CHẾ ĐỊNH TÀI SẢN CỦA VỢ CHỒNG THEO PHÁP LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
Đảm bảo điều kiện về kinh tế là một trong những yếu tố giúp ổn định hạnh phúc gia đình. Trong quá trình chung sống chắc hẳn vợ và chồng sẽ có những tài sản chung và tài sản riêng. Bởi lẽ đó, xác định tài sản chung hay riêng của vợ chồng là một điều cần thiết vì sẽ góp phần đảm bảo được quyền sở hữu của vợ chồng hoặc góp phần đảm bảo lợi ích hợp của người thứ ba nếu trong trường hợp có giao dịch với vợ hoặc/và chồng.
-
Chế độ tài sản vợ chồng theo luật định:
Chế độ tài sản của vợ chồng theo Luật định được áp dụng trong trường hợp vợ chồng không lựa chọn chế độ tài sản vợ chồng theo thỏa thuận hoặc có thoả thuận về chế định tài sản nhưng thỏa thuận này bị Tòa án tuyên bố vô hiệu theo quy định tại Điều 50 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 hoặc Điều 7 của Nghị định 126/2014/NĐ-CP.
Tài sản vợ chồng theo chế độ của Luật định bao gồm tài sản chung và tài sản riêng:
Tài sản chung vợ chồng bao gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức thu được từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp hoa lợi, lợi tức thu được từ tài sản riêng vợ chồng sau khi thực hiện chia tài sản chung theo quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật Hôn nhân và gia đình hiện hành; tài sản mà vợ chồng thừa kế chung được hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được nhận thừa kế riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
Tài sản riêng vợ chồng bao gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo pháp luật Hôn nhân và gia đình và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng theo khoản 1 Điều 40 của Luật Hôn nhân gia đình 2014.
Thực hiện chế định tài sản vợ chồng theo pháp luật:
Chế độ thực hiện chế định được quy định chi tiết trong trong Luật Hôn nhân gia đình 2014 từ Điều 33 đến Điều 46 và từ Điều 59 đến Điều 64 Luật này.
Tài sản chung vợ chồng là tài sản hợp nhất, được dùng để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt sẽ do vợ chồng thỏa thuận quyết định với nhau. Việc định đoạt tài sản chung phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của cả vợ và chồng trong những trường hợp sau:
-
Bất động sản;
-
Động sản mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu;
-
Tài sản đang là nguồn tạo ra thu nhập chính của gia đình.
-
Chế định tài sản theo thỏa thuận
Trong trường hợp hai bên kết hôn thỏa thuận lựa chọn chế định tài sản theo thỏa thuận thì thỏa thuận này phải được lập trước khi kết hôn, bằng hình thức văn bản có công chứng hoặc chứng thực. Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được xác lập vào ngày đăng ký kết hôn theo quy định tại Điều 47 Luật Hôn nhân gia đình 2014.
Trong trường hợp lựa chọn chế định tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì vợ chồng có thể thỏa thuận về xác định tài sản theo một trong các nội dung sau đây:
-
Tài sản giữa vợ và chồng bao gồm tài sản chung và tài sản riêng của vợ, chồng;
-
Giữa vợ và chồng không có tài sản riêng của vợ, chồng mà tất cả tài sản do vợ, chồng có được trước khi kết hôn hoặc trong thời kỳ hôn nhân đều là tài sản chung;
-
Giữa vợ và chồng không có tài sản chung mà tất cả tài sản do vợ, chồng có được trước khi kết hôn và trong thời kỳ hôn nhân đều thuộc tài sản riêng của từng người có được tài sản đó;
-
Xác định theo thỏa thuận của vợ chồng.
-
Nội dung thỏa thuận của vợ chồng
Vấn đề này được Luật Hôn nhân và gia đình hiện hành quy định chi tiết tại Điều 48. Cụ thể:
1. Nội dung cơ bản của thỏa thuận về chế độ tài sản bao gồm:
a) Tài sản được xác định là tài sản chung, tài sản riêng của vợ, chồng;
b) Quyền, nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản chung, tài sản riêng và giao dịch có liên quan; tài sản để bảo đảm nhu cầu thiết yếu của gia đình;
c) Điều kiện, thủ tục và nguyên tắc phân chia tài sản khi chấm dứt chế độ tài sản;
d) Nội dung khác có liên quan.
2. Khi thực hiện chế độ tài sản theo thỏa thuận mà phát sinh những vấn đề chưa được vợ chồng thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng thì áp dụng quy định tại các điều 29, 30, 31 và 32 của Luật này và quy định tương ứng của chế độ tài sản theo luật định.
Việc thực hiện chế định tài sản theo thỏa thuận của vợ chồng cũng được quy định cụ thể tại
Việc thực hiện chế định tài sản theo thỏa thuận của vợ chồng cũng được quy định cụ thể tại các Điều 47, 48, 50 và 59 của Luật này.