Giải bóng đá vô địch quốc gia Việt Nam – Wikipedia tiếng Việt

Giải bóng đá vô địch quốc gia Việt Nam (tiếng Anh: V. League 1, còn có tên gọi LS V.League 1 vì lý do tài trợ) là giải đấu bóng đá chuyên nghiệp cao nhất Việt Nam, do Công ty Cổ phần Bóng đá chuyên nghiệp Việt Nam (VPF) điều hành. Giải đấu bao gồm 14 đội thi đấu theo thể thức đấu vòng tròn sân nhà và sân khách. Đội bóng đứng đầu bảng ở cuối mùa giải được dự AFC Champions League mùa sau.[1] Đội về nhì và đội vô địch Cúp Quốc gia sẽ tham gia vòng sơ loại AFC Champions League.

Giải ra mắt vào năm 1980 với tên gọi Giải bóng đá A1 toàn quốc. Tổng cục Đường sắt là đội bóng vô địch đầu tiên. Đội bóng thành công nhất trong lịch sử giải là Viettel, đội bóng kế thừa của Thể Công với tổng cộng 20 danh hiệu trong đó có 6 chức vô địch V-League,13 danh hiệu vô địch Hạng A Quốc gia (Giải vô địch quốc gia tiền thân của V-League) và 1 lần Siêu cúp quốc gia.[2]Hải Phòng, đội bóng kế thừa Công an Hải Phòng, là đội xếp sau Thể Công/Viettel với tổng cộng 14 danh hiệu, bao gồm 10 chức vô địch giải Hạng A.

Giải chuyển sang chuyên nghiệp từ mùa 2000 – 01 nhằm mục đích được cho phép những câu lạc bộ tuyển trạch những cầu thủ quốc tế tham gia tranh tài. Với sự sinh ra của VPF vào năm 2012, quyền tổ chức triển khai chuyển từ Liên đoàn bóng đá Nước Ta ( VFF ) sang VPF .

Giải bóng đá vô địch quốc gia là sân chơi hạng cao nhất trong hệ thống thi đấu của bóng đá Việt Nam, do VFF tổ chức từ năm 1980, tính đến năm 2021 đã trải qua 38 mùa giải (năm 1988 không tổ chức, năm 1999 chỉ có giải Tập huấn mùa Xuân và năm 2021 bị hủy).

Giải đấu đã có những sự thay đổi từ tên gọi cho đến số lượng các đội tham dự cũng như thể thức thi đấu. Trong giai đoạn 1980-1996, giải liên tục phải thay đổi thể thức khi không thể thức nào tồn tại quá 2 năm. Tới năm 1996, thể thức thi đấu sân nhà-sân khách được chính thức áp dụng và ổn định tới hiện nay. Năm 1988, Tổng cục Thể dục Thể thao tạm ngừng tổ chức giải để chấn chỉnh toàn bộ hệ thống thi đấu. Tới năm 1989, giải được tổ chức phân hạng lại với 32 đội tham gia chọn ra 18 đội mạnh nhất đá giải hạng A1. Tới năm 1989, hạng A1 còn 11 đội khi các đội xếp dưới kết hợp với 3 đội mạnh nhất hạng A2 hình thành hạng A2 mới. Tiếp đó, tên giải đổi thành Giải đội mạnh toàn quốc kể từ năm 1990 và mang tên là Giải hạng Nhất quốc gia trong giai đoạn 1996-2000.

Từ mùa giải 2000–01 đến 2011, bóng đá Việt Nam chuyển sang cơ chế chuyên nghiệp, giải vô địch quốc gia chính thức mang tên V.League với sự tham dự của các cầu thủ nước ngoài.

Giải đã có 6 lần đổi tên, trung bình cứ 5 mùa giải lại đổi tên một lần. Giải đấu cũng đã 3 lần đổi khác về mặt thể thức tranh tài. Trong quá trình 1980 – 1995, những đội bóng tham gia giải được phân vào những bảng theo khu vực địa lý. Trong mỗi bảng những đội tranh tài vòng tròn 2 lượt tính điểm. Các đội nằm ở tốp đầu mỗi bảng sẽ tranh tài ở vòng chung kết để tranh chức vô địch, còn những đội nằm ở tốp cuối mỗi bảng sẽ tranh tài vòng chung kết ngược để chọn ra những đội xuống hạng .Tại mùa giải năm 1996, 12 đội tham gia tranh tài vòng tròn 2 lượt. Sau khi kết thúc 2 lượt này, 6 đội đầu bảng tranh tài vòng tròn một lượt để chọn đội vô địch, 6 đội cuối bảng cũng tranh tài vòng tròn một lượt để chọn 2 đội xuống hạng. Từ năm 1997 đến năm 2013 ( trừ giải Tập huấn Mùa Xuân năm 1999 ), những đội tranh tài vòng tròn 2 lượt tính điểm. Đội ghi được nhiều điểm nhất sẽ giành chức vô địch. Còn những đội đứng cuối bảng ( 1 hoặc 2 đội tùy năm ) sẽ phải xuống hạng .Giải lên chuyên nghiệp từ mùa 2000 – 01 nhằm mục đích được cho phép những câu lạc bộ tuyển trạch những cầu thủ quốc tế và cầu thủ nhập tịch tham gia tranh tài. Cầu thủ gốc Việt được coi như cầu thủ nội. Với sự sinh ra của VPF vào năm 2012, quyền tổ chức triển khai được chuyển từ VFF sang VPF ) .

