinh nghiệm của bản thân vào thực tiễn cuộc sống một cách sáng tạo; phát triển cho học sinh năng lực tổ chức và quản lí hoạt động, năng lực tự nhận thức và tích cực hóa bản thân nhằm định hướng và lựa chọn nghề nghiệp; tạo dựng một số năng lực cơ bản cho người lao động tương lai và người công dân có trách nhiệm.
– Kết nối tri thức với cuộc sống
+ Sách giáo khoa Toán lớp 1 Kết nối tri thức với cuộc sống PGS.TS Lê Anh Vinh, Chủ biên sách của nhóm tác giả này được cấu trúc theo bài học và chủ đề, chứ không cấu trúc theo tiết học như trước đây. Do đó giáo viên có thể linh hoạt khi giảng dạy,trong mỗi bài học sẽ có 4 phần.Phần 1 là Khám phá để gợi mở và tìm hiểu kiến thức mới. Ở phần Hoạt động, học sinh được thực hành để nắm kiến thức.Phần thứ 3 được nhóm tác giả tâm đắc là các Trò chơi. Trò chơi được thiết kế để có thể tổ chức cho các em tự chơi một mình, theo cặp hoặc theo nhóm và về nhà có thể chơi với gia đình. Phần thứ 4 là Luyện tập để ôn tập, vận dụng và củng cố lại kiến thức. Sách gắn Toán học với thực tiễn, lồng ghép tích hợp nội dung liên môn như đưa nội dung câu chuyện Rùa và Thỏ, Dế mèn phiêu lưu ký, qua các câu chuyện ngụ ngôn học được cách xem giờ,
Sách đặc biệt chú trọng kênh hình minh họa để học sinh dễ tiếp cận. Sách tăng tích hợp, học sinh có nhiều hợp tác. Nhưng chưa phù hợp với học sinh địa phương.
– Cùng học để phát triển năng lực
Sách được thiết kế mỗi bài học theo 4 hoạt động cơ bản với trình tự nhất định: Khởi động (giáo viên đưa ra một số vấn đề liên quan đến kiến thức mà học sinh sẽ học); Khám phá (từ một tình huống cụ thể nào đó trong thực tế, học sinh sẽ mô hình hóa rồi rút ra kết luận và kết luận đó chính là kiến thức mà các em được học); Luyện tập; Vận dụng (để học sinh biết kiến thức đó ứng dụng trong thực tế như thế nào). Sách tích hợp nhiều hơn. Sách về toán không chỉ thuần túy có toán (tích hợp giữa hình học và đại số, đo lường và số học,…) mà tích hợp nhiều môn học khác. Ví dụ, ở phần vận dụng, có thể yêu cầu các học sinh sưu tầm các loại hoa có cùng số cánh hoa,…Việc này hơi rờm rà
-Vì sự bình đẳng và dân chủ trong giáo dục
Vì sự bình đẳng và dân chủ trong giáo dục.một yếu tố rất quan trọng của SGK Toán 1 này là đảm bảo tính vừa sức đối với HS các vùng miền trên cả nước. HS miền núi, miền xuôi, đồng bằng, TP đều có thể sử dụng bộ sách này ở mức độ phù hợp, vừa sức.
Đối với HS sử dụng hệ thống bài toán mở để tạo điều kiện cho những em học khá thể hiện năng lực của mình, các em trung bình có cơ hội đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng.
Nhưng chưa phù hợp với học sinh địa phương.
– Chân trời sáng tạo
Chân trời sáng tạo Khúc Thành Chính chủ biên(do NXB Giáo dục Việt Nam): Nội dung sách Toán 1 chú trọng phát triển năng lực và phẩm chất của HS. Mỗi đơn vị kiến thức đều được hình thành qua việc sử dụng các phẩm chất của HS (theo yêu cầu của Chương trình tổng thể) và năng lực đặc thù môn Toán, gồm: năng lực tư duy và lập luận toán học, năng lực mô hình hoá toán học, năng lực giải quyết vấn đề toán học, năng lực giao tiếp toán học, năng lực sử dụng công cụ – phương tiện toán học. Sách tiếp cận người học theo cách học sinh học toán, phù hợp với sở thích và năng lực cá nhân. Mỗi bài học ưu tiên để HS tiếp cận, tìm tòi, khám phá, không áp đặt khiên cưỡng; HS có thể lựa chọn giải pháp phù hợp với sở thích, năng lực để thực hiện nhiệm vụ học tập. Các phẩm chất ch m chỉ, trung thực, trách nhiệm được hình thành qua quá trình làm toán, đặc biệt qua việc giải quyết vấn đề.Bên cạnh đó, qua các hoạt động Đất nước em hình thành cho HS phẩm chất yêu nước, nhân ái xuyên suốt quá trình học tập. Sách có mục “hoạt động ở nhà”.Sách cũng có phần “đất nước em” giới thiệu các địa danh nổi tiếng như chợ nổi Cái Răng, biển Nha Trang lồng với kiến thức toán học.”Phần bài tập về nhà được quy định vừa phải sẽ tốt.Vì vậy trong sách có mục “hoạt động ở nhà” nhưng không yêu cầu cần phải rèn dũa nhiều.mà để cha mẹ nhìn vào biết con mình đang học đến đâu, ở chỗ nào. Cũng theo ông Chính, trong sách toán cũng có mục “đất nước em. Sách toán cũng có bản đồ Việt Nam. Có bài tập yêu cầu học sinh tìm xem Hà Nội chỗ nào hay nhà nằm ở tỉnh nào. Sách Chân trời sáng tạo.Trong sách cũng mang đậm tính vùng miền khi đưa vào sách nhiều địa danh nổi tiếng của khu vực phía Nam.Với chủ đề Chân trời sáng tạo, sách đã thể hiện quan điểm của những người tham gia biên soạn với hàm ý về một thế giới tri thức rộng mở, với sự phát triển không ngừng của khoa học và công nghệ. Sách được thiết kế, trình bày sinh động, đẹp mắt. Sách về toán không chỉ thuần túy có toán Sách Toán lại đi theo hướng tích hợp các kiến thức, môn học. Trong sách thiết kế rất nhiều hoạt động theo nhóm để học sinh có sự tương tác. Sách về toán không chỉ thuần túy có toán mà tích hợp nhiều môn học khác. Ưu điểm của bộ sách là chú trọng kênh hình, được thiết kế đẹp, bắt mắt; bố trí nhiều và hài hòa giữa kênh hình và chữ.
Một điểm mới nữa là sách Toán 1 mới có khổ sách lớn hơn, hình thức trình bày bắt mắt, nhiều màu sắc hơn so với SGK hiện hành vốn chỉ có 3 màu xanh, đen, trắng.Sách mới được trình bày hấp dẫn, khơi gợi trí tò mò, kích thích hứng thú, tạo dựng niềm tin trong học tập môn Toán ở học sinh.
* Ông Hồ Thanh Vũ đánh giá môn TNXH:
– Chân trời sáng tạo: Có 6 chủ đề trong 1 năm học gồm 32 bài học, mỗi chủ đề đều có ôn tập. Tranh ảnh đẹp, nội dung gần gũi với cuộc sống, giúp học sinh có phẩm chất năng lực tốt.
– Kết nối tri thức với cuộc sống: Có 6 chủ đề gồm 28 bài học, mỗi chủ đề đều có ôn tập. Hình ảnh nội dung bài giúp học sinh trải nghiệm thực tế, khám phá thế giới tự nhiên và xã hội xung quanh mình.
– Cánh diều
Có nhiều tranh ảnh. Nội dung rõ ràng, dễ nhìn, dễ nắm được nội dung bài. Chương trình dạy rõ theo chủ đề, đảm bảo tính khoa học. Nội dung kiến thực gần gũi với học sinh.
– Cùng học để phát triển năng lực
Kênh hình, kênh chữ màu sắc đẹp, rõ nội dung, gần gũi với đời sống thực tế của học sinh. Các bài trong một chủ đề có sự liên kết chặt chẽ với nhau.
