CÁCH TÍNH DIỆN TÍCH XÂY DỰNG CHI TIẾT CHO CHỦ NHÀ THAM KHẢO KHI XÂY NHÀ

Cách tính diện tích xây dựng nhà ở chi tiết, dễ hiểu nhất theo mét vuông cho chủ đầu tư chuẩn bị xây nhà năm 2021. Không ít người khi có ý định xây nhà sẽ tìm hiểu các nhà thầu xây dựng hiện nay sẽ nhận thầu với mức giá trên m2 là bao nhiêu và tự ước tính cho nhà mình. 

 

Nhưng thực tế cách tính diện tích xây dựng nhà trong lĩnh vực xây dựng rất khác so với việc tính diện tích đất. Vậy trong xây dựng nhà ở, diện tích xây dựng nhà ở sẽ được tính như thế nào? Bài viết này NHÀ ĐẸP TRISOCO sẽ hướng dẫn chủ đầu tư cách tính diện tích xây dựng chính xác, dễ hiểu nhất. Từ tổng diện tích xây dựng chủ đầu tư có thể tính ra chi phí thiết kế, giá xây nhà thô và giá xây nhà trọn gói.

 

Diện tích xây dựng là gì?

 

Diện tích xây dựng là diện tích có hao phí chi phí xây dựng, diện tích này bao gồm những diện tích được thể hiện trong giấy phép xây dựng và những phần diện tích không được thể hiện trong giấy phép xây dựng, nhưng tại đó có hao phí chi phí xây dựng.

 

Diện tích sàn là gì?

 

Diện tích sàn là diện tích được tính từ phạm vi mép ngoài của các tường bao, thuộc tầng đó( bao gồm cả hành lang, thông tầng, lô gia…). Nhà có bấy nhiêu tầng thì có bấy nhiêu sàn.

 

Cách tính diện tích xây dựng nhà ở (DTXD) thông dụng.

 

Cách tính diện tích xây dựng nhà ở là phương pháp nhà thầu tính tổng diện tích sàn sử dụng mỗi tầng cộng với các diện tích khác như móng, mái, sân, ban công, lô gia, thông tầng, sê nô và tầng hầm( nếu có) nhân với hệ số sau đó nhân với đơn giá từng hạng mục để ra chi phí xây nhà.

 

Diện tích sàn xây dựng = diện tích sàn sử dụng  + diện tích khác ( phần móng, sân, tầng hầm)

 

+ Phần có mái che phía trên: tính 100% diện tích.

+ Phần không có mái che nhưng có lót gạch nền: tính 50% diện tích

+ Ô trống trong nhà <4m2: tính như sàn bình thường

+ Ô trống trong nhà > 4m2: tính 70% diện tích

+ Ô trống trong nhà > 8m2: tính 50% diện tích

 

Phần gia cố nền đất yếu:

 

Tùy vào điều kiện đất, điều kiện thi công mà sẽ quyết định sử dụng loại hình gia cố khác nhau như sử dụng gỗ hoặc cốt thép. Nếu sử dụng phương pháp đổ bê tông cốt thép thì sẽ tính 20% diện tích.

 

– Phần móng:

 

Diện tích theo hệ số được tính: Chiều dài x Chiều rộng x Hệ Số. Vì là móng băng nên hệ số: 0.5 tức 50% diện tích.

 

Tùy vào nhà bạn sử dụng loại móng nào mà sẽ có hệ số móng được tính dựa theo tiêu chuẩn sau:

  • Móng đơn tính 20% diện tích.

  • Nếu diện tích sàn nhỏ hơn 150m2 thì đài móng trên nền cọc bê tông cốt thép ép tải tính 40% diện tích, diện tích sàn lớn hơn 150m2 tính 30% diện tích.

  • Đài móng trên nền cọc khoan nhồi, cọc bê tông cốt thép ép neo tính 40% diện tích.

  • Móng băng tính 50% diện tích.

  • Móng bè tính 100% diện tích.  

Nhà phố sẽ có 2 loại móng phổ biến nhất là móng cọc và móng băng.

 

– Phần nhà: Hệ số phần nhà được tính dựa theo tiêu chuẩn sau:

  • Phần diện tích có mái che phía trên tính 100% diện tích.

  • Phần diện tích không có mái che nhưng có lát gạch nền tính 70% diện tích.(Phần ban công).

  • Phần diện tích lô gia tính 100% diện tích.

Đây là bảng tính chi phí cho nhà ở có phần sân trước và sân sau. Phần móng sẽ tính cả chi phí sân như đã nói ở trên, tầng trệt sẽ có hao phí làm sân như lát gạch xây tường bao…Cách tính chi phí phần sân Nhà đẹp Trisoco sẽ giới thiệu bên dưới.

 

– Phần sân tầng trệt: Phần sân bắt buộc làm móng và có hao phí xây dựng khi lát gạch, xây tường rào.                      

  • Dưới 15m2 có đổ cột, đổ đà kiềng, xây tường rào, lát gạch nền tính 100%.

  • Dưới 30m2 có đổ cột, đổ đà kiềng, xây tường rào, lát gạch nền tính 70%.

  • Trên 30m2 có đổ cột, đổ đà kiềng, xây tường rào, lát gạch nền tính 50%.

Mặt bằng tầng lửng chia thành diện tích sàn và diện tích thông tầng.