Cùng với đó, từ năm 2012, tên giải đổi thành Giải bóng đá Ngoại hạng (Super League).[3] Tuy nhiên, sau 5 vòng đấu, giải lấy lại tên là Giải VĐQG Việt Nam (V.League).[4][5] Sang mùa giải 2013, VPF thay đổi tên viết tắt của giải thành V.League 1.[6]

Biến động lớn nhất chính là số lượng những đội tham gia giải. Trước khi bóng đá Nước Ta chuyển sang chính sách chuyên nghiệp, số lượng này liên tục biến hóa : lúc thì 16,17 đội, khi thì 18, 19, 20 đội, có thời gian lên đến 27 đội ( vào năm 1987 ) và 32 đội ( vào năm 1989 ) .Khi V.League sinh ra, số lượng này đã co lại nhưng cũng không không thay đổi. Trong 2 mùa giải chuyên nghiệp tiên phong ( 2000 – 01 và 2001 – 02 ), số lượng những đội bóng tham gia V.League đều là 10 đội. Bước sang mùa giải 2003, số lượng những đội bóng tranh tài ở sân chơi V.League tăng thành 12 đội. Con số này giữ nguyên đến mùa giải 2005 trước khi tăng lên thành 13 đội ở mùa giải 2006 ( lẽ ra đã là 14 đội nếu như Câu lạc bộ Ngân hàng Đông Á không mất quyền tham gia do dính vào vụ hối lộ trọng tài ở giải hạng Nhất 2005 ). Một năm sau, lần tiên phong trong lịch sử dân tộc V.League tận mắt chứng kiến cuộc tranh tài của 14 đội bóng ở giải đấu hạng cao nhất của bóng đá Nước Ta .Con số này giữ nguyên trong vòng 6 năm trước khi giảm xuống còn 12 đội ở V.League 2013 sau khi hàng loạt đội bóng bị giải thể hoặc chuyển giao. Theo dự kiến bắt đầu, số lượng những đội bóng tham gia V.League năm trước quay trở lại số lượng 14, tuy nhiên Câu lạc bộ bóng đá KienLongBank Kiên Giang không đủ kinh phí đầu tư để ĐK tham gia giải nên số lượng này chỉ còn là 13. [ 7 ] Từ mùa giải năm ngoái, số đội tham gia mỗi mùa giải là 14. Tới năm 2021, đến lượt Câu lạc bộ Than Quảng Ninh dừng hoạt động giải trí vì không còn kinh phí đầu tư trước tác động ảnh hưởng của dịch Covid-19 mặc dầu đang đứng thứ 3 trên bảng xếp hạng .

Mục lục bài viết

Thể thức tranh tài[sửa|sửa mã nguồn]

  • Từ mùa giải 1980 đến 1995: các đội chia thành các bảng theo khu vực địa lý. Trong mỗi bảng các đội thi đấu vòng tròn hai lượt tính điểm. Các đội ở tốp đầu lọt vào vòng chung kết để tranh chức vô địch, Các đội nằm ở tốp cuối mỗi bảng thi đấu vòng chung kết ngược để chọn đội xuống hạng.
  • Mùa giải 1996, tất cả các đội (12 đội) thi đấu vòng tròn hai lượt. Sau khi kết thúc đợt 1, 6 đội đầu bảng thi đấu vòng tròn một lượt để chọn đội vô địch, 6 đội cuối bảng cũng thi đấu vòng tròn một lượt để chọn 2 đội phải xuống hạng
  • Mùa giải 1997 đến 2019 (trừ giải tập huấn mùa xuân năm 1999): các đội thi đấu vòng tròn hai lượt tính điểm. Đội nhiều điểm nhất là đội vô địch. Các đội cuối bảng (1 hoặc 2 đội tuỳ năm) phải xuống hạng.
  • Mùa giải 2020, do đại dịch COVID-19 tại Việt Nam, sau khi đấu vòng tròn 1 lượt xong, 8 đội xếp trên sẽ đá vòng tròn 1 lượt để tìm ra nhà vô địch, 6 đội còn lại sẽ đá vòng tròn 1 lượt để tìm ra 1 suất xuống hạng.
  • Mùa giải 2021, sau khi đấu vòng tròn 1 lượt xong, 6 đội xếp trên sẽ đá vòng tròn một lượt để tìm ra nhà vô địch, 8 đội còn lại đá vòng tròn 1 lượt để tìm ra 1 suất xuống hạng và 1 suất vé vớt (play-off) với đội đứng thứ 2 giải hạng Nhất.

Cách thức tính điểm[sửa|sửa mã nguồn]

  • Từ mùa giải 1996 trở về trước hệ thống điểm là 2-1-0 (tương ứng với mỗi trận thắng-hòa-thua). Tuy nhiên có một số ngoại lệ:
  • Mùa giải 1986: Ở vòng 1, trận hoà thứ tư của mỗi đội không được tính điểm; ở vòng 2, nếu 2 đội hoà nhau sau 90 phút thì đá luân lưu 11m để chọn đội thắng.
  • Mùa giải 1987: Ở vòng 1, trận hoà thứ năm của mỗi đội không được tính điểm; ở vòng 2, nếu 2 đội hoà nhau sau 90 phút thì đá luân lưu 11m để chọn đội thắng.
  • Mùa giải 1993–94 và 1995: Nếu 2 đội hoà nhau sau 90 phút thì đá luân lưu 11m để chọn đội thắng.
  • Từ mùa giải 1997 trở đi hệ thống điểm là 3-1-0.

Cách thức xếp hạng[sửa|sửa mã nguồn]

Xếp chung cuộc theo thứ tự sau :

  • Điểm số các đội (theo thứ tự từ cao đến thấp)
  • Nếu có 2 hoặc nhiều đội bằng điểm nhau thì xếp theo thứ tự qua các chỉ số phụ:
  • Kết quả đối đầu trực tiếp
  • Hiệu số bàn thắng bàn thua
  • Tổng số bàn thắng

Tuy nhiên, trong 1 số ít năm, tiêu chuẩn hiệu số bàn thắng bàn thua và tổng số bàn thắng được ưu tiên hơn hiệu quả cạnh tranh đối đầu .

Quy định số lượng cầu thủ ngoại và nhập tịch[sửa|sửa mã nguồn]

Giải mở màn được cho phép sử dụng cầu thủ ngoại từ năm 2000. Hiện tại, những câu lạc bộ được phép ĐK 03 cầu thủ ngoại, 01 cầu thủ nhập tịch còn cầu thủ gốc Nước Ta được coi như cầu thủ nội. Đối với những đội dự giải lục địa được phép có thêm 01 cầu thủ ngoại quốc tịch châu Á. Trường hợp câu lạc bộ bị loại ở giải cấp lục địa trong quy trình tiến độ 1 thì số lượng cầu thủ ngoại và nhập tịch ở quy trình tiến độ 2 được vận dụng như những câu lạc bộ không tham gia giải lục địa .

Thành tích những đội[sửa|sửa mã nguồn]

Các đội có thành tích cao nhất trong từng mùa giải[sửa|sửa mã nguồn]

  • Mùa giải 1999 chỉ là giải tập huấn nên không trao các danh hiệu tập thể và cá nhân để tránh tiêu cực trong thi đấu.
  • Mùa giải 2021 bị hủy do dịch COVID-19 nên thứ hạng trên bảng chỉ là kết quả sau 12 vòng đấu, Ban Tổ chức không công nhận các danh hiệu tập thể và cá nhân.

Số mùa giải từng đội tham gia, số trận đấu và hiệu quả[sửa|sửa mã nguồn]

Số liệu được tính đến ngày 14 tháng 1 năm 2021, nguồn chính: http://www.rsssf.com/tablesv/vietchamp.html

Sau đây là bảng thống kê những mùa giải, số trận đấu và tác dụng của từng đội bóng trong hàng loạt 38 mùa giải bóng đá vô địch vương quốc .Số liệu về số trận đấu và tác dụng những trận không gồm có mùa giải 2021 còn chưa kết thúc và những mùa giải không có thông tin được ghi chép, đơn cử là những vòng bảng mùa giải 1990 và 1992 ; vòng hai mùa giải 1995 ; hai trận đấu ở vòng bảng mùa giải 1996 .

Tổng số trận đấu được ghi lại là 5236 trong đó có 3824 trận phân thắng bại và 1412 trận hòa. Tổng số bàn thắng là 13783, số bàn thắng trung bình trong một trận đấu là: 2,63.

Kết quả chi tiết cụ thể của từng câu lạc bộ như sau :

Câu lạc bộ

Mùa giải tham gia

Số mùa giải

Số trận

Thắng

Hòa

Thua

Bàn Thắng

Bàn Thua

Điểm[8]

An Giang

An Giang (1980, 1982–83, 1984, 1987-1997)
Hùng Vương An Giang ( năm trước )

13

176

65

38

73

210

239

233

Bình Dương

Sông Bé (1993–94, 1995)
Tỉnh Bình Dương ( 1998, 2004 – 2006 )Becamex Tỉnh Bình Dương ( 2007 – 2021 )

21

461

189

126

146

701

581

693

Bình Định

Công nhân Nghĩa Bình (1980-1989)
Tỉnh Bình Định ( 1990 – 1995, 1998, 2001 / 02-2004 )Hoa Lâm Tỉnh Bình Định ( 2005 )Pisico Tỉnh Bình Định ( 2006 – 2007 )Boss Tỉnh Bình Định ( 2008 )Topenland Tỉnh Bình Định ( 2021 )

22

333

104

93

136

354

443

405

Cần Thơ

Cần Thơ (1996)
Xổ số Kiến thiết Cần Thơ ( năm ngoái – 2018 )

5

126

27

39

60

146

208

120

Công an Quảng Nam-Đà Nẵng

Công an Quảng Nam-Đà Nẵng (1987-1989)

2

26

6

12

8

25

30

30

Đà Nẵng

Quảng Nam-Đà Nẵng (1984-1995)
TP. Đà Nẵng ( 1999 – 00, 2001 / 02-2007 )Ngân hàng Sài Gòn Hà Nội SHB Thành Phố Đà Nẵng ( 2008 – 2021 )

31

586

240

157

189

853

721

877

Quân khu 5

Quân khu 5 (1992)

1

0

0

0

0

0

0

0

Đồng Nai

Đồng Nai (1989, 2013-2015)

4

83

23

19

41

117

143

88

Đồng Tháp

Đồng Tháp (1980, 1989-2000/01, 2003)
Delta Đồng Tháp ( 2004 – 2005 )Đồng Tháp ( 2007 )Tập đoàn Cao su Đồng Tháp ( 2009 – 2012 )Đồng Tháp ( năm ngoái – năm nay )

22

423

136

114

173

495

588

522

Hoàng Anh Gia Lai

Hoàng Anh Gia Lai (2003-2021)

19

438

172

99

167

651

639

615

Công an Hà Bắc

Công an Hà Bắc (1989)

1

10

3

3

4

11

11

12

Công an Hà Nội

Công an Hà Nội (1980-1992, 1996-2001/02)
Hàng không Nước Ta ( 2003 )

18

290

113

90

87

366

311

429

Công nhân Xây dựng Hà Nội

Công nhân Xây dựng Hà Nội (1981/82-1985, 1987-1990)

7

96

28

33

35

93

108

117

Hà Nội

T&T Hà Nội (2009)
TP.HN T&T ( 2010 – năm nay )TP.HN ( 2017 – 2021 )

13

296

163

72

61

604

355

561

Hà Nội ACB

Tổng cục Đường sắt (1980-1985, 1987-1989)
Đường sắt Nước Ta ( 1990 – 1993 / 94 )LG ACB ( 2003 )LG TP. Hà Nội Ngân Hàng Á Châu ( 2004 – 2006 vòng 1-13 ) [ 9 ]Thành Phố Hà Nội Ngân Hàng Á Châu ( 2006 vòng 14-24-2008, 2011 )CLB Bóng đá Thành Phố Hà Nội ( 2012 ) [ 10 ]

19

323

94

89

140

376

467

371

Hòa Phát Hà Nội

Hòa Phát Hà Nội (2005-2008, 2010-2011)

6

150

41

42

67

185

239

165

Phòng không Không quân

Phòng không Không quân (1980-1987)

7

104

29

33

42

110

152

120

Quân khu Thủ đô

Quân khu Thủ đô (1980-1989)

8

105

30

37

38

109

120

127

Thanh niên Hà Nội

Thanh niên Hà Nội (1991)

1

10

1

2

7

5

14

5

Viettel

CLB Quân đội (1981/82-1998)
Thể Công ( 1999 / 00-2004 )Thể Công-Viettel ( 2008 vòng 1-19 ) [ 11 ]Thể Công ( 2008 vòng 20-26 – 2009 )Viettel ( 2019 – 2021 )

25

441

203

109

129

588

476

716

Hà Tĩnh

Hồng Lĩnh Hà Tĩnh (2020-2021)

2

20

4

8

8

19

24

20

Hải Hưng

Hải Hưng (1989)

1

10

0

3

7

1

20

3

Cảng Hải Phòng

Cảng Hải Phòng (1980-1989)

8

115

34

44

37

122

123

146

Hải Phòng

Công an Hải Phòng (1986-1993/94, 1997-2001/02)
Thép Việt-Úc Hải Phòng Đất Cảng ( 2004 )Mitsustar Hải Phòng Đất Cảng ( 2005 )Mitsustar Haier Hải Phòng Đất Cảng ( 2006 )Xi măng TP. Hải Phòng ( 2008 – 2010 )Vicem Hải Phòng Đất Cảng ( 2011 – 2012 )Xi măng Vicem Hải Phòng Đất Cảng ( 2013 ) [ 12 ]TP. Hải Phòng ( năm trước – 2021 )

29

565

199

138

228

713

765

735

Công nhân Xây dựng Hải Phòng

Công nhân Xây dựng Hải Phòng (1980, 1981–82)

2

22

6

6

10

13

22

24

Điện Hải Phòng

Điện Hải Phòng (1987-1991)

4

47

14

18

15

36

41

60

Quân khu 3

Quân khu 3 (1980-1989)

8

110

28

37

45

101

129

121

Huế

Thừa Thiên-Huế (1995-1996, 1999/00-2001/02)
Huda Huế ( 2007 )

6

121

34

30

57

121

166

132

Khánh Hòa

Phú Khánh (1980-1989)
Khánh Hòa ( 1992, 1995 – 2000 / 01 )Khatoco Khánh Hòa ( 2006 – 2012 )Sanna Khánh Hòa BVN ( năm ngoái – 2019 )

27

554

199

140

215

661

717

737

Kiên Giang

Kienlongbank Kiên Giang (2012-2013)

2

46

12

10

24

54

91

46

Lâm Đồng

Lâm Đồng (1985-1999/00)

13

192

72

40

80

234

261

256

Long An

Long An (1987-1995, 1998-1999/00)
Gạch Đồng Tâm Long An ( 2003 – 2006 )Đồng Tâm Long An ( 2007 – 2011, 2013 – năm ngoái )Long An ( năm nay – 2017 )

23

456

158

113

185

647

711

587

Nam Định

Công nghiệp Hà Nam Ninh (1982/83-1987)

Nam Định (1998-2003)

Sông Đà Tỉnh Nam Định ( 2004 – 2005 )Gạch men Mikado Tỉnh Nam Định ( 2006 )Đạm Phú Mỹ Tỉnh Nam Định ( 2007 – 2008 )Gạch men Mikado Tỉnh Nam Định ( 2009 )Megastar Tỉnh Nam Định ( 2010 )Tỉnh Nam Định ( 2018 )Dược Nam Hà Nam Định ( 2019 – 2020 )Tỉnh Nam Định ( 2021 )

21

428

154

107

167

511

559

569

Dệt Nam Định

Dệt Nam Định (1984, 1987-1990, 1992)

5

43

15

13

15

50

55

58

Sông Lam Nghệ An

Sông Lam Nghệ Tĩnh (1986-1991)
Sông Lam Nghệ An ( 1992 – 2003 )Pjico Sông Lam Nghệ An ( 2004 – 2006 )Tài chính Dầu khí Sông Lam Nghệ An ( 2007 – 2008 )Sông Lam Nghệ An ( 2009 – 2021 )

33

641

258

193

190

913

726

967

Ninh Bình

Công an TP. Hồ Chí Minh (1986-1989, 1991-2001/02 vòng 1-11)
Ngân hàng Đông Á ( 2001 / 02 vòng 12-18 – 2003 ) [ 13 ]Ngân hàng Đông Á Thép Pomina ( 2004 )Xi măng The Vissai Tỉnh Ninh Bình ( 2010 – năm trước ) [ 14 ]

20

364

140

89

135

523

480

509

Quảng Nam

QNK Quảng Nam (2014-2016)
Quảng Nam ( 2017 – 2020 )

7

170

60

54

56

282

283

234

Than Quảng Ninh

Than Quảng Ninh (1981/82-1989)
Công nhân Quảng Ninh ( 1991 )Than Quảng Ninh ( năm trước – 2021 )

16

281

108

80

93

389

346

404

Thành phố Hồ Chí Minh

Cảng Sài Gòn (1980-2003)
Thép Miền Nam Cảng Hồ Chí Minh ( 2005 – 2008 )Thành phố Hồ Chí Minh ( 2009, 2017 – 2021 )

30

540

221

145

174

759

657

808

Công nghiệp Thực phẩm

Công nghiệp Thực phẩm (1980)
Lương thực Thực phẩm (1981–82)
Công nghiệp Thực phẩm (1985-1986)

4

53

12

18

23

62

74

54

Hải Quan

Hải Quan (1980-1998)

16

241

108

57

76

335

267

381

Navibank Sài Gòn

Quân khu 4 (2009)
Navibank TP HCM ( 2010 – 2012 ) [ 15 ]

4

104

31

29

44

125

151

122

Quân khu 7

Quân khu 7 (1989)

1

10

2

3

5

10

14

9

Sài Gòn Xuân Thành

CLB Bóng đá Sài Gòn (2012 vòng 1-17)[16]
Hồ Chí Minh Xuân Thành ( 2012 vòng 18-26 )Xi măng Xuân Thành TP HCM ( 2013 )

2

26

12

10

4

43

23

46

Sài Gòn

CLB Hà Nội (2016 vòng 1-5)[17]
Hồ Chí Minh ( năm nay vòng 6-26 – 2021 )

6

124

48

36

40

179

162

180

Sở Công nghiệp TP. Hồ Chí Minh

Sở Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh (1980-1989)

8

130

53

39

38

176

168

198

Công an Thanh Hóa

Công an Thanh Hóa (1986-1991, 1993–94)

6

63

13

13

37

58

104

52

Thanh Hóa

Halida Thanh Hóa (2007-2008 vòng 1-13)[18]

Xi măng Công Thanh-Thanh Hóa (2008 vòng 14-26 – 2009 vòng 1-17)

Thanh Hóa ( 2009 vòng 18-26 ) [ 19 ]Lam Sơn Thanh Hóa ( 2010 )Thanh Hóa ( 2011 – năm ngoái vòng 1-12 )FLC Thanh Hóa ( năm ngoái vòng 13-26 – 2018 ) [ 20 ]Thanh Hóa ( 2019 – 2020 )Đông Á Thanh Hóa ( 2021 )

15

346

130

93

123

500

538

483

Tây Ninh

Tây Ninh (1980-1982/83)

3

43

8

12

23

41

71

36

Gò Dầu

Gò Dầu (1989)

1

10

2

1

7

5

15

7

Tiền Giang

Tiền Giang (1980, 1987-1993/94)
Thép Pomina Tiền Giang ( 2006 )

8

88

19

24

45

76

125

81

Vĩnh Phú

Công nghiệp Việt Trì Vĩnh Phú (1989)

1

10

0

2

8

7

24

2

Vĩnh Long

Vĩnh Long (1997, 1999–00)

2

22

3

12

7

18

26

21

Xếp hạng của những đội trong từng mùa giải[sửa|sửa mã nguồn]

Thứ hạng của các đội bóng trong những mùa giải 1980-1996 không phải chính thức, vì những mùa giải đó chưa được tổ chức theo thể thức đấu vòng tròn tính điểm mà được chia làm nhiều giai đoạn. Tại những mùa giải này thứ hạng của từng đội được sắp xếp như sau:

1. Đội bóng nào được vào giai đoạn sau được xếp trên các đội bóng chỉ dừng lại ở giai đoạn trước.

2. Trong cùng một giai đoạn của mùa giải nào thì thứ hạng của các đội được sắp xếp theo điều lệ và quy định của mùa giải đó.

Từ mùa giải 1997, thứ hạng của các đội là chính thức.

Do còn chưa có bản ghi kết quả vòng bảng mùa giải 1990 và 1992, thứ hạng của một số đội trong hai mùa giải này còn chưa được xác định chính xác.

Ký hiệu kết quả thi đấu của các đội

Đội bóng giành ngôi vô địch

Đội bóng giành ngôi á quân

Đội bóng đạt thành tích thứ ba

Đội bóng được đặc cách

Đội bóng bỏ giải hoặc bị loại

Đội bóng mua bán suất trụ hạng

Đội bóng bị xuống hạng

Đội bóng bị xuống hai hạng

Ký hiệu các đội bóng

Đội bóng tham gia giải Vô địch Quốc gia

Đội bóng tham gia giải Hạng nhất Quốc gia

Đội bóng tham gia giải Hạng nhì Quốc gia

Đội bóng không còn tham gia đời sống bóng đá

Câu lạc bộ[sửa|sửa mã nguồn]

Tại hàng loạt những mùa giải[sửa|sửa mã nguồn]

Tại những mùa giải V.League[sửa|sửa mã nguồn]

Danh sách vua phá lưới[sửa|sửa mã nguồn]

  • Mùa giải 2021 bị hủy nên số liệu trên chỉ ra những cầu thủ ghi nhiều bàn thắng nhất nhưng không được công nhận là vua phá lưới.

Những cầu thủ ghi bàn nhiều nhất V.League[sửa|sửa mã nguồn]

CHÚ THÍCH

Cầu thủ đang thi đấu tại V.League
Cầu thủ không thi đấu tại V.League nhưng vẫn còn thi đấu chuyên nghiệp

Cầu thủ đã giải nghệ

Loại bóng tranh tài và phục trang chính thức của trọng tài[sửa|sửa mã nguồn]

Bóng tranh tài và phục trang chính thức của trọng tài được Tập đoàn Thể thao Động lực ( Nước Ta ) hỗ trợ vốn. [ 24 ]

Nhà hỗ trợ vốn chính của giải đấu[sửa|sửa mã nguồn]

Kể từ mùa giải 2000 – 01, giải vô địch vương quốc gắn mình với tên và logo của nhà hỗ trợ vốn chính và khởi đầu là Công ty Tiếp thị thể thao Strata. Phía Strata ý kiến đề nghị mua tên giải V.League không có ngực áo, cộng 12 biển quảng cáo trên sân với giá khoảng chừng 400.000 USD và cả Cup vương quốc với giá 100.000 USD. [ 25 ] Sau hai mùa giải, Strata rút lui khỏi V.League. [ 26 ]

Sau Strata, V.League 2003 có tên là Sting V.League. Công ty nước giải khát Pepsi tài trợ tên giải và Công ty Cổ phần Kinh Đô là nhà tài trợ chính thức. “Sting” là tên gọi một sản phẩm mới của Pepsi, sắp ra thị trường Việt Nam trong thời gian đó. Dù vậy mùa giải này tiền thưởng cũng bị cắt giảm khi đội vô địch chỉ nhận được khoản tiền thưởng bằng một nửa mùa trước là 500 triệu đồng. Cái tên Sting V.League cũng chỉ tồn tại sau một mùa giải và tới mùa giải 2004, Kinh Đô V.League xuất hiện. Theo một số nguồn tin, Liên đoàn bóng đá Việt Nam nhận khoảng 9 tỷ đồng từ Kinh Đô trong mùa giải này. Dù vậy lời hứa từ Kinh Đô sẽ độc quyền tài trợ cho V.League trong 3 mùa không trở thành hiện thực khi ở những mùa giải tiếp theo, V.League gắn với cái tên Number One V.LeagueEurowindow V.League.

Sự xuất hiện của Tổng Công ty khí thuộc Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam đã giúp V.League có khoảng thời gian dài nhất gắn với tên nhà tài trợ. Tên giải đấu Petro Vietnam Gas V.League kéo dài 4 mùa giải và giúp cho giải đấu có nguồn tài chính ổn định. Đó là một dấu ấn trước khi Petro Vietnam Gas không còn xuất hiện và Eximbank vào thay. Từ trước tới nay, Eximbank là đơn vị tài trợ chi nhiều nhất cho V.League. Đến mùa giải 2014, số tiền mà Eximbank tài trợ cho một mùa bóng của V.League đã lên tới hơn 40 tỷ đồng. Tuy nhiên, trường hợp của Eximbank cũng là ngoại lệ bởi gói tài trợ của đơn vị này bao gồm hậu thuẫn từ Chủ tịch VFF Lê Hùng Dũng, người cũng là Chủ tịch Hội đồng quản trị Eximbank và là Phó Chủ tịch Hội đồng quản trị VPF. Mùa giải 2015, nhà tài trợ chính thức cho giải đấu là Toyota. Kết thúc mùa giải 2017, Toyota nói lời chia tay sau 3 năm tài trợ với số tiền 120 tỉ đồng.[27]

Sau Toyota, NutiFood với tên thương hiệu NutiCafe là cái tên tiếp theo gắn liền với giải bóng đá chuyên nghiệp Nước Ta ( V.League ) trong mùa giải 2018. [ 28 ] Năm 2019, Masan với tên thương hiệu Wake-up 247 đã trở thành nhà hỗ trợ vốn chính cho giải Vô địch Quốc gia mùa bóng 2019. [ 29 ] [ 30 ] Masan đã chấp thuận đồng ý hỗ trợ vốn cho V.League trong 5 năm [ 31 ] nhưng sau cuối chỉ hỗ trợ vốn cho V.League được 1 mùa giải, bởi ngay sau đó, ngày 6 tháng 2 năm 2020, Tập đoàn LS Holdings ký kết hợp tác kinh tế tài chính tại Giải bóng đá LS V.League 1 và LS V. League 2. Tập đoàn này cũng chính thức là nhà hỗ trợ vốn trong bốn mùa giải từ 2020 đến 2023. [ 32 ] [ 33 ] [ 34 ]

Một số yếu tố gây tranh cãi[sửa|sửa mã nguồn]

Vấn đề trọng tài[sửa|sửa mã nguồn]

Vấn đề trọng tài mắc sai lầm đáng tiếc ở giải đã diễn ra trong nhiều năm và gây nhiều bức xúc trong dư luận. Một số trọng tài không đủ thể lực và trình độ trình độ tham gia điều hành quản lý trận đấu. [ 35 ] Một trong những giải pháp trong thời điểm tạm thời được đưa ra là thuê trọng tài quốc tế điều khiền 1 số ít trận đấu của giải. [ 36 ]

Bản quyền truyền hình[sửa|sửa mã nguồn]

Bản quyền truyền hình cũng là một trong những yếu tố nhức nhối suốt nhiều năm ở giải đấu cấp câu lạc bộ số 1 Nước Ta. Lần tiên phong V.League “ bán ” được bản quyền truyền hình là ở mùa giải 2005. Tuy nhiên, giá trị hợp đồng được ký giữa VFF và VTV ở thời gian đó không thực sự đáng kể. Để một trận đấu được phát sóng trực tiếp, VFF và những CLB phải trả một khoản tiền và lo cả ngân sách lưu trú, vận động và di chuyển, tu dưỡng cho nhà đài. [ 37 ]Năm 2011, bản quyền phát sóng V.League được VFF quyết định hành động bán cho Truyền hình An Viên ( AVG ) trong thời hạn 20 năm với giá 6 tỷ đồng cho năm tiên phong và sau đó mỗi năm tăng lũy tiến 10 %. Thế nhưng, sau khi VPF xây dựng, công ty này đã lấy lại hợp đồng bản quyền truyền hình V.League từ tay AVG và cam kết khai thác tối thiểu 50 tỉ đồng mỗi năm từ bản quyền truyền hình. Mặc dù vậy, thương vụ làm ăn đã đổ bể phút chót sau khi bầu Kiên bị bắt. [ 38 ]Nhờ thỏa thuận hợp tác giữa VPF với những đài truyền hình, hầu hết những trận đấu của V.League đều được phát sóng trực tiếp và kể từ mùa giải 2020 thì số lượng này là 100 %, nhưng những đài truyền hình gần như không bán được quảng cáo khi phát trực tiếp V.League, dù là trước trận hay giữa trận, nên thu nhập từ bản quyền truyền hình vẫn là số lượng vô cùng nhã nhặn. Việc bán bản quyền truyền hình V.League hiện tại vẫn đơn thuần là trao đổi bằng thời lượng quảng cáo hầu hết cho những nhà hỗ trợ vốn của giải nhằm mục đích thắt chặt mối quan hệ. Một số ít cũng đến từ những doanh nghiệp khác nhưng kinh phí đầu tư thu được cũng rất nhỏ nhoi .Năm 2017, Công ty CP Giải pháp Truyền hình Thế hệ mới ( Next Media ) ký hợp đồng với VPF để chiếm hữu hàng loạt bản quyền truyền hình của 3 giải bóng đá chuyên nghiệp Nước Ta ( V.League, hạng Nhất, Cúp QG ) trong 5 năm từ 2017 – 2022. [ 38 ] [ 39 ]

Bạo lực sân cỏ[sửa|sửa mã nguồn]

Vấn nạn đấm đá bạo lực ở V.League không phải là mới khi những cầu thủ tranh tài kinh khủng trên mức thiết yếu. Tuy nhiên những nhà tổ chức vẫn chưa có giải pháp triệt để cho yếu tố này. Một số pha phạm lỗi đã khiến cầu thủ bị chấn thương nặng, thậm chí còn dẫn đến từ giã sự nghiệp. [ 40 ]

Một ông chủ nhiều đội bóng[sửa|sửa mã nguồn]

Ngày 5 tháng 7 năm 2019, ông Đoàn Nguyên Đức, quản trị câu lạc bộ Hoàng Anh Gia Lai đã có phản hồi về thực trạng một ông chủ nhiều đội bóng ở V.League. Phát biểu của bầu Đức khiến người đọc liên tưởng tới ông Đỗ Quang Hiển, hiện là ông chủ, nhà hỗ trợ vốn đặc biệt quan trọng của 7 câu lạc bộ tại V.League 1 và V.League 2 [ 41 ] Trước đó vào năm 2018, ông Đoàn Nguyên Đức cũng cho rằng thực trạng một ông chủ nhiều đội bóng sẽ làm giảm động lực góp vốn đầu tư vào bóng đá Nước Ta. [ 42 ] Dư luận đánh giá và nhận định trong 10 năm từ 2009 đến 2019, chỉ hai năm vô địch liên tục 2018 và 2019 là CLB TP. Hà Nội bộc lộ sức mạnh rõ ràng, nhờ dàn tuyển thủ vương quốc có lúc lên tới 10 người, còn những chức vô địch còn lại đều có ” dấu ấn ” của những mối quan hệ điểm số giữa Thành Phố Hà Nội – Thành Phố Đà Nẵng – Quảng Nam ( là những CLB của bầu Hiển ). [ 43 ]Bên cạnh đó là san sẻ vô cùng tận tâm của trọng tài cấp FIFA, cựu còi vàng Nước Ta Dương Mạnh Hùng về công tác làm việc trọng tài, về trưởng ban trọng tài VFF và về những ông bầu tại V.League .
Cổ động viên Sông Lam Nghệ An phản đối thực trạng một ông bầu nhiều đội bóngTrước trong thực tiễn thực trạng 1 ông chủ nhiều đội bóng vẫn tiếp nối, VFF đã phê chuẩn thể thức tranh tài mới từ mùa giải 2020. Tuy nhiên đây không phải là giải pháp để xử lý mối quan hệ điểm số như đã đề cập ở trên. Việc một ông chủ quản lý hay chiếm hữu nhiều đội bóng trở thành 1 vấn nạn xấu đi nhằm mục đích thao túng giải đấu chuyên nghiệp, kéo thụt lùi trình độ tăng trưởng nền bóng đá nói chung nếu những đội bóng này tranh tài cùng 1 giải đấu. Không ít người hâm mộ mong ước VPF cần có những giải pháp mạnh tay, lao lý đơn cử về việc cấm một ông bầu nắm giữ chức vụ quản trị hay CP, vốn góp tại nhiều hơn 1 đội bóng ở cùng 1 giải đấu để cho V.League trở nên công minh, trong sáng hơn và cải tổ tính cạnh tranh đối đầu của giải đấu .

Công bằng và minh bạch kinh tế tài chính[sửa|sửa mã nguồn]

Vấn đề công minh và minh bạch kinh tế tài chính chưa khi nào được thực thi một cách trang nghiêm ở V.League. Trong đó, VPF và những câu lạc bộ chưa khi nào công khai minh bạch báo cáo giải trình kinh tế tài chính cho công chúng mà chỉ triển khai trong nội bộ. [ 44 ] Việc một số ít nhà hỗ trợ vốn của giải có tương quan đến ông bầu hoặc một câu lạc bộ đã làm dấy lên hoài nghi về tính công minh của giải đấu. Đồng thời, việc không có minh bạch kinh tế tài chính dẫn tới việc không hề làm rõ quan hệ giữa những đội bóng được cho là ” đồng đội một nhà “. [ 45 ] Đòi hỏi về minh bạch kinh tế tài chính từ nhiều câu lạc bộ so với VPF vẫn chưa được triển khai, điều đó cho thấy sự thiếu chuyên nghiệp của giải đấu. [ 46 ] Việc chưa có chính sách về công minh và minh bạch kinh tế tài chính đã khiến cho thực trạng những câu lạc bộ ” cướp quân ” của nhau diễn ra phức tạp. Chi tiêu giữa những đội bóng có sự chênh lệch lớn và thiếu minh bạch trong quản lý tài chính dẫn đến ngày càng tăng rủi ro tiềm ẩn những câu lạc bộ đi đêm với cầu thủ. [ 47 ]

Một số nhận định và đánh giá[sửa|sửa mã nguồn]

  • Chuyên gia Nguyễn Văn Vinh phát biểu năm 2010

V-League vẫn chỉ là nghiệp dư lãnh lương cao mà thôi

  • Bầu Kiên phát biểu năm 2011[48]

Bóng đá Việt Nam bao cấp hơn mọi bao cấp…Các anh nói không có bằng chứng bắt tận tay, nhưng tôi nghĩ các anh thừa chuyên môn để hiểu trận đó tiêu cực hay tích cực. Bóng đá là một sân khấu, người ta có thể xem được 4 mặt, ai diễn tuồng ở đấy đều biết hết, chỉ có người trách nghiệm có mở mắt để biết hay không hay cố tình cho qua thôi!… không phản đối các CLB rải tiền ra làm bóng đá, không phản đối CLB lấy tiền cao để treo thưởng, nhưng các anh hãy nhìn lại mặt bằng xã hội, nhìn lại trình độ cầu thủ VN, nhìn đóng góp của cầu thủ VN xem những cái đó có xứng đáng hay không?

  • Ông Trần Anh Tú, Chủ tịch VPF phát biểu năm 2020[49]

Bóng đá chúng ta vẫn còn mang tính bao cấp rất nhiều. Trước đây là bao cấp Nhà nước, hiện nay là bao cấp của ông chủ. Việc trận đấu ngày hôm nay (Viettel – Sài Gòn, 8 tháng 11 năm 2020) bán hết hơn 15.000 vé là tín hiệu rất tốt. Mục tiêu các câu lạc bộ cần đạt là các trận đấu phải bán được thật nhiều vé. Đấy là một nguồn đáng kể của một câu lạc bộ. Tôi lấy ví dụ là Câu lạc bộ Nam Định.

Liên kết ngoài[sửa|sửa mã nguồn]

(tiếng Việt)

Source: https://mix166.vn
Category: Thể Thao

Xổ số miền Bắc