-Vì sự bình đẳng và dân chủ trong giáo dục
Kênh hình, kênh chữ có màu sắc đẹp, nội dung gần gũi với đời sống thực tế của học sinh. Các bài trong một chủ đề có sự liên kết chặt chẽ với nhau.
* Bà Nguyễn Thị Lan và bà Võ Thị Minh Huệ đánh giá môn Đạo đức:
-Vì sự bình đẳng và dân chủ trong giáo dục
TS Phạm Quỳnh Chủ biên SGK Đạo đức 1 thông tin: SGK Đạo đức thiết kế chuỗi hoạt động hướng dẫn HS đi từ cảm xúc đạo đức, phán đoán đạo đức, lựa chọn hành vi đạo đức. Mỗi bài đạo đức bao gồm 4 pha: Khởi động tạo cảm xúc, Kiến tạo tri thức mới, Luyện tập, Vận dụng.
Các bài học đạo đức có chủ đề rất gần gũi và quen thuộc với các HS như: Quan tâm chăm sóc người thân trong gia đình. Sách cũng hướng dẫn HS lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch cá nhân, hình thành thói quen, nền nếp trong học tập và sinh hoạt. Đặc biệt, cuối mỗi bài đều có mục Ghi nhớ để các em rút ra bài học cho bản thân….
– Kết nối tri thức với cuộc sống
Có 8 chủ đề, 30 bài, mỗi bài các em sẽ tham gia hoạt động phong phú, đa dạng như múa, hát, vẽ, chơi trò chơi, thảo luận nhóm, kể chuyện, đóng vai, làm thơ,Từ hiểu biết đến tiếp cận bài học đạo đức và kĩ năng sống nhẹ nhàng, sinh động, hấp dẫn. Nội dung thống nhất. Sách gồm 35 bài.
– Chân trời sáng tạo
Có 14 bài, mỗi bài đều có hoạt động khởi động, khám phá, luyện tập thực hành.Mỗi hoạt động được thể hiện thông qua những câu hỏi tình huống, hình ảnh sinh động, gần gũi thực tiễn với đời sống của các em.
– Cùng học để phát triển năng lực
Kênh hình, kênh chữ màu sắc đẹp, rõ nội dung, gần gũi với đời sống thực tế của học sinh. Các bài trong một chủ đề có sự liên kết chặt chẽ với nhau.
– Cánh diều
Màu sắc, kênh hình, kênh chữ đẹp, rõ ràng.Nội dung thể hiện rõ, phù hợp với lứa tuổi học sinh lớp 1. Từng hoạt động cụ thể rõ như phần 1: khởi động tạo cảm xúc; phần 2:Kiến tạo tri thức mới; phần 3: luyện tập thực hành; phần 4: vận dụng.
* Ông Lê Văn Danh, bà Võ Thị Thi đánh giá môn hoạt động trải nghiệm:
-Vì sự bình đẳng và dân chủ trong giáo dục
Hoạt động trải nghiệm do PGS.TS Phó Đức Hòa và Bùi Ngọc Diệp cùng làm chủ biên, mỗi chủ đề bao gồm các loại hình hoạt động: Sinh hoạt dưới cờ, hoạt động trải nghiệm theo chủ đề, sinh hoạt lớp và được phân chia theo từng tuần rất thuận tiện cho các em và giáo viên khi sử dụng.
Ví dụ, hoạt động Tự dọn góc học tập. Theo đó, HS sắp xếp các bước tự dọn góc học tập, lau sạch sẽ bàn ghế, loại bỏ đồ dùng không sử dụng được, cất đồ dùng vào vị trí quy định. Sau đó, HS chia sẻ với bạn cách tự dọn góc học tập của em.
– Kết nối tri thức với cuộc sống
Sách có 35 bài. Kênh hình, kênh chữ đều đẹp và rõ nội dung, phù hợp với lứa tuổi học sinh.
– Chân trời sáng tạo
Sách có 34 bài. Kênh hình, kênh chữ đều đẹp và rõ nội dung, phù hợp với lứa tuổi học sinh.
– Cùng học để phát triển năng lực
Kênh hình, kênh chữ màu sắc đẹp, rõ nội dung, gần gũi với đời sống thực tế của học sinh. Các bài trong một chủ đề có sự liên kết chặt chẽ với nhau.
– Cánh diều
Tranh, ảnh to rõ; màu sắc hài hòa, dễ nhìn. Có hướng dẫn hoạt động trải nghiệm phù hợp với lứa tuổi học sinh và sở thích của các em. Gây hứng thú, kích thích cho các em hoạt động, phát triển năng lực giao tiếp.
* Ông Dương Hoài Lộc đánh giá môn giáo dục thể chất:
-Kết nối tri thức với cuộc sống
Yêu cầu về kiến thức phù hợp với lứa tuổi học sinh
Đề xuất nên quy định rõ số tiết đối với từng chủ đề, từng bài.
– Chân trời sáng tạo
Yêu cầu về kiến thức đạt được cao hơn so với học sinh lớp 1 hiện hành.nội dung mới: hàng ngang, quay sau, thể dục nhịp điệu, bóng đá. Ngôn ngữ , khẩu lệnh phù hợp với học sinh. Hình ảnh phong phú đa dạng, chủ điểm rõ ràng giúp HS dễ thực hiện.
Khó khăn : điều kiện để dạy môn bóng đá gặp khó vì có nhiều điểm lẻ, sân bãi chưa đáp ứng.
– Cánh diều
Tranh, ảnh to rõ; màu sắc hài hòa, dễ nhìn, dễ thực hiện. Nội dung có nhiều điểm mới yêu cầu kiến thức tăng dần. Nội dung phù hợp phát triển năng lực, phẩm chất cho học sinh. Câu từ, khẩu lệnh ngắn gọn, dứt khoát học sinh dễ thực hiện
– Cùng học để phát triển năng lực
Yêu cầu về kiến thức phù hợp với lứa tuổi học sinh. Đề xuất nên quy định rõ số tiết đối với từng chủ đề, từng bài.
-Vì sự bình đẳng và dân chủ trong giáo dục
Yêu cầu về kiến thức đạt được cao hơn so với học sinh lớp 1 hiện hành. Nội dung có nhiều nđiểm mới. Ngôn ngữ , khẩu lệnh phù hợp với học sinh. Hình ảnh phong phú đa dạng, chủ điểm rõ ràng giúp HS dễ thực hiện.
* Bà Võ Thị Thi đánh giá môn Mĩ thuật:
Các bài học, hoạt động t được thiết kế có tính hệ thống, liên kết với nhau; hoạt động trước kết thúc sẽ là khởi đầu cho hoạt động tiếp theo; bài học trước kết nối với bài học sau thông qua hoạt động vận dụng, phát triển và kết nối kiến thức, kĩ năng mĩ thuật với cuộc sống; từ đó góp phần hình thành, phát triển năng lực sáng tạo và sáng tạo không ngừng cho HS. Với 5 hoạt động được thiết kế cho mỗi bài học, gồm: Khám phá; Kiến tạo kiến thức – kĩ năng; Luyện tập – sáng tạo; Phân tích – đánh giá; Vận dụng – phát triển, Mĩ thuật 1 sẽ góp phần hình thành, phát triển năng lực sáng tạo, năng lực cảm thụ thẩm mĩ, các kĩ năng cũng như các phẩm chất cốt lõi cho HS.SGK Mĩ thuật đã có sự điều chỉnh thời lượng bài học phù hợp, cấu trúc bài học mở hơn, không quy định thứ tự chủ đề, bài học, giúp GV có thể chủ động, linh hoạt trong xây dựng kế hoạch và lựa chọn phương pháp, hình thức tổ chức dạy học phù hợp với điều kiện thực tế của các địa phương và năng lực của HS. Sách có khả năng mang lại những hiệu quả học tập ưu việt, góp phần hình thành và phát triển các phẩm chất và năng lực chung cũng như năng lực mĩ thuật cho HS.
Cuốn sách có phần giải thích thuật ngữ mỹ thuật tập cho học sinh làm quen với các thuật ngữ dung riêng cho mỹ thuật. Nội dung kiến thức đảm bảo mạch kiến thức từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp.
Vì vậy nên bản thống nhất chọn bộ sách Cánh diềuphù hợp với học sinh địa phương chúng tôi.
*Ông Lê Văn Danh đánh giá môn Âm nhạc:
Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể.Về cấu trúc, các bài học trong Âm nhạc 1 đều gắn với tên chủ đề cụ thể, có sự tích hợp với một số môn học khác. Hệ thống ngữ liệu trong mỗi bài học đều khai thác từ các hình ảnh, chất liệu âm thanh gần gũi trong đời sống, phù hợp với đối tượng HS lớp 1 ở các vùng miền khác nhau trên cả nước. Hình ảnh minh họa bám sát nội dung, đảm bảo tính thẩm mĩ và gây hứng thú cho HS. Mỗi chủ đề trong sách đều mở bằng hoạt động Hát và đóng chủ đề bằng mục Vận dụng Sáng tạo. Các mạch nội dung ở từng chủ đề luôn được gắn kết chặt chẽ giữa việc cảm thụ thực hành cá nhân và các hoạt động nhóm, để vừa đảm bảo những yêu cầu chung và phân hoá trong quá trình dạy học. Phù hợp và linh hoạt các phương pháp dạy học đặc thù của môn học, có tham khảo và kế thừa hài hòa các hình thức dạy học tích cực, tiên tiến của ngành học ở khu vực và trên thế giới; nhằm tạo cơ hội nhiều nhất cho HS học qua các trò chơi, hoạt động trong sự tương tác với các bạn, với GV, qua đó phát triển kĩ năng giao tiếp hợp tác và tình cảm xã hội.
Sách giúp HS được chủ động lựa chọn nội dung theo ý thích được gợi ý ở phần ôn tập để tham gia đánh giá sự tiến bộ của mỗi HS so với chính bản thân mình cùng sự tương tác với nhóm / tập thể. Các nhân vật được xây dựng xuyên suốt, mang tên các nốt nhạc, gắn bối cảnh của bài học bằng các hình ảnh, âm thanh, chất liệu tiết tấu dung dị, gần gũi trong đời sống.
Sách đáp ứng các mục tiêu về phẩm chất và năng lực cho HS; đáp ứng các nhiệm vụ giáo dục và dạy học ở bậc Tiểu học nói chung và môn Âm nhạc nói
Vì vậy nên bản thân thống nhất chọn bộ sách Cánh diềuphù hợp với học sinh địa phương chúng tôi.
3.Trao đổi trong tổ chuyên môn:
Tổ nhận thấy sách giáo khoa mới của từng bản sách đều đẹp. Kênh hình, kênh chũ màu sắc rõ ràng, hài hòa, dễ nhìn. Nội dung kiến thức có nâng cao phát triển năng lực và phẩm chất của học sinh. Chủ điểm rõ ràng, bố cục từng bài cụ thể.
Tuy nhiên có một vài bản sách chưa phù hợp với địa phương, kiến thức quá cao so với lứa tuổi của học sinh.
4. Bỏ phiếu: Bà Trần Thị Mỹ Linh phát phiếu cho từng thành viên và yêu cầu từng thành viên lựa chọn một đầu sách phù hợp với học sinh.
Tổng số phiếu phát ra 13, thu vào 13 phiếu.
5. Tổng hợp danh mục SGK:
-Vì sự bình đẳng và dân chủ trong giáo dục: 4/13
– Kết nối tri thức với cuộc sống: 6/13
– Chân trời sáng tạo: 2/13
– Cùng học để phát triển năng lực :8/13
– Cánh diều: 13/13
6. Báo cáo hội đồng danh mục SGK đã chọn lựa : Bản sách Cánh diều.
Biên bản kết thúc lúc 11 giờ 30 phút có thông qua cuộc họp và thống nhất
Hiệu trưởng Thư ký
Võ Thị Thanh Hoàng Võ Thị Minh Huệ