 

Diện tích tầng lửng chủ đầu tư có thể tự tính như sau: Diện tích sàn lửng là chiếm 65% diện tích sàn tầng trệt, còn thông tầng chiếm 35%. Đây là quy định chung, còn tùy khu vực có thể diện tích sàn tầng lửng có thể xây hơn 65%. Đây là cách tính đơn giản khi chưa có thiết kế hoàn chỉnh, trong báo giá chính xác để thi công sẽ tính chi tiết hơn toàn bộ diện tích sàn rồi trừ diện tích thông tầng có thêm phần dầm đã được bôi vàng ở trên.

 

PHẦN SÂN VƯỜN (NẾU CÓ): TÍNH 50% DIỆN TÍCH SÂN VƯỜN

 

– Ô trống trong nhà (thông tầng): Bao gồm cả giếng trời và thông tầng của tầng lửng.

  • Có diện tích dưới 8m2 tính như sàn bình thường 100% diện tích. Giếng trời thường diện tích không lớn hơn 8m2.

  • Có diện tích lớn hơn 8m2 tính 50% diện tích. Thông tầng lửng thường lớn hơn 8m2.

Thông tầng của lửng rộng nên tính 50% diện tích do cũng phải xây tường và hệ kết cấu riêng. Mặt bằng tầng 2, 3 thì bao gồm diện tích sàn nhà và lô gia. Vì là lô gia nên tính 100% diện tích.

 

– Phần ban công:

  • Ban công có mái che không xây tường bao hai bên tính 70% diện tích.

  • Ban công không có mái che 50% diện tích.

  • Lô gia tính 100% diện tích.

– Phần sân được tính hệ số như  sau:

  • Dưới 30m2 có đổ cột, đổ đà kiềng, xây tường bao hai bên, lát gạch nền, có seno trang trí mặt tiền tính 70%. Không có seno trang trí mặt tiền, dầm cột tính 50% thường là phần sân thượng phía sau nhà.

  • Trên 30m2 có đổ cột, đổ đà kiềng, xây tường rào, lát gạch nền tính 50%.

Khoanh màu đỏ là seno trang trí mặt tiền được tính 50% diện tích xây dựng . Sân thượng trước thi công dầm, tường bao hai bên, có lát gạch nền tính 70% diện tích. Sân thượng phía sau không có cột, dầm tính 50% diện tích. Seno mái thoát nước.

 

– Phần Mái:

  • Mái bê tông cốt thép, không lát gạch tính 50% diện tích của mái, có lát gạch tính 60% diện tích của mái.

  • Mái ngói vì kèo sắt tính 70% diện tích của mái, tính chiều dài rộng của mái theo phương xéo áp dụng cho mái thái.

  • Mái bê tông dán ngói tính 100% diện tích của mái.

  • Mái tôn tính 30% diện tích của mái.

– Phần tầng hầm (Tính riêng so với móng):

  • Hầm có độ sâu nhỏ hơn 1.5m so với cao độ đỉnh ram hầm tính 135% diện tích.

  • Hầm có độ sâu nhỏ hơn 1.8m so với cao độ đỉnh ram hầm tính 170% diện tích.

  • Hầm có độ sâu nhỏ hơn 2.0m so với cao độ đỉnh ram hầm tính 200% diện tích.

  • Hầm có độ sâu lớn hơn 2.0m so với cao độ đỉnh ram hầm tính 250% diện tích.

– Tính diện tích cho nhà có thang máy gia đình:

 

Đối với nhà ống có thang máy gia đình khi đã tính được tổng diện tích xây dựng sẽ cộng thêm 5% diện tích. 

 

– Cách tính giá thiết kế, giá xây nhà thô và trọn gói theo tổng diện tích xây dựng.

  • Giá thiết kế = Tổng diện tích xây dựng x đơn giá thiết kế theo m2.

  • Giá phần thô =  Tổng diện tích xây dựng x đơn giá phần thô theo m2.

  • Giá phần hoàn thiện = Tổng diện tích xây dựng x đơn giá phần hoàn thiện theo m2.

  • Giá trọn gói = Diện tích xây dựng x đơn giá trọn gói(cả phần thô và hoàn thiện).

Hy vọng chủ đầu tư đã hiểu và có thể tính tổng diện tích xây dựng cho nhà mình. Trên đây chúng tôi đã giới thiệu cho quý vị và các bạn tổng thể về cách tính diện tích xây dựng

 

Nếu quý vị có nhu cầu thiết kế – thi công hãy liên hệ với chúng tôi qua hotline 0989 99 90 34 hoặc 0961 08 08 38 để được tư vấn giải đáp cũng như hỗ trợ cho các bạn từ quá trình thiết kế đến thi công. 

 

0961 08 08 38 hoặc 0989 99 90 34

 

THÔNG TIN CHI TIẾT LIÊN HỆ

CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT KẾ VÀ XÂY DỰNG TRIỆU SƠN 
Trụ sở chính: Số 40, đường DX048, khu phố 4, phường Phú Mỹ, Thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương.
Chi nhánh Văn phòng: 779 Huỳnh Văn Lũy, khu phố 6, phường Phú Mỹ, Thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương.
Mã số doanh nghiệp: 3702221069
Chứng chỉ năng lực số: BDG-00015898
Hotline : 0961 08 08 38 – 0989 99 90 34
Tư vấn: 0274 374 88 88 – 0274 654 61 79​
E-mail[email protected]
Website: xaydungtrieuson.com.